Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

nghiên cứu khoa học hoàn thiện quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp đại á chi nhánh trảng bom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.69 KB, 108 trang )

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu và toàn thể giáo viên
khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Lạc Hồng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy, thầy đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh đề tài.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, các anh ở phòng quan hệ khách hàng và toàn
thể nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em có thể vận dụng những kiến thức đã học áp
dụng vào thực tế trong thời gian thực tập vừa qua.
Xin cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã luôn động viên, góp ý dể tôi
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Đề tài hoàn thành với sự nỗ lực hết mình của bản thân. Tuy nhiên, do kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên sẽ không thể nào tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Phương pháp nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2
5. Những đóng góp của đề tài 2
6. Nội dung nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ


1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ 4
1.1.1 Kiểm soát nội bộ là một quá trình 4
1.1.2 Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người 4
1.1.3 Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm
bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện 4
1.2 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ 5
1.3 Các yếu tố hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.3.1 Môi trường kiểm soát 5
1.3.2 Đánh giá rủi ro 8
1.3.3 Hoạt động kiểm soát 8
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
1.3.4 Hệ thống thông tin và truyền thông 10
1.3.5 Giám sát và sữa chữa những sai sót 10
1.4 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát 10
1.4.1 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ 10
1.4.2 Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh khỏi 11
1.4.3 Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh 11
1.5 Những hạn chế tiềm tàng 12
1.6 Những điểm cần lưu ý khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ 12
1.6.1 Hai nguyên tắc cần tôn trọng khi thiết lập hệ thoát kiểm soát nội bộ 12
1.6.2 Cân nhắc giữa lợi ích và chi phí 13
1.6.3 Định lượng rủi ro 13
1.6.4 Lựa chọn các thủ tục kiểm soát phù hợp 14
1.7 Trình tự nghiên cứu kiểm soát nội bộ 15
1.7.1 Mục đích nghiên cứu kiểm soát nội bộ 15
1.7.2 Trình tự nghiên cứu kiểm soát nội bộ 15
1.7.2.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 16
1.7.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 20
1.7.2.3 Thiết kế và thực hiện các nghiệp vụ kiểm soát 21
1.7.2.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thay đổi những thử nghiệm cơ bản đã

dự kiến 22
1.8 Kiểm soát nội bộ trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
1.8.1 Khái niệm cho vay 23
1.8.2 Quy định pháp lý về cho vay 23
1.8.2.1 Nguyên tắc cho vay 23
1.8.2.2 Ðiều kiện vay vốn 23
1.8.2.3 Quy định về bảo dảm an toàn trong hoạt động cho vay 24
18.2.4 Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay 24
1.8.2.5 Quy trình cho vay 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 28
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á CHI NHÁNH
TRẢNG BOM
2.1 Tình hình tổ chức kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom 29
2.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 29
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đại Á chi
nhánh Trảng Bom 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 31
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 31
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 32
2.1.3 Vai trò – Chức năng – Nhiệm vụ của Ngân hàng 34
2.1.3.1 Vai trò 34
2.1.3.2 Chức năng 35
2.1.3.3 Nhiệm vụ 37
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom 37

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37
2.1.4.2 Doanh số cho vay 39
2.1.4.3 Kết quả kinh doanh 41
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn, đĩnh hướng và mục tiêu khi hội nhập kinh tế
quốc tế 43
2.1.5.1 Thuận lợi 43
2.1.5.2 Khó khăn 43
2.1.5.3 Định hướng 43
2.1.5.4 Mục tiêu 44
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
2.2 Quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 46
2.2.1 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 46
2.2.1.1 Quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay 46
2.2.1.2 Quy trình giải ngân 55
2.2.1.3 Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay 60
2.2.1.4 Quy trình thu hồi nợ 64
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 67
2.2.2.1 Hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 67
2.2.2.2 Những hạn chế trong quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 73
2.2.3.3 Những nguyên nhân của những hạn chế trong quy trình kiểm soát cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẠI Á CHI NHÁNH TRẢNG BOM

3.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 80
3.1.1 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kinh doanh 80
3.1.2 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông 81
3.1.3 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi ro 82
3.1.4 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát 82
3.1.5 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát 83
3.2 Kiến nghi 84
3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 84
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
3.2.2 Kiến nghi với Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay 26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom 32
Sơ đồ 2.2: Thẩm định và xét duyệt cho vay 47
Sơ đồ 2.3: Quy trình giải ngân 55
Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm tra sử dụng vốn 60
Sơ đồ 2.5: Quy trình thu hồi nợ vay 64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong 2 năm 2011 - 2012 38
Bảng 2.2: Doanh số cho vay trong 2 năm 2011 - 2012 40
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh trong 2 năm 2011 - 2012 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng
Bom trong 2 năm 2011 -2012 38

Biểu đồ 2.2: Tình hình về doanh số cho vay của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom trong 2 năm 2011 - 2012 40
Biểu đồ 2.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng
Bom trong 2 năm 2011 -2012 42
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
QHKH: Quan hệ khách hàng
Http://clubtaichinh.net – Website chia sẻ tài liệu miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán… phục
vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các cá nhân
với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM là trung gian tài chính của nền
kinh tế, thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế và sử dụng các nguồn
vốn huy động này để thực hiện cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế và các dịch
vụ Ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của NHTM, vì
nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động đầu vào và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho
NHTM.Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Rủi ro tín
dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không trả được nợ cho Ngân hàng đúng
hạn như đã cam kết. Từ rủi ro này có thể dẫn đến khả năng mất thanh toán của
Ngân hàng do không thể thu hồi được vốn cho vay để thanh toán các khoản huy
động đầu vào. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ
thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả
của NHTM đối với nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát
và giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế được sự thất thoát vốn tín dụng của Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các NHTM không ngừng mở rộng mạng lưới

nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm của các cá nhân, các dịch vụ tài chính cho
doanh nghiệp và đặc biệt là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho
khách hàng. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh được an toàn và có hiệu quả thì
các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng và xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm có thể tối ưu hóa khả năng
kiểm soát hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở đó, trong thời gian thực tập tại phòng QHKH Ngân hàng TMCP
Đại Á chi nhánh Trảng Bom, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm soát cho
1
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Trảng Bom” với mong muốn là sẽ hiểu rõ hơn về quy trình cho vay đối với doanh
nghiệp ra sao, từ đó sẽ có những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình
cho vay.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp diễn dịch.
Phương pháp quy nạp .
Phương pháp so sánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và tại Ngân hàng
TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom.
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu về quy trình kiểm soát cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom
trong những năm gần đây nhằm tìm ra những ưu điểm và hạn chế của Ngân hàng.
Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoàn thiện quy trình kiểm
soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi
nhánh Trảng Bom.
Thời gian nghiên cứu: Các số liệu từ các báo cáo, tài liệu về tình hình cho

vay của Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom trong những năm 2011,
2012.
Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài của tôi dựa trên cơ sở nghiên cứu quy trình kiểm soát cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom, nhằm
đề ra một số ý kiến đóng góp, nhằm hoàn thiện hơn quy trình cho vay của Ngân
hàng để phù hợp với tình hình hiện nay.
2
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Trảng Bom.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ: [2]
Kiểm soát nội bộ có rất nhiều định nghĩa khác nhau từ đơn giản đến phức
tạp. Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa “ Kiểm soát nội bộ là một
quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối,
nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu
chính sau:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng, đó là: quá trình, con
người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.

1.1.1 Kiểm soát nội bộ là một quá trình:
Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở
mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó là
phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu trên.
1.1.2 Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người:
Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu
mẫu… mà phải bao gồm cả những con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm
soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện:
Khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do những sai
lầm của con người dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. Kiểm soát nội bộ có
thể ngăn chặn và phát triển những sai lầm nhưng không thể đảm bảo là chúng
không bao giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định
quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát sẽ không thể vượt quá lợi ích được mong
đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về
4
các rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá lớn thì họ vẫn không áp
dụng các thủ tục kiểm soát có liên quan đến rủi ro.
1.2 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ:
Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo tính trung thực và
đáng tin cậy, bởi vì chính các nhà quản lý trong đơn vị phải có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ, kiểm soát nội bộ trước hết phải đảm bảo tính hợp lý về
việc chấp hành đúng luật pháp và quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của
người quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó,
kiểm soát nội bộ còn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các
chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo đạt được những mục tiêu
của đơn vị.
Đối với những mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát

nội bộ giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin,
nâng cao uy tín, mở rông thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
[7]
1.3 Các yếu tố hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ: [3]
Tùy vào loại hình hoạt động mục tiêu và quy mô của tổ chức mà hệ thống
kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ
nào cũng phải bao gồm những yếu tố nhất định để có thể đạt được các mục tiêu của
mình. Theo quan điểm phổ biến, kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:
• Môi trường kiểm soát.
• Đánh giá rủi ro.
• Hoạt động kiểm soát.
• Hệ thống thông tin và truyền thông.
• Giám sát và sữa chữa sai xót.
1.3.1 Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát phản ảnh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Nó được xem là nền tàng đối với
5
các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát
bao gồm:
• Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc trực tiếp và
tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến
các quá trình kiểm soát. Đáp ứng yêu cầu này, những nhà quản lý cao cấp phải xây
dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn và cư xử đúng đắn để có thế ngăn cản
mọi nhân viên trong đơn vị không tham gia vào các hoạt động được xem là thiếu
đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn hiệu quả hơn, những nhà quản lý phải làm gương
cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến đến mọi nhân
viên bằng những cách thức thích hợp.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức
là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những động cơ dẫn nhân viên có những hành vi

thiếu trung thực.
• Đảm bảo về năng lực
Là đảm bảo cho các nhân viên có những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để
thực hiện được nhiệm vụ của họ. Nếu nhân viên thiếu những kỹ năng và hiểu biết
cần thiết, chắc chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình không hữu hiệu và hiệu quả.
Do đó, nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tào và kinh
nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát và huấn luyện họ thật
đầy đủ và thường xuyên.
• Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm,
uy tín trong đơn vị. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm những
thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều
hành đơn vị.
Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật
pháp, giám sát việc lập báo cáo tài chính. Do chức năng quan trọng như trên nên sự
6
hữu hiệu của Hội đồng quản trị và của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng
đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố để xem xét và đánh giá sự hữu hiệu của Hội
đồng quản trị và của Ủy ban kiểm toán là: mức độ độc lập, kinh nghiệm, uy tín, mối
quan hệ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
• Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý,
phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều
hành đơn vị. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc lập báo cáo tài chính và rất
chú trọng đến việc hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch. Họ hài lòng với những hoạt
động kinh doanh có rủi ro cao, nhưng bù lại có thể thu được nhiều lợi nhuận. Một
số nhà quản lý khác lại rất bảo thủ và quá thận trọng với rủi ro… Sự khác biệt về
triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm
soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách
thức nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có nhà quản
lý trong quá trình điều hành thích tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhân viên.
Ngược lại, có những nhà quản lý chỉ thích điều hành công việc theo một trật tự đã
được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
• Cơ cấu tổ chức
Là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong Ngân
hàng, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Xây dựng một cơ cấu tổ
chức phù hợp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các
hoạt động của Ngân hàng sẽ phát huy tác dụng. Nếu Ngân hàng tổ chức thành viên
nhiều cấp, thì phải xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị trí then
chốt về quyền hạn, trách nhiệm cho phù hợp với hoạt động của Ngân hàng.
• Phân chia quyền hạn và trách nhiệm
Phân công quyền hạn và trách nhiệm là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức.
Phân công quyền hạn và trách nhiệm là mỗi người phải tự hiểu rằng, mỗi hoạt động
của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác, trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của
7
Ngân hàng, và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì. Do đó, phương pháp phân công
quyền hạn và trách nhiệm là cách mà nhà quản lý ủy quyền cho cấp dưới một cách
chính thức.
• Chính sách nhân sự
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện,
bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân viên. Chính sách
nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát thông qua
tác động đến nhân tố khác trong môi trường kiểm soát như đảm bảo về năng lực,
tính chính trực và các giá trị đạo đức…[3]
1.3.2 Đánh giá rủi ro:
Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong Ngân hàng đều có thể phát sinh
những rủi ro và khó thể kiểm soát hết mọi rủi ro. Do đó, các nhà quản trị phải thận
trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm ảnh hưởng

đến mục tiêu của Ngân hàng và cố gắng kiểm soát được những rủi ro này.
Ngoài việc nhận định và đánh giá rủi ro giúp cho nhà quản trị nhận dạng
được những rủi ro mà Ngân hàng gặp phải, từ đó giúp cho nhà quản trị đưa ra được
những biện pháp quản lý và hạn chế những rủi ro đó. Việc nhận định và đánh giá rủi
ro là một việc rất khó, đòi hỏi nhà quản trị phải cách nhìn tổng thể và có năng lực
điều hành tốt. [7]
1.3.3 Hoạt động kiểm soát:
Là chính sách và những thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý
được thực hiện. Các chính sách và các thủ tục nhằm thúc đẩy các hoạt động để đảm
bảo các rủi ro phát sinh trong quá trình Ngân hàng thực hiện các mục tiêu.
Các hoạt động kiểm soát chủ yếu:
• Phân chia trách nhiệm đầy đủ ( nguyên tắc phân công nhiệm và
nguyên tắc bất kiêm nhiệm)
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết
mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục đích của phân
chia trách nhiệm là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có các sai sót xảy ra sẽ
8
được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể gây ra và giấu giếm những sai phạm của mình.
Trong hoạt động tín dụng phân chia chức năng, nhiệm vụ thành các bộ phận
như: bộ phận QHKH, bộ phận thẩm định, bộ phận quản lý tín dụng, bộ phận giải
ngân, bộ phận giám sát…. Mỗi mộ bộ phận là một khâu quan trọng trong quy trình
cấp tín dụng, nó sẽ làm cho quy trình cấp tín dụng được chặt chẽ.
• Các thủ tục phê duyệt đúng đắn
Để đảm bảo quá trình kiểm soát, tất cả các nghiệp vụ hoặc các hoạt động tín
dụng phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho
phép. Sự phê chuẩn được chia làm hai loại là phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
• Chứng từ sổ sách
Là những hình thức, công cụ mà trên đó các nghiệp vụ kinh tế được phản ảnh
và tổng hợp.

Mọi hoạt động tín dụng khi phát sinh đều được thể hiện trên chứng từ và sổ
sách như: thời hạn vay, lãi suất, số tiền vay, số tiền phải trả mỗi kỳ…… đó là những
thông tin quan trọng để cho quá trình kiểm soát được dễ dàng và chính xác trong
hoạt động tín dụng.
• Bảo quản tài sản, vật chất
Việc bảo vệ tài sản được thực hiện thông qua việc áp dụng các hình thức
kiểm soát vật chất như: hồ sơ tín dụng được đóng thành từng tập và cất vào tủ hồ
sơ trong Ngân hàng. Đồng thời không cho phép nhân viên bảo quản tài sản làm
nhiệm vụ cất giữ hồ sơ.
• Kiểm tra độc lập
Là việc kiểm tra lại việc đã thực hiện xem có thực hiện đầy đủ và chính xác
hay không. Mặc dù đã có sự phân công trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhưng cũng
có những nhân viên sẽ vô tình hay cố ý không làm theo các thủ tục. Vì vậy, phải có
một bộ phận độc lập với các bộ phận khác chịu trách nhiệm xem xét lại các biện
pháp mà nhà quản trị đã đưa ra trong hoạt động kiểm soát Ngân hàng.
9
• Phân tích rà soát
Hoạt động này chính là sự xem xét lại việc đã thực hiện bằng cách so sánh,
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết, đối chiếu tình hình thu nợ trên máy tính
với bảng theo dõi nợ vay của cán bộ tín dụng. Điều này, sẽ giúp cho việc quản lý nợ
vay đạt được hiệu quả cao và hạn chế được những rủi ro.[3]
1.3.4 Hệ thống thông tin và truyền thông:
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy
trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong Ngân hàng, thông qua việc hình thành các
báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ nội bộ Ngân
hàng.
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin được nêu ra để nhấn mạnh
vai trò của việc truyền đạt thông tin.Việc kiểm soát sẽ đạt được hiệu quả nếu thông
tin được cung cấp chính xác và trung thực, và truyền thông phải kịp thời và chính
xác.Vì thế, mà hệ thống thông tin và truyền thông có vai trò rất lớn trong quá trình

kiểm soát.
Không những thế hệ thống thông tin kế toán cũng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động tín dụng. Phải xác định và ghi chép các nghiệp vụ có thực, phân
loại nghiệp vụ một cách đúng đắn, ghi chép đúng giá trị, công bố đầy đủ thông tin
trên báo cáo tài chính.[3]
1.3.5 Giám sát và sữa chữa những sai sót:
Là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Điều này nhằm đảm bảo hệ thống có được vận hành đúng hay không, có cần
phải chỉnh sữa cho phù hợp với từng đối tượng hay không. Nhà quản lý cần thực
hiện giám sát thường xuyên thông qua việc tiếp nhận thông tin hằng ngày và giám
sát định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.[7]
1.4 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát: [7]
1.4.1 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ:
Để thuận lợi cho việc kiểm soát, thì ban quản trị phải thiết lập hệ thống kiểm
soát sao cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế xảy ra theo đúng nguyên tắc đã đề ra. Nếu
10
nhà quản trị thiết lập được hệ thống kiểm soát tốt, nó sẽ ngăn chặn kịp thời các sai
sót xảy ra, dù đó là sự nhầm lẫn hay cố ý của các nhân viên cũng gây ra hậu quả là
thất thoát tiền bạc hay tài sản của Ngân hàng, và gây ra thiệt hại trong kinh doanh.
Điều đó sẽ làm giảm đi tính hiệu quả của Ngân hàng. Để tránh được sự thất thoát
tiền bạc, thì Ngân hàng đã quy định trước khi thu hay chi tiền đều phải qua sự xét
duyệt của kế toán viên, kế toán trưởng, và sau đó mới tới thủ quỹ.
1.4.2 Bảo vệ Ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh:
Ngân hàng là nơi dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn bao gồm tiền mặt, tiền
USD, và các phương tiện vận chuyển…,với quy mô về tài sản khá lớn như vậy
chúng đòi hỏi phải được sự quản lý về mặt vật chất, về mặt lưu trữ cũng như khi
chuyển tiền. Chính vì vậy, mà Ngân hàng đã thiết lập được các quy trình hoạt động
trong Ngân hàng, xác định rõ trách nhiệm của mỗi bộ phận nói chung, và của từng
nhân viên nói riêng. Và đã lập ra được hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với
tài sản.

Hầu hết, tài sản của Ngân hàng đều không thể kiểm đếm được. Những tài sản
này đa số là các khoản phải thu của khách hàng như: các khoản thu nợ gốc và lãi
của khách hàng khi đến kỳ hạn trả nợ, và các khoản nợ dự phòng khó đòi; tài sản
mà khách hàng đến vay vốn cầm cố cho Ngân hàng như: sổ đỏ, sổ tiết kiệm… , và
các khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải đặc biệt
chú trọng đến việc phải thiết lập được quy trình kiểm soát chặt chẽ tài sản nợ và tài
sản có của Ngân hàng.
1.4.3 Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, phải thiết lập các chính sách và
các thủ tục để đảm bảo cho việc chấp hành chính sách kinh doanh của Ngân hàng,
được tất cả các nhân viên chấp hành theo. Tổ chức kiểm soát nội bộ phải thường
xuyên kiểm tra để đảm bảo cho cán bộ tín dụng thực hiện đúng theo quy định của
Ngân hàng khi cho khách hàng vay. Như khách hàng đó có tài sản đảm bảo khi vay
vốn hay không. Có đủ khả năng tài chính để trả khoản tiền vay vào mỗi kỳ hạn trả
11
nợ hay không Đồng thời, các kế toán viên tại Ngân hàng phải thực hiện đúng
theo quy định của Ngân hàng về chuyển tiền, gửi tiền…
1.5 Những hạn chế tiềm tàng:
Không có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn hảo, mà hệ thống kiểm soát
nội bộ chỉ có thể hạn chế tối đa những sai phạm.Ở bất kỳ đơn vị nào, một hệ thống
kiểm soát nội bộ không thể hoàn toàn hữu hiệu dù có đầu tư rất nhiều trong thiết kế
và vận hành hệ thống. Bởi lẽ ngay cả khi có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ hoàn hảo về cấu trúc, thì hiệu quả thực sự của nó lại tùy thuộc chủ yếu vào
nhân tố con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của
lực lượng nhân sự. Nói cách khác, hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể giúp hạn
chế tối đa những sai phạm mà thôi. Hạn chế của kiểm soát nội bộ xuất phát từ
những nguyên nhân sau:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng
trí, đánh giá hay ước lượng sai, hay hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo
của cấp dưới.

- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm
hay gian lận trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận
gây ra.
- Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng
quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm
soát không còn phù hợp.[7]
1.6 Những điểm cần lưu ý khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.6.1 Hai nguyên tắc cần tôn trọng khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ:
12
Tất cả các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng đều được kiểm soát: Hoạt động
tín dụng của Ngân hàng nói chung, và hoạt động tín dụng của doanh nghiệp nói
riêng, hai hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác như: hoạt
động huy động vốn, hoạt động thanh toán các khoản trong và ngoài nước. Do đó,
khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro thì sẽ dẫn đến sự thiệt hại của hoạt động tín dụng
khác. Ngược lại, nếu hoạt động khác gặp rủi ro thì sẽ gây thiệt hại cho hoạt động tín
dụng. Chính vì vậy, mà khi thiết lập hệ thống kiểm soát trong Ngân hàng, nhà quản
trị phải thiết lập quy trình kiểm soát ở tất cả các hoạt động có tại Ngân hàng, có như
vậy mới hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra, và điều đó sẽ góp phần làm cho
hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả hơn.
Thực hiện nguyên tắc “bốn mắt” . Nhà quản trị thiết lập hệ thống kiểm soát
nội bộ sao cho công việc cần kiểm tra phải qua ít nhất là hai người. Ví dụ như, khi
quyết định có cho khách hàng này vay hay không. Thì Ngân hàng phải cử nhân viên
thẩm định xuống nơi mà khách hàng ở để thẩm định. Nếu nhân viên thẩm định thấy
khách hàng đầy đủ điều kiện vay vốn, thì sẽ quyết định cho khách hàng vay.Và hồ

sơ này, sau khi được khách hàng nộp vào Ngân hàng thì sẽ được trưởng phòng
QHKH ký. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận quản lý tín dụng, và sau đó sẽ
trình lên cho giám đốc ký.[7]
1.6.2 Cân nhắc giữa lợi ích và chi phí:
Khi xác định chi phí của thủ tục kiểm soát, thì phải xác định được chi phí
gián tiếp và chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí Ngân hàng bỏ ra để trả cho các thủ tục kiểm soát.
Chi phí gián tiếp: là những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Ngân
hàng.
Khi xác định lợi ích của thủ tục kiểm soát ta phải căn cứ vào rủi ro ước tính
khi không có thủ tục kiểm soát đó. Chẳng hạn như, lợi ích của việc phân chia trách
nhiệm giữa các bộ phận với nhau, với mục đích là giảm các rủi ro nếu có sự sai sót
của các nhân viên.[7]
1.6.3 Định lượng rủi ro:
13
Tất cả các thủ tục kiểm soát được thiết lập, chủ yếu nhằm hạn chế được các
rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra càng lớn, thì thủ tục kiểm soát càng lớn.Vì thế, nên định
lượng rủi ro phải bằng một số tiền cụ thể.
Công thức:
R: rủi ro ước tính.
L: thiệt hại ước tính bằng tiền.
P: xác suất xảy ra thiệt hại.
1.6.4 Lựa chọn các thủ tục kiểm soát phù hợp:
Lựa chọn các thủ tục kiểm soát phù hợp phụ thuộc vào bản chất, chức năng,
số lượng, đặc điểm của các nghiệp vụ tại Ngân hàng. Tuy nhiên, thủ tục kiểm soát
nào được chọn là phù hợp thì phải đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ đều được lập
chứng từ, đã ghi chép đầy đủ trên hồ sơ sổ sách, và đồng thời phải quản lý rủi ro.
Một số thủ tục kiểm soát tiêu biểu như:
Kiểm soát phát hiện: kiểm soát này được thiết lập để phát hiện ra các sai
phạm của nhân viên, hoặc các điều kiện dẫn đến các sai phạm. Kiểm soát phát hiện

có hiệu lực ngay khi nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
Kiểm soát phòng ngừa: kiểm soát này được thiết lập để phòng ngừa các sai
phạm xảy ra, hoặc các điều kiện dẫn đến các sai phạm. Kiểm soát phòng ngừa được
thực hiện trước khi các nghiệp vụ kinh tế xảy ra, và được thực hiện vào trong công
việc hằng ngày.
Kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện có mối quan hệ với nhau,
chúng bổ sung cho vay. Kiểm soát phòng ngừa giúp cho Ngân hàng hạn chế được
những rủi ro hay các sai phạm trước khi việc đó xảy ra. Do đó, nó đã giúp cho Ngân
hàng hạn chế được những thiệt hại. Còn kiểm soát phát hiện, cũng đóng một vai trò
cũng quan trọng là nó giúp Ngân hàng phát hiện ra được những sai phạm, cho dù đó
là những sai phạm lớn hay nhỏ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng.
14

R = P * L
Kiểm soát bù đắp: kiểm soát này được thiết lập để bù đắp, thay thế cho các
loại kiểm soát không đạt hiệu quả, hay yếu kém.
Kiểm soát bổ sung: kiểm soát này được thiết lập để bổ sung cho các loại
kiểm soát khác khi thực hiện các thủ tục kiểm soát cùng một lúc.[7]
1.7 Trình tự nghiên cứu kiểm soát nội bộ: [7]
1.7.1 Mục đích nghiên cứu của kiểm soát nội bộ:
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất
quan trọng đối với kiểm toán viên, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp khi tiến hành kiểm toán. Do đó, khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ
kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và triển khai cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Kiểm toán nội bộ là một công cụ quan trọng trong quản lý đơn vị, nhưng lại
có những ảnh hưởng rất lớn đối với công việc của kiểm toán viên, cụ thể là:
Thông qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và các bộ phận cấu thành,
kiểm toán viên đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ

nói chung cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng.
Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hình dung về khối
lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, kiểm
toán viên sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm
toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương
trình kiểm toán.
1.7.2 Trình tự nghiên cứu kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng qua các bước sau:
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
- Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm
toán.
15
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản đã dự
kiến. Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là vấn đề phức tạp.
1.7.2.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu những bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành của
hệ thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết
này bao gồm hai phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù
hợp không, và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. Sự hiểu biết
này được kiểm toán viên sử dụng để:
- Xác định các loại sai sót tiềm tàng.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến các rủi ro của việc khai báo sai trong
yếu.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
• Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Kiểm toán viên cần phải có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các nhân tố
trong môi trường kiểm soát, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về thái độ, nhận

thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. Điều
quan trọng là kiểm toán viên phải tập trung vào thực chất, nội dung của các quá
trình kiểm soát hơn là hình thức của chúng.
• Tìm hiểu về đánh giá rủi ro
Kiểm toán viên cần phải biết về quá trình đánh gái rủi ro của người quản lý
đơn vị bao gồm phương thức nhận dạng các rủi ro, mức độ quan tâm đến việc đánh
giá rủi ro và vấn đề đối phó với rủi ro.
• Tìm hiểu về thông tin và truyền thông
- Để tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán viên cần theo trình tự sau:
- Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị.
- Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ.
- Tìm hiểu quá trình lập báo cáo tài chính, gồm chính sách kế toán và
phương pháp để xác định các ước tính kế toán.
16
- Trong quá tình tìm hiểu hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát có
liên quan của khách hàng, thông thường kiểm toán viên sẽ phân chia hệ thống thành
những chu trình nghiệp vụ chủ yếu. Thuật ngữ “chu trình nghiệp vụ” dùng để chỉ
các chính sách và các thủ tục có liên quan đến quá trình xử lý một loại nghiệp vụ cụ
thể.
Việc xác định các chu trình nghiệp vụ phụ thuộc vào tính chất hoạt động
kinh doanh của đơn vị đó. Ví dụ như Ngân hàng sẽ không có chu trình sản xuất,
nhưng lại có hai chu trình cho vay tiền và nhận tiền gửi.
• Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát
Kiểm toán viên phải cân nhắc những kết quả đạt được trong quá trình tìm
hiểu về những bộ phận khác của kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, thông tin và truyền thông) xem có cần phải tìm hiểu thêm về các hoạt động
kiểm soát không. Bởi vì, kiểm toán viên cũng đã có một số hiểu biết về các hoạt
động kiểm soát của khách hàng thông qua quá trình tìm hiểu các bộ phận khác. Ví
dụ như trong khi tìm hiểu các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ về tiền, kiểm
toán viên có thể đã biết tài khoản hay không.

• Tìm hiểu về việc giám sát
Kiểm toán viên cũng cần phải tìm hiểu những hoạt động giám sát của đơn vị
có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính và những hoạt động giám sát này đã ảnh
hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ như thế nào. Việc trao đổi với các nhà quản lý
là phương pháp thường được sử dụng để tìm hiểu về vấn đề này. Ngoài ra, kiểm
toán viên độc lập cũng phải nghiên cứu công việc của các kiểm toán viên nội bộ vì
họ đã có những đóng góp đáng kể vào việc tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
• Phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vi
- Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và các nhân viên khác
- Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách
- Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn
17
Nếu kiểm toán viên đã từng kiểm toán cho đơn vị thì trong hồ sơ kiểm toán
năm trước sẽ chứa nhiều thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. Ví
dụ như, những kết luận của năm trước về những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống
kiểm soát nội bộ có thể được sử dụng như là điểm xuất phát để kiểm toán viên thực
hiện cuộc phỏng vấn về những thay đổi của hệ thống kiểm soát nội bộ trong năm
hiện hành. Trong hồ sơ kiểm toán năm trước cũng có những thông tin về những loại
sai sót đã phát hiện trong cuộc kiểm toán năm trước và nguyên nhân của chúng.
Kiểm toán viên cần phải tiếp tục theo dõi xem những sai sót đó có được sữa chữa
chưa.
Những tài liệu của đơn vị mà kiểm toán viên cần phải kiểm tra bao gồm: sơ
đồ tổ chức, sổ tay chính sách, sơ đồ hạch toán, sổ nhật ký, sổ cái, các báo cáo trình
bày những dữ liệu thực tế và kế hoạch…. Qua kiểm tra, kiểm toán viên cần tiến
hành phỏng vấn về những hoạt động kiểm soát đặc biệt và những thay đổi về điều
kiện kiểm soát. Quan sát việc thực hiện một vài hoạt động kiểm soát rất cần thiết để
biết rằng chúng có thực hiện trên thực tế không.
• Lập hồ sơ kiểm toán

Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán
viên phải tài liệu hóa những thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về
kiểm soát nội bộ trong hồ sơ kiểm toán. Hình thức và phạm vi của các tài liệu này
phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của các nghiệp vụ, cũng như loại thủ tục kiểm
soát nội bộ của khách hàng. Các tài liệu thường được thực hiện và hoàn thành dưới
dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ hoặc lưu đồ.
• Bảng tưởng thuật
Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tài
liệu này thường được dùng phối hợp với các tài liệu khác về kiểm soát nội bộ. Đối
với những hệ thống kiểm soát nội bộ đơn giản, kiểm toán viên có thể sử dụng duy
nhất bảng tường thuật để ghi nhận sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ. Khi sử dụng,
kiểm toán viên cần chú ý bố cục và cách hành văn cho rõ ràng, dễ hiểu. Một bảng
tường thuật đúng cách phải trình bày đầy đủ bốn đặc điểm sau:
18

×