Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................................6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................7
CHƯƠNG I:.............................................................................................................................9
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..............................................................9
1.1 Khái quát về DNVVN.......................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm DNVVN ...................................................................................9
1.1.2 Phân loại DNVVN......................................................................................9
1.1.3 Đặc điểm của DNVVN.............................................................................10
1.1.4 Vai trò của DNVVN.................................................................................14
1.1.5 Nguồn vốn của DNVVN..........................................................................17
1.2 Hoạt động tín dụng đối với các DNVVN......................................................................19
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng..................................................................19
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với DNVVN................................19
1.3 Mở rộng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại................................27
1.3.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN...............................27
1.3.3 Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV......................29
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN của
NHTM...............................................................................................................32
1.3.4.1 Các nhân tố về phía ngân hàng..................................................................32
1.3.4.2 Các nhân tố về phía DNVVN......................................................................34
1.3.4.4 Các nhân tố thuộc về NHNN và Chính phủ...............................................36
CHƯƠNG II:..........................................................................................................................38
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI SHB CHI
NHÁNH NGHỆ AN...............................................................................................................38
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ
An............................................................................................................................................38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SHB chi nhánh Nghệ An................38
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 – TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SHB.................................................38
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của SHB chi nhánh Nghệ An.................40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................42
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức...........................................................................................42
2.1.2.2 Hoạt động của các phịng ban....................................................................43
2.1.3 Tình hình hoạt động của ngân hàng..........................................................45
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn..............................................................................45
2.1.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng.....................................................................47
2.1.3.3 Đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại SHB Nghệ An........49
2.1.3.4 Các hoạt động khác ...................................................................................50
a. Hoạt động thanh toán.........................................................................................50
b. Dịch vụ tư vấn ...................................................................................................53
c. Dịch vụ ngân quỹ................................................................................................53
d. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................54
2.2.1 Quy trình tín dụng.....................................................................................55
Hiện nay, hoạt động tín dụng đối với các DNVVN tại SHB Nghệ An đang được
thực hiện theo quy trình sau:.............................................................................55
2.2.2.1 Quy mơ tín dụng..........................................................................................59
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ...............................................................................................63
2.2.2.3 Hiệu quả từ mở rộng tín dụng với DNVVN ...............................................69
2.2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNVVN.........................................70
2.2.3.1 Những thành tựu và nguyên nhân..............................................................70
a. Những thành tựu.................................................................................................70
b. Nguyên nhân........................................................................................................72
2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................74
a. Những hạn chế....................................................................................................74
b. Nguyên nhân........................................................................................................74
CHƯƠNG III:.........................................................................................................................81
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI SHB CHI
NHÁNH NGHỆ AN...............................................................................................................81
3.1 Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SHB Nghệ An...........................81
3.1.1 Định hướng phát triển chung của SHB Nghệ An.....................................81
3.1.1.1 Mục tiêu dài hạn của ngân hàng................................................................81
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
3.1.1.2 Mục tiêu đặt ra trong năm 2011.................................................................81
3.1.2 Định hướng phát triển đối với DNVVN tại SHB Nghệ An.....................82
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại SHB Nghệ An............83
3.2.1 Xây dựng quy trình cho vay dành riêng cho các DNVVN.......................83
3.2.2 Đẩy mạnh công tác huy động...................................................................84
3.2.3 Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt...........................................................85
3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng, phát triển mạnh dịch vụ đi kèm.....86
3.2.5 Mở rộng hoạt động bảo lãnh....................................................................88
3.2.6 Tiếp cận khách hàng, chú trọng chính sách khách hàng...........................88
3.2.7 Đào tạo cán bộ tín dụng đủ năng lực, kinh nghiệm..................................90
3.2.8 Quảng cáo về chính sách tín dụng, dịch vụ của ngân hàng......................91
3.2.9 Bán chéo sản phẩm giữa Ngân hàng và công ty cho thuê tài chính.........92
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước................................................94
3.3.1.2. Kiến nghị với NHNN..................................................................................96
3.3.1.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan................................................97
3.3.2 Kiến nghị đối với các DNVVN................................................................98
KẾT LUẬN..........................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................101
1.SHB Nghệ An (2010),Bảng cân đối tải khoản quy đổi năm 2009, Nghệ An..................101
DANH MỤC NHỮNG CUM TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Viết tắt
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
SHB
Ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh SHB Nghệ An
Nghệ An
Ngân hàng thương mại
Đồng Việt Nam
Phòng giao dịch
Thành phố
Tổng thu nhập quốc nội
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo
Nguyễn Thị Ngọc Anh
NHTM
VND
PGD
TP
GDP
DNVVN
DN
DNTN
TNHH
TSĐB
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Thanh tốn quốc tế
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức thương mại quốc tế
Tổng sản phẩm quốc nội
Bảo lãnh tín dụng
Nguyễn Thị Ngọc Anh
4
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
TTQT
NHNN
WTO
GDP
BLTD
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình huy động vốn tại SHB Nghệ An
40
2.2
Tình hình hoạt động tín dụng tại SHB Nghệ An
42
2.3
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại SHB Nghệ An
44
2.4
Hoạt động thanh toán trong nước tại SHB Nghệ An
45
2.5
Hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB Nghệ An
47
2.6
Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Nghệ An
49
2.7
Doanh số cho vay đối với DNVVN tại SHB Nghệ An
53
2.8
Doanh số hoạt động bảo lãnh đối với DNVVN tại SHB Nghệ
54
An
2.9
Dư nợ đối với DNVVN tại SHB Nghệ An
55
2.10
Tổng số DNVVN có quan hệ tín dụng với SHB Nghệ An
56
2.11
Dư nợ cho vay với DNVVN theo loại hình sở hữu
58
2.12
Dư nợ cho vay với DNVVN theo thời gian
59
2.13
Dư nợ cho vay với DNVVN theo hình thức cho vay
60
2.14
Cơ cấu hoạt động bảo lãnh với DNVVN tại SHB Nghệ An
61
2.15
Thu nhập từ hoạt động tín dụng với DNNVV tại SHB Nghệ
63
An
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 – TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của SHB Nghệ An
37
2.2
Quy trình cho vay DNVVN tại SHB Nghệ An
52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Dư nợ theo laọi hình sở hữu tại SHB Nghệ An
59
2.2
Doanh số hoạt động bảo lãnh tại SHB Nghệ An
63
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 – TCNH
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua được đánh giá là có triển
vọng với tốc độ phát triển đứng hàng đầu thế giới. Góp phần vào sự phát triển kinh
tế đó khơng thể khơng nhắc đến vai trò của các DNVVN. Là khu vực kinh tế năng
động, chiếm khoảng 98% tổng doanh nghiệp trong cả nước, hằng năm các DNVVN
đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động
trong doanh nghiệp. Các DNVVN của Việt Nam đang chứng tỏ khả năng thích ứng
với cơ chế thị trường khi Việt Nam gia nhập vào WTO, tuy nhiên các DN cũng gặp
khơng ít khó khăn và thách thức. Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính suy
thối kinh tế tồn cầu đã làm cho các DNVVN nước ta chịu nhiều tiêu cực.
Khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, tiền đề nhất cho các khó khăn khác phải kể
đến nguồn vốn. Nguồn vốn là yếu tố then chốt giúp các DNVVN nắm bắt được cơ
hội đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Nhưng việc tiếp cận nguồn tài chính đang là một trở ngại lớn cho các
DNVVN hiện nay bởi các DNVVN có quy mơ vốn chủ thấp, năng lực tài chính
chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây dựng các dự án khả thi còn yếu…Đây
là những yếu tố làm cho các NHTM không thật sự tin cậy khi cho các DNVVN vay
vốn. Tuy nhiên DNVVN được xem là những khách hàng tiềm năng. Trong những
năm gần đây các NHTM đã khơng ngừng hồn thiện và cung ứng nhiều sản phẩm
đáp ứng đối tượng khách hàng này.
Năm 2010 cũng đánh dấu là năm mà các ngân hàng tích cực đẩy mạnh loại
hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng cường tiếp cận với nhóm khách hàng cá nhân và
các DNVVN. Sau hơn hai năm đi vào hoạt động thì lượng khách hàng DNVVN của
SHB Nghệ An vẫn chưa thật sự thích ứng với tiềm năng của ngân hàng và nhu cầu
vốn của các DNVVN. Chính vì vậy mở rộng hơn nữa quan hệ tín dụng giữa Chi
nhánh và các DNVVN một mặt đem lại doanh thu cho ngân hàng, bên cạnh đó cũng
giúp các DNVVN phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững
trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Nghệ
An” đã được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cưú của đề tài nhằm tìm hiểu về thực tế hoạt động tín dụng
giữa chi nhánh và các DNVVN. Phân tích và đánh giá một số kết quả đạt được cũng
như hạn chế. Từ đó đưa ra những giải pháp để mở rộng quan hệ giữa chi nhánh với
các DNNVV trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu của họat động tín dụng
đối với DNVVN tại SHB chi nhánh Nghệ An.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNVVN của SHB chi nhánh
Nghệ An trong hai năm 2009 và 2010.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng của các NHTM đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
9
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .
1.1 Khái quát về DNVVN
1.1.1 Khái niệm DNVVN
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế có nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nếu căn cứ theo quy mơ có
thể chia thành 2 loại: doanh nghiệp lớn và DNVVN.
Việc phân chia DNVVN ở mỗi quốc gia chỉ mang tính chất tương đối, một
DN ở nước này có thể được xem là lớn nhưng đối với nước khác thì có thể là nhỏ
hay siêu nhỏ, vì nó phụ thuộc nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi nước,
tính chất ngành nghề, điều kiện hay mục đích phân loại.
Ngày 23/11/2001 nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các DNVVN Chính
Phủ đã có nghị định số 90/NĐ – CP về trợ giúp các DNVVN, theo đó DNVVN là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng kí khơng q 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm khơng q
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Theo nghị định này tất cả các DN, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc mọi thành
phần kinh tế có đăng ký kinh doanh thỏa mãn một trong hai tiêu chí trên hoặc về
vốn hoặc về lao động đều được xem là các DNVVN.
1.1.2 Phân loại DNVVN
Từ tiêu chí xác định DNVVN thì ta thấy nó khơng đơn thuần chỉ phản ánh quy
mơ mà cịn thể hiện tổ chức khoa học, trình độ quản lý và cơng nghệ. Tùy vào mỗi
nước và xu thế phát triển mà có các tiêu thức phân chia các loại hình DNVVN, hiện
nay có các cách phân loại phổ biến như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
- Phân theo ngành nghề:
+ DN hoạt động trong ngành công nghiệp, xây dựng
+ DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ
+ DN hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
- Phân theo quy mô:
+ DN vừa
+ DN nhỏ
+ DN siêu nhỏ
- Phân theo loại hình sở hữu:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty TNHH
+ Công ty cổ phần
+ Công ty hợp danh
+ Hợp tác xã (hoạt động theo luật hợp tác xã)
+ Hộ kinh doanh cá thể (hoạt động theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP).
1.1.3 Đặc điểm của DNVVN
Tại các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, bên cạnh những doanh
nghiệp có quy mơ lớn đang chi phối nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Ở Việt Nam hiện nay
theo thống kê mới nhất số DNVVN chiếm 98%.
Các DNVVN có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Đa số các
DNVVN ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm
trên 50%) do đây là ngành có vịng quay vốn nhanh, khơng cần số vốn đầu tư lớn,
khơng cần lao động có trình độ cao. Nhiều DNVVN làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp lớn, thực hiện gia công, lắp ráp… phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn. Các
doanh nghiệp thương mại chủ yếu tập trung ở thành phố lớn, có kết cấu hạ tầng phát
triển, điều kiện giao thông thuận lợi, người tiêu dùng có thu nhập cao, sức cầu lớn.
Ở khu vực nơng thơn hiện nay, phổ biến với mơ hình DNVVN tận dụng nguyên vật
liệu và lao động tại chỗ. Có tới 80% DNVVN hướng vào khai thác, chế biến nông
sản thực phẩm, gỗ, dệt may, sản xuất gạch ngói, thuộc da, thủ công mỹ nghệ.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
11
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
* Lợi thế của DNVVN :
- Quy mô nhỏ hơn các DN lớn giúp DNVVN hoạt động đa dạng, linh hoạt
DNVVN có tính nhạy cảm cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt và
ứng phó nhanh với biến động của thị trường.
- DNVVN có khả năng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ, đa dạng hóa các
mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó DNVVN có khả năng
chấp nhận rủi ro, mạo hiểm xảy ra trong kinh doanh nên có thể mạnh dạn đầu tư vào
những ngành mới lúc đầu có ít lợi nhuận, và những ngành sản xuất ra sản phẩm đáp
ứng nhu cầu cá biệt.
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đơn giản, không quá cồng kềnh nhưng hiệu quả. So
với các doanh nghiệp lớn thì mối liên kết giữa chủ doanh nghiệp với các nhân viên
và giữa các nhân viên với nhau chặt chẽ hơn. Nhiều doanh nghiệp không có sự phân
chia phịng ban, bộ phận rõ ràng, thậm chí một người có thể đảm nhiệm nhiều vị trí,
nhiệm vụ.
- DNVVN có vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh dễ dàng đổi mới thiết
bị, công nghệ và có khả năng giảm thiệt hại khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang
kinh doanh ngành khác.
- DNVVN có thể ứng dụng nhanh kỹ thuật tiên tiến, có thể kết hợp tự động hóa
với lao động thủ cơng, có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao trong điều
kiện cơ sở hạ tầng hạn chế.
* Những mặt hạn chế của DNVVN :
- Quy mơ nhỏ, khó khăn về vốn
Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về
mặt sản xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu
thông tin gây nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
Hiện nay, khơng ít DNVVN lâm vào tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau nguy
cơ thiếu khả năng thanh toán, vỡ nợ có thể xảy ra.
Nguồn vốn chủ thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư ít nên để huy động vốn
DNVVN gặp rất nhiều khó khăn. Kênh huy động vốn của DNVVN chủ yếu là vay
vốn của NHTM.
- Sức cạnh tranh thấp
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
12
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Tình trạng thiếu vốn ở các DNVVN đã làm cho việc sản xuất kinh doanh bị
động lúng túng. Khi cần mua tư liệu sản xuất thì khơng có tiền để mua – đến khi có
điều kiện để bán được hàng thì lại khơng có hàng để bán.
Những doanh nghiệp phá sản thường là những doanh nghiệp vốn ít, kỹ thuật
lạc hậu, chất lượng lao động và trình độ quản lý yếu kém, thiếu hiểu biết về thị
trường.
Trong kinh doanh, vốn là yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh, nhưng các
DNVVN lại rất bất lợi về vốn khi tham gia thị trường. Thiếu vốn nên không thể đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thiếu vốn nên không thể mở rộng thị
trường tiêu thụ, xây dựng thêm các kênh phân phối hàng hóa. Thiếu vốn nên khơng
thể xây dựng được thương hiệu, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, điều này sẽ gây
bất lợi rất lớn trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
- Hạn chế trong quản lý, điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin.
Các DNVVN được thành lập chủ yếu là từ nguồn vốn của cá nhân. Người làm
chủ doanh nghiệp thường có thế mạnh về vốn hơn là về năng lực quản lý. Người
quản lý có trình độ kém khơng thế giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong một DNVVN số lao động có trình độ là rất hạn chế. Doanh nghiệp
không thu hút được nhiều cán bộ kỹ thuật giỏi và những cơng nhân có tay nghề cao.
Từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tới
khả năng hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn thấp, cho nên khả năng tiếp cận với vốn
ngân hàng bị hạn chế.
Thiếu vốn, thiếu lao động có trình độ dẫn đến khó khăn trong việc ứng dụng
kỹ thuật và công nghệ mới ở các DNVVN. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp nào sản xuất ra hàng hóa có chất lượng cao, giá thành thấp thì doanh nghiệp
đó sẽ giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Để thực hiện được điều đó thì phải đổi
mới công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao số lượng chất lượng và giảm chi
phí sản xuất..
- Ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
13
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Những tác động từ bên ngồi tới doanh nghiệp cũng gây khơng ít khó khăn, sự
tác động quản lý của Nhà Nước về hồn thiện luật doanh nghiệp, các chính sách
thuế, chính sách tín dụng, thương mại, chính sách khoa học và cơng nghệ, chính
sách giáo dục đào tạo, lao động và việc làm…còn nhiều bất cập. Tác động quản lý
Nhà Nước đối với DNVVN trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc. Sự thiếu hụt, rối
loạn của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và
nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNVVN.
Các DNVVN bị tác động bởi nhiều yếu tố như sự mất giá đồng tiền, cơng nhân
đấu tranh địi tăng lương, cải thiện đời sống lao động, sự tranh chấp giữa chủ và thợ
ngày càng gay gắt; cùng với đó là giá cả đất đai ngày càng tăng, đất đai ngày càng
khan hiếm…làm cho các DNVVN mất dần lợi thế.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường thế
giới hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, các DNVVN vốn ít, kỹ thuật lạc hậu, năng
suất lao động thấp, chất lượng mẫu mã hàng hóa kém, giá thành cao hơn so với các
doanh nghiệp, các tập đồn kinh tế có quy mơ sản xuất lớn, kỹ thuật và cơng nghệ
hiện đại, nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm cho mình một chỗ đứng lợi thế
để tiêu thụ hàng hóa trên thị trường thế giới.
Trên đây là những đánh giá chung về đặc điểm của DNVVN hiện nay, vì năng
lực tài chính nhỏ bé thiếu tài sản đảm bảo, khơng có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả nên việc tiếp cận các nguồn vốn vay của các NHTM và các tổ chức tài
chính cịn rất khó khăn. Đây là vấn đề được các NHTM quan tâm để khai thác số
lượng khách hàng tiềm năng này, mở rộng tín dụng để tăng thu nhập và tồn tại trên
thị trường.
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một số chính sách như: chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách về mặt bằng sản xuất kinh doanh chính sách về thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh, chính sách về xúc tiến xuất khẩu, chính sách về
thơng tin tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Điều này nhằm khuyến khích và tạo
thuận lợi cho DNVVN phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý,
phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng liên kết với các loại
hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh, phát
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
14
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Chính điều này giúp các ngân hàng mở rộng tín dụng một cách dễ dàng hơn.
1.1.4 Vai trị của DNVVN
Nói đến sự phát triển kinh tế ở một quốc gia, người ta thường nhắc đến các
doanh nghiệp lớn, các tập đồn khổng lồ. Trong khi đó các DNVVN chiếm số lượng
lớn, đang ngay càng đóng góp vài trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế lại
không được chú trọng. Việc hỗ trợ các DNVVN về vốn nhằm huy động tối đa
nguồn lực phát triển là vài trò quan trọng của các NHTM.
- D NVVN tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Có thể thấy rằng, tác động kinh tế lớn nhất của các DNVVN là tạo việc làm
cho một số lượng lớn lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp. Do có sự phân bố
rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn nữa là khơng địi hỏi
trình độ quá cao, DNVVN đã và đang thu hút được rất nhiều lao động ở thành thị và
nơng thơn từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống,
đồng thời hạn chế các tệ nạn xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là một thế mạnh của các DNVVN và là nguyên
nhân chủ yếu khiến chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến đối tượng này.
- DNVVN có vai trị to lớn trong việc thu hút nguồn vốn trong dân cư
Tiềm lực tài chính trong dân cư cịn khá lớn, tuy nhiên lại khơng tập trung
thành những khoản lớn đủ đáp ứng cho các doanh nghiệp quy mô lớn mà chỉ là
những khoản nhỏ lẻ nằm rải rác.
Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách bản làng và số
lượng vốn u cầu ban đầu khơng nhiều, các DNVVN có vai trò và tác dụng rất lớn
trong việc thu hút các nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh.
Mặc dù số vốn thu hút vào mỗi một doanh nghiệp không nhiều nhưng do số
lượng DNVVN rất đông nên tổng số vốn được các doanh nghiệp này đưa vào sản
xuất kinh doanh là khá lớn và không ngừng gia tăng cùng với sự phát triển của các
DNVVN.
Với vai trò này DNVVN nhỏ đã giúp nền kinh tế sử dụng hiệu quả các nguồn
tài chính trong dân cư, hạn chế tiền nhàn rỗi không sinh lời trong nền kinh tế.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
15
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp to lớn vào tăng trưởng kinh tế
Bằng việc khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn lực kinh tế tiềm ẩn trong
dân cư, các DNVVN thực sự đã góp phần khơng nhỏ vào tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư mỗi năm các DNVVN ở Việt
Nam tạo ra khoảng 30% GDP của cả nước, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp,
64% tổng khối lượng luân chuyển hàng hóa.
Bên cạnh đó, DNVVN còn giữ một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn các
làng nghề truyền thống, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong tăng trưởng kinh
tế, tạo ra một thế mạnh cho đất nước chúng ta trong q trình hội nhập khu vực và
thế giới.
- DNVVN có vai trị tích cực đối với sụ phát triển kinh tế địa phương, khai thác
tiềm năng, thế mạnh của từng vùng.
Do quy mơ vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm việc, nhà
xưởng kho tàng ở khắp nơi trên lãnh thổ, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát
triển như: ở vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm khai thác tiềm
năng và thế mạnh của từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên trên mặt nước thuộc
các ngành nông, lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang còn rất lớn
ở từng địa phương, từng vùng lãnh thổ cần tập trung đẩy nhanh sự phát triển một số
ngành mà nước ta có nhiều tiềm năng như: nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản và
công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản…
DNVVN do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử
dụng trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao
động thủ công như chế biến thủy sản đông lạnh, may mặc, da giày, công nghiệp chế
biến.
Như vậy, ngành công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp phát triển nhất
của Việt Nam nhằm khai thác các khả năng về tai nguyên, về sức lao động của từng
địa phương, về từng vùng kinh tế, ngành cơng nghiệp này chủ yếu thích hợp với
những DNVVN.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
16
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
- DNVVN có vai trị đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng
phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người tiêu
dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại, mẫu mã, kiểu cách
không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn không thể đáp
ứng được trái lại các DNVVN do có quy mơ sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh
hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên của người tiêu dùng một cách
nhanh chóng, thuận tiện.
Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu khơng thể sản xuất ở
các doanh nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao
động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
- DNVVN hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung
cấp nguyên vật liệu.
Thật vậy, DNVVN tạo lập các kênh phân phối sản phẩm, thực hiện các hợp
đồng phụ. Nói một cách khác các DNVVN là người bán đồng thời là người mua
quan trọng của các doanh nghiệp lớn.
Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thường phải có mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm. Những
đối tượng này khơng ai khác chính là các DNVVN. Điều này giúp cho các doanh
nghiệp lớn làm giảm sự ảnh hưởng do biến động thị trường gây ra cả về mặt cung và
cầu, giảm chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lưu trữ hàng hoá
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
- DNVVN góp phần tạo ra sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế trong cơ chế
thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, DNVVN
có khả năng nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới
công nghệ... cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh. Do vậy, các
DNVVN làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
17
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Thực tế cho thấy, tốc độ gia tăng các DNVVN lớn hơn rất nhiều so với các
doanh nghiệp lớn. Sự gia tăng số lượng các DNVVN làm tăng tính cạnh tranh cho
nền kinh tế. Như đã phân tích ở trên DNVVN cùng đồng nghĩa với việc có nhiều
hơn các nguồn lực xã hội được huy động vào mục tiêu phát triển kinh tế.
Có thể nói các DNVVN với những lợi thế là chi phí đầu tư thấp, dễ thích ứng
với sự thay đổi của thị trường, tỏ ra rất phù hợp với trình độ quản lý của phần lớn
các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy, phát triển DNVVN là một
nội dung quan trọng trong đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà Nước ta..
1.1.5 Nguồn vốn của DNVVN
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng và quyết định hoạt động của DN
nói chung và DNNVV nói riêng. Các DNVVN nếu chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở
hữu thì khơng thể đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, vì vậy các
DNVVN phải tìm tài trợ từ các nguồn khác nhau gồm:
* Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là do đóng góp của Cổ đơng đối với Cơng ty cổ
phần, thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, xã viên đối với Hợp
tác xã, chủ DN đối với DNTN, cá nhân đối với Hộ kinh doanh. Tăng nguồn vốn này
là biện pháp đơn giản, khơng tạo ra chi phí đối với chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn
này bị hạn chế bởi khả năng tài chính của các chủ sở hữu có hạn.
*Vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn bổ sung chủ yếu và đóng vai trị quan trọng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN, vay ngân hàng là biện pháp tài trợ
truyền thống. Tuy nhiên hiện nay các DNVVN đang gặp phải khó khăn trong việc
vay vốn NHTM, xuất phát từ đặc thù hoạt động của DNVVN, chưa đủ tín nhiệm và
điều kiện vay vốn..
* Vốn huy động khác: Là nguồn vốn được huy động từ thị trường tài chính như phát
hành trái phiếu công ty hoặc huy động từ anh em, bạn bè, những người thân trong
gia đình và cộng đồng dân cư.
Là các DNVVN, thậm chí là cực nhỏ, nên muốn tồn tại và cạnh tranh, họ rất
cần vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết bị, đẩy mạnh sản
xuất. Thiếu vốn đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của DNVVN.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
18
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Hầu hết các DNVVN khi có nhu cầu phát triển, họ thường huy động vốn từ
bạn bè người thân, thậm chí cả vốn vay nặng lãi bên ngoài, việc tiếp cận nguồn vốn
tín dụng là rất khó khăn. Khả năng huy động vốn của các DNVVN rất thấp khiến
cho các DNVVN lại rơi vào vòng luẩn quẩn: thiếu vốn để trang bị công nghệ, kỹ
thuật hiện đại thay đổi công nghệ lạc hậu, khơng có khả năng đào tạo, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng lao động. Vậy tại sao các NHTM lại ngại không cho đối
tượng là DNVVN vay vốn?
Theo các chuyên gia ngân hàng, do môi trường kinh doanh ở phần lớn các
doanh nghiệp loại này còn nhiều rủi ro, tính khả thi của phương án và dự án của các
DNVVN là chưa thuyết phục. Các tổ chức quản lý và điều hành chưa chuyên
nghiệp; các báo cáo tài chính khơng đầy đủ và thiếu minh bạch nên các ngân hàng
rất ngại cho vay khi chưa năm rõ hoạt động của doanh nghiệp.
Mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng là cho vay dựa trên tính hiệu quả của dự
án kinh doanh. Hiện nay đã có nhiều DNVVN áp dụng phương pháp quản lý – kinh
doanh hiện đại, có chiến lược phát triển lâu dài. Khơng ít các nhà đầu tư nước ngồi
đã tìm đến liên kết liên doanh, hợp tác đầu tư với các DNVVN để phát triển mặt
hàng hoặc mở rộng thị phần. Đó là đối tượng mà các NHTM hướng đến để cho vay
vốn.
Điều tra mới đây về thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Cục phát triển
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy chỉ có 32,38% DNVVN có khả
năng tiếp cận được các nguồn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38%
khơng tiếp cận được. Khó khăn chính của DNVVN là khơng có tài sản đảm bảo
chiếm tới 77%, thứ đến là không đưa ra được thông tin đáng tin cậy về dự án.
Nguồn tín dụng là rất cần thiết cho các DNVVN. Nó góp phần thúc đẩy quá trình
tập trung vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào q trình vận
động liên tục của nguồn vốn trong doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp hiện đại
trang thiết bị, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, tổ chức quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Hiện nay, với một thị trường chứng khoán thực sự chưa có nhiều
đất cho các DNVVN, cũng như sự thiếu đa dạng và hiệu quả của các định chế trung
gian tài chính phi ngân hàng khác thì nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng vẫn được các
DNVVN tìm đến như một cứu cánh.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
19
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng và có vai trò rất lớn mà
các ngân hàng trong nước phải quan tâm phục vụ. Cung cấp dịch vụ cho các
DNVVN là mảng hoạt động đầy triển vọng, giúp ngân hàng tăng trưởng quy mơ tín
dụng, đa dạng dịch vụ và phân tán rủi ro.
1.2 Hoạt động tín dụng đối với các DNVVN
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
- Khái niệm về tín dụng: Trong thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về tín
dụng, hiểu một cách đơn giản thì tín dụng là sự vay mượn, hiểu một cách cao hơn
thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về tín dụng, khó có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ, rõ ràng
về tín dụng, tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của
thuật ngữ này.
- Khái niệm về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng, là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước. Ở đây, chúng ta xem xét tín
dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, tín dụng đối DNVVN là một
trong những hình thức cấp tín dụng thúc đẩy sự tăng trưởng, phân tán rủi ro cho
ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì
tín dụng đối DNVVN được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng đối DNVVN là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và các DNVVN, trong đó
ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho các DNVVN trong một khoảng thời gian nhất
định theo thỏa thuận, các DNVVN có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
1.2.2.1 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và
phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên
cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
20
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn để cho vay bổ sung vốn lưu động cho các DN, cũng như nhu cầu sản
xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản
cố định, tín dụng trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín
dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
xưởng các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng ngày nay
trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu
cầu vốn trung dài hạn tăng lên, dẫn tới nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phát triển
theo. Nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng đã
góp phần quan trọng vào việc đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định tạo ra năng lực
sản xuất cho nền kinh tế.
* Căn cứ và hình thức cấp tín dụng, tín dụng được chia là 4 loại.
- Cho vay: Theo quyết định 1627/ 2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 về việc
ban hành quy chế cho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát của ngân hàng mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về
việc lựa chọn các phương thức cho vay phù hợp. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho vay. Nếu phân theo đặc điểm của món vay
các doanh nghiệp thường sử dụng thì có các phương thức phân loại như sau:
+ Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
21
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hạn mức
thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình qn tài khoản tiền gửi thanh tốn của
khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thỏa thuận giữa hai bên.
Số lãi mà khách hàng phải trả = Lãi suất thấu chi x thời gian thấu chi x số tiền
thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ bị lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và qui mơ. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, phần lớn là khơng có đảm
bảo. Hình thức này nhìn chung là chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn.
Hiện nay, dịch vụ cho vay thấu chi được áp dụng khá phổ biến ở các ngân
hàng. Thông thường một tài khoản được thấu chi gấp 3 lần mức lương, đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán ngắn hạn của cá nhân, doanh nghiệp với thủ tục rút vốn
nhanh chóng, linh hoạt; lãi suất hợp lý, cạnh tranh.
+ Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với những doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn từng lần, khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng
lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Mỗi món vay, khách hàng phải làm đơn xin vay và
hoàn tất hồ sơ trong bộ hồ sơ tín dụng. Ngân hàng phải xem xét và giải quyết căn cứ
vào số tiền cho vay đã được giám đốc ngân hàng duyệt, tổng dư nợ ngân hàng
không được vượt mức cho vay cao nhất trong quý.Việc thẩm định, xét duyệt cho
vay, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo
từng hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng
vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi
trong hợp đồng tín dụng. Mỗi món vay được quy định thời hạn trả nợ cuối cùng,
nhưng kỳ hạn trả nợ của mỗi món vay khơng vượt quá thời hạn trả nợ cuối cùng của
món vay. Kỳ hạn nợ được ấn định phải trả vào lúc doanh nghiệp xin vay hết chu kỳ
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
22
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
chu chuyển. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và
hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn
hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, áp dụng cho các doanh nghiệp
có trình độ quản trị tài chính yếu, và có nhiều rủi ro hoặc khơng có quan hệ tín dụng
thường xuyên với ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập,
các DNVVN thường áp dụng hình thức cho vay này.
+ Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân
hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất định, có thể tính
cho cả kỳ và cuối kỳ. Hạn mức được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn khách hàng.
Hạn mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch - (vốn kinh
doanh ngắn hạn + nguồn vốn coi như tự có + nguồn vốn khác)
Trong đó nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là một phần nguồn vốn kinh doanh
được sử dụng cho các nhu cầu về TSCĐ. Nguồn vốn coi như tự có là tất cả các số
dư các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối và khoản chênh lệch tăng giá vật tư theo quyết
định của nhà nước. Nguồn vốn khác bao gồm vay ngân hàng khác hoặc vay đối
tượng khác, vay nội bộ của cơng ty…
Hạn mức tín dụng trung dài hạn = Tổng dự tốn chi phí- nguồn vốn đầu tư tự có.
Hạn mức tín dụng trung dài hạn thể hiện số vốn tín dụng của ngân hàng tham
gia vào cơng trình hay dự án đầu tư, giúp cho đơn vị chủ đầu tư có đủ vốn để thực
hiện cơng trình, cải tiến kỹ thuật cho doanh nghiệp.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn ngắn hạn
có nhu cầu vay thường xuyên, kinh doanh ổn định và vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Khi vay theo hạn mức, doanh nghiệp đi
vay phải cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính và phương án tài chính về
bảng cân đối tài sản và nguồn vốn, lưu chuyển tiền tệ và kết quả kinh doanh. Trong
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
23
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
nghiệp vụ này, ngân hàng khơng xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu
bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thơng qua hạn mức
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng
đã mua trả góp.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Do rủi ro
cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng
+ Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay đầu tư dự án là loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao nhất, nhằm hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới, các dự án nâng cấp,
mở rộng sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp thuận lợi thuận lợi trong việc
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi
mà doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay theo dự án đầu tư giúp doanh
nghiệp chủ đầu tư hoàn thành dự án. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín
dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án.
Khi cho vay theo dự án, ngân hàng cần thẩm định dự án đầu tư đánh giá chính
xác về khả năng hồn trả của dự án. Quá trình thẩm định cần phải kết hợp với các
hình thức khác như: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thực hiện bảo lãnh dự thầu, thơng
qua đó xác định được số tiền cho vay tối đa, thời hạn cho vay, vấn đè bảo đảm tiền
vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng hoạt động hiệu quả. Đối với cho vay
theo hình thức này, thường là cho vay với các dự án lớn cần có nguồn vốn lớn, việc
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
24
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
cho vay sẽ đòi hỏi sự tham gia của một tổ chức tài chính. Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận mức phí trả khi khách hàng trả trước hạn, phí cam kết trả một phần chi
phí hoạt động của ngân hàng.
+ Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn là các thành viên tự
nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện; các thành viên thống nhất lựa
chọn tổ chức đầu mối thanh toán, các bên thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng .
Cho vay hợp vốn có thể được thực hiện với khoản cho vay ngắn hạn cũng như các
khoản cho vay trung và dài hạn.
Ở Việt Nam, so với các doanh nghiệp lớn thì phương thức vay vốn của
DNVVN đơn điệu hơn, chủ yếu là phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức và cho vay theo dự án.
- Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán của khách hàng. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua
bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Trong mua bán chịu hàng
hóa, bên bán giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, nhưng chưa nhận tiền
mà chỉ nhận được một giấy nợ chờ thanh toán. Giấy nợ đó có thể là một hóa đơn
hàng hóa trả chậm và cũng có thể là một thương phiếu, bao gồm hối phiếu và lệnh
phiếu. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để địi
tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu
trước hạn. Vậy, chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong
đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu
có).
Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương
phiếu), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với
những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi phí địi tiền.
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
25
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân
hàng thường kí với khách hàng hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức
chiết khấu trong kì). Khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên
ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và
thực hiện chiết khấu. Ngoài ra, NHTM có thể tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
- Thuê tài chính: Là một hình thức tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc
cho th máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Ngân hàng mua tài sản cho
khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị
của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Khách hàng phải trả cả gốc và lãi sau thời hạn nhất định, dưới hình thức tiền thuê
hàng kì. Thời gian thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng.
Ngân hàng cũng phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh khơng có
hiệu quả, khơng trả được tiền th đầy đủ và đúng hạn. Cho thuê khác với cho vay ở
chỗ, tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng có quyền thu hồi
nếu thấy người thuê không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Hình thức cho
th mang tính rủi ro rất cao do nhiều tài sản cho th mang tính đặc chủng, khó
bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao…
- Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
* Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh đảm bảo dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo hồn thanh tốn
- Bảo lãnh đảm bảo hồn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn)
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: 48B6 - TCNH