Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty que hàn điện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.17 KB, 86 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu

Doanh nghiệp sản xuất là một tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp sản xuất ra
cuả vật chất cho xà hội. Tất cả các doanh nghiệp trong mọi thời kỳ đều phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay các doanh
nghiệp luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển không chỉ dựa vào nội lực
cũng nh dựa vào thị trờng hiện có mà luôn phải vơn tới thị trờng nớc ngoài
để có đợc những cơ hội mới và tiềm lực mới. Vì vậy mà công tác mở rộng thị
trờng là vấn đề quan trọng hiện nay đối với các doanh nghiệp và đặc biệt ®èi víi
doanh nghiƯp cã ho¹t ®éng kinh doanh qc tÕ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
lợi nhuận bị chia sẻ các doanh nghiệp cần phải vơn tới thị trờng mới nhằm khai
thác các tiềm năng và thế mạnh mới
Trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá đợc sản xuất ra với khối lợng lớn cung
vợt quá cầu vì thế khâu tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Với các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc duy trì
mà phải tính đến việc mở rộng thị trờng xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Mở rộng thị trờng đồng nghĩa với việc tìm đầu
ra cho sản phẩm giúp hàng hoá đợc lu thông bình thờng, tăng thu nhập cho
ngời lao động kích cầu cho nền kinh tế
Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức là công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm sản
xuất chủ yếu là các que hàn điện ,dây hàn phục vụ cho phần lớn nhu cầu tiêu
dùng trong nớc. Cùng với xu thế toàn cầu hoá trong những năm gần đây công ty
đà mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ra ngoài thế giới. Đứng trớc xu thế
quốc tế hoá của hoạt động kinh doanh, và nhận thức đợc vai trò của việc mở
rộng thị trờng quốc tế đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, em đà đi sâu
vào tìm hiểu và chọn đề tài hớng công ty tới hoạt động mở rộng thị trờng quốc
tế


Đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S : Đàm Quang Vinh và sự hớng dẫn của
các anh chị, chú bác trong Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức em đà ®· hoµn
1


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng
thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
Chuyên đề này gồm có ba chơng sau:
ChơngI : Những vấn đề lý luận về thị trờng, xuất khẩu và hoạt động mở rộng
thị trờng xuất khẩu
ChơngII : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty
Que Hàn Điện Việt -Đức trong những năm gần đây

ChơngIII : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty
Que Hàn Điện Việt -Đức

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ChơngI : những vấn đề lý luận về thị trờng- xuất
khẩu và hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu
I. Những vấn đề lý luận về thị tr-ờng
Trong thời kỳ ®Êt n-íc më cưa vµ xu h-íng khu vùc hãa, toàn cầu hoá đang tạo

ra cơ hội cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh trên thị tr-ờng nội địa và thị
tr-ờng quốc tế. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển đ-ợc là một điều rất khó
khăn vì các doanh nghiƯp ViƯt nam cßn nhiỊu bì ngì tr-íc thỊm của xu h-ớng
toàn cầu hoá hoạt động kinh doanh. Toàn cầu hoá mở ra nhiều cơ hội và tiềm
năng mới song cịng dÉn ®Õn ®iỊu kiƯn kinh doanh víi møc độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thị tr-ờng th-ờng xuyên biến động. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị tr-ờng trong n-ớc và thị tr-ờng
quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp mỗi nhà kinh tế phải nắm bắt đ-ợc, hiểu
biêt đ-ợc bản chất của thị tr-ờng
1. Thế nào là thị trờng
Thị tr-ờng là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm
phân công lao động xà hội. ở đâu có phân công lao động xà hội và sản xuất
hàng hoá thì ở đó có thị tr-ờng. Cùng với sự phát triển của thị tr-ờng đà có rất
nhiều quan điểm, cách nhìn nhận, hiểu biết khác nhau về thị tr-ờng. Với sự
phát triển của sản xuất và l-u thông hàng hoá khái niệm thị tr-ờng ngày càng
đ-ợc nghiên cứu tìm hiểu sâu và điều đó giúp nó ngày càng hoàn thiện hơn
Theo cách hiểu cổ điển Thị tr-ờng đ-ợc xem nh- là nơi diễn ra các quan hệ
trao đổi mua bán hàng hoá, nó đ-ợc gắn với không gian, thời gian địa điểm cụ
thể ". Nh- vậy tr-ớc đây nói tới thị tr-ờng thì ng-ời ta th-ờng hình dung ra thị
tr-ờng nh- là một cái chợ hay nhỏ hơn là một của hàng hoặc một địa điểm cụ
thể để ng-ời mua và ng-ời bán gặp nhau tiến hành trao đổi mua bán
Ngày nay khi mà phân công lao động xà hội diễn ra mạnh mẽ sản xuất và l-u
thông hàng hoá ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi mua bán ngày càng
đa dạng và phức tạp thì khái niệm thị tr-ờng cũng đ-ợc các nhà kinh tế học
nhìn nhận một cách phát triển hơn " thị tr-ờng là một quá trình mà ng-ời mua
3


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và ng-ời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và l-ợng hàng hoá
mua bán". Nh- vậy ở đây thị tr-ờng không còn là một địa điểm hay một nơi
cụ thể mà nó là một hoạt động t-ơng tác giữa cung và cầu để tạo nên giá cả
Theo quan điểm của Mác thì : thị tr-ờng là tổng thể của nhu cầu hoặc tập
hợp nhu cầu về một hàng hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
hàng hoá bằng tiền tệ
Theo từ điển kinh tế Việt Nam : Thị tr-ờng là nơi l-u thông tiền tệ là
toàn bộ các giao dịch mua bán hàng hoá"
Theo định nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ : Thị tr-ờng là tổng hợp các
lực l-ợng và các điều kiện trong đó ng-ời mua và ng-ời bán thực hiện các
quyết định chuyển hàng hoá dịch vụ từ ng-ời bán sang ng-ời mua
Những khái niệm trên cùng diễn tả cho thị tr-ờng chung, nó đ-ợc xem xét d-ới
góc độ của những nhà phân tích kinh tế theo giác độ quan lý vĩ mô nền kinh
tế
Theo quan điểm của Marketing, d-ới giác độ quản trị doanh nghiệp xuất phát
từ yêu cầu xác định thị tr-ờng để có những quyết định trong kinh doanh thì
khái niệm thị tr-ờng đ-ợc phát biểu nh- sau : thị tr-ờng bao gồm tất cả các
khách hàng tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng
và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mÃn nhu cầu và mong muốn đó
Tóm lại dù xét ở nhà hoạch định kinh tế vĩ mô hay nhà quản trị doanh
nghiệp thì thị tr-ờng phải hội tụ đủ ba yếu tố sau :
- Phải có khách hàng
- khách hàng phải có nhu cầu ch-a đ-ợc thoả mÃn
- khách hàng phải có khả năng thanh toán cho việc mua hàng
2. Phân loại thị trờng
2.1 Phân loại theo tính chất
Theo tính chất ng-ời ta thành thị tr-ờng các khu vực I và thị tr-ờng các khu
vực II. Cách phân loại này dựa trên sự tồn tại của hai hệ thống xà hội tồn tại song
song tr-ớc đây


4


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị tr-ờng khu vực I là thị tr-ờng mà hàng hoá đ-ợc buôn bán trong phạm vi
các n-ớc xà hội chủ nghĩa

Thị tr-ờng khu vực II là thị tr-ờng mà hàng hoá đ-ợc buôn bán ngoài phạm vi
các n-ớc xà hội chủ nghĩa
2.2 Phân loại thị trờng theo đối tợng mua bán
Thị tr-ờng hàng hoá : đây là thị tr-ờng có quy mô lớn nhất, rất phức tạp và
tinh vi. Trong thị tr-ờng này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá với mục
tiêu thoả mÃn nhu cầu về vật chất
Thị tr-ờng tiền tệ, tín dụng là nơi diễn ra các loại hoạt động trao đổi tiền
tệ trái phiếu ....Với sự phát triển của nền kinh tế đây là một thị tr-ờng quan
trọng quyết định sự phát triển của xà hội
Thị tr-ờng lao động : ở đây xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao
động. Thị tr-ờng này gắn với nhân tố con ng-ời, nhân cách, tâm lý, thị
hiếu....Thị tr-ờng này chịu ảnh h-ởng của một số quy luật đặc thù. Thị tr-ờng
chất sám diễn ra sự trao đổi tri thức, mua bán bản quyền kỹ thuật, b»ng ph¸t
minh s¸ng chÕ ....D-íi sù ph¸t triĨn nh- vị bÃo của cách mạng khoa học công
nghệ, kinh tế thị tr-ờng hiện đại thì thị tr-ờng này trở thành trọng điểm,
quyết định sự phát triển tri thức của toàn nhân loại
2.3 Phân loại theo phạm vi
Thị tr-ờng quốc tế : là nơi các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tham gia
kinh doanh, là nơi giao l-u kinh tế quốc tế là nơi xác định giá cả quốc tế của
hàng hoá. Ngoài những quy luật của thị tr-ờng, thị tr-ờng quốc tế còn chịu sự

tác động của các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế
Thị tr-ờng quốc gia là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong phạm vi quốc
gia thị tr-ờng này là thị phần của thị tr-ờng quốc tế chịu sự biến động cũng
nh- chi phối của từng quốc gia. Ngày nay hầu nh- không có thị tr-ờng quốc gia
tồn tại độc lập, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới các quốc gia tất
yếu phải hội nhập
2.4 Phân loại theo góc độ sử dụng hàng hoá
5


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị tr-ờng t- liệu tiêu dùng : những mặt hàng phục vụ đời sống tiêu dùng của

xà hội đều đ-ợc mua bán trao đổi qua thị tr-ờng này. Đây là hoạt động cuối
cùng nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng, với mức sống ngày càng cao, thị tr-ờng
ngày càng mở rộng
Thị tr-ờng t- liệu sản xuất : Đây là thị tr-ờng cung ứng các t- liệu sản xuất
làm nền tảng cho cho sự phát triển của xà hội, là tiền đề cho sự phát triển của
thị tr-ờng tiêu dùng hàng hoá , thị tr-ờng này tạo ra lợi nhuận gián tiếp thúc đẩy
nền kinh tế đi lên
3. Vai trò của thị trờng đối với doanh nghiệp
Tr-ớc đây trong nền kinh tế các doanh nghiệp không cần quan trọng về thị
tr-ờng vì hàng hoá khi đó khan hiếm, không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu
dùng, hơn nữa mọi sản phẩm của doanh nghiệp đ-ợc sản xuất theo chỉ tiêu
pháp lệnh sản phẩm bán đ-ợc hay không doanh nghiệp không cần quan tâm.
ngày nay trong quá trình cải tổ nền kinh tế mỗi doanh nghiệp đều phải tự
hạch toán lỗ lÃi, phân tích nhu cầu của ng-ời tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt
nhất với lợi nhuận cao nhất. Thị tr-ờng gắn liền với sự thành công hay thất bại

của doanh nghiệp, hàng hoá sản xuất ra không l-u thông đ-ợc trên thị tr-ờng tức
là đồng tiền của doanh nghiệp bỏ ra bị ứ đọng trong giá trị hàng hoá, ®iỊu
®ã cã nghÜa lµ ®ång tiỊn cđa doanh nghiƯp ®· bị chết, không quay vòng
đ-ợc, doanh nghiệp sẽ bị ngừng hoạt động trong khi vẫn phải trang trải những
chi phí về khấu hao, nhân côngVì vậy thị tr-ờng bên cạnh việc giúp cho
doanh nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, nó còn yếu tố mang tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
ngày nay rất đa dạng về quy mô, với từng quy mô khác nhau các doanh nghiệp
phải lựa chọn những mảng thị tr-ờng riêng cho mình. Trong quá trình tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh nhau để giành giật và giữ
lấy một mảng thị tr-ờng thích hợp cho mình. Để có đ-ợc một mảng thị tr-ờng
thích hợp cho doanh nghiệp mình doanh nghiệp có thể sư dơng c¸c c¸ch sau:

6


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp có thể cạnh tranh đánh bật đối thủ để chiếm lấy thị tr-ờng.

Đây th-ờng là những doanh nghiệp lớn có lợi thế cạnh tranh cao, già giặn kinh
nghiệm trong việc cạnh tranh trên th-ơng tr-ờng. ở n-ớc ta hiện nay đó th-ờng là
các doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp có thể tự tạo ra thị tr-ờng cho mình:
+ Doanh nghiệp có thể nghiên cứu tìm ra những đoạn thị tr-ờng còn để
trống để từ đó có kế hoạch tập trung sản xuất vào phục vụ cho đoạn thị tr-ờng
đó
+ Doanh nghiệp có thể tạo ra nhu cầu cho khách hàng về một loại sản phẩm
hàng hoá mới từ đó tạo ra mảng thị tr-ờng cho mình , doanh nghiệp có thể sản

xuất sản phẩm thay thế, hoặc một loại sản phẩm bổ sung để cung cấp cho
ng-ời tiêu dùng
+ Doanh nghiệp có thể mở rộng thị tr-ờng của mình sang các khu vực địa lý
khác nhau nhằm khai thác những lợi thế mới và những cơ hội mới từ đó có đ-ợc
mảng thị tr-ờng thích hợp cho mình
II. Những lý luận về xuất khẩu
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu đợc một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi
việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia mở rộng hoạt động này.
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động th-ơng mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc tr-ng của hoạt động th-ơng maị quốc tế và nó liên quan
đến hoạt động th-ơng mại quốc tế khác nh- bảo hiĨm qc tÕ, thanh to¸n qc
7


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, vận tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống nh- hoạt động buôn bán
trong n-ớc ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác n-ớc ngoài,
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi n-ớc ngoài
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến t- liệu sản xuất, máy móc

hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục
tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói
riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó cã thĨ
diƠn ra trong thêi gian rÊt ng¾n song cịng có thể kéo dài hàng năm, có thể
đ-ớc diễn ra trªn phËm vi mét qc gia hay nhiỊu qc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản
xuất trong n-ớc nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất n-ớc, phát huy tính
sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất
nhập khẩu còn là ph-ơng tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa
lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc
đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các n-ớc và đẩy mạnh tiến trình hội nhập
nên kinh tế toàn cầu
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
dùng tiền tệ làm ph-ơng tiện thanh toán. Xuất khẩu là hình thức cơ bản của
hoạt động th-ơng mại quốc tế nó xuất hiện rất sớm và phát triển cả chiều rộng
và chiều sâu,nó diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hoá đến tiêu dùng cho đến t- liệu sản xuất máy móc thiết bị
công nghệ kỹ thuật cao. Ngoài ra hoạt động này còn diễn ra đối với hàng hoá
vô hình và mặt hàng nµy ngµy cµng cã xu h-íng chiÕm tû träng cao trong
mËu dÞch quèc tÕ

8


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ xa x-a con ng-ời đà ý thức đ-ợc lợi ích lợi ích của hoạt động trao đổi mua
bán giữa các quốc gia và đó là khởi nguồn cho các lý thut vỊ xt khÈu
2.1 C¸c lý thut vỊ xt khÈu
* Lý thut cđa Adam Smith vỊ lỵi thÕ tut ®èi.

Lý thuyÕt nµy ra ®êi vµo thÕ kû thø 18. Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của
nhà kinh tÕ häc Adam Smith, mét quèc gia chØ s¶n xuÊt các loại hàng hoá, mà
việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc
gia đó. Đây là một trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thơng mại
quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nhng trên thực tế việc tiến hành trao
đổi phải da trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trờng hợp một quốc
gia có lợi và một quốc gia khác bị thiết thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng
trao đổi này.
Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích đ-ợc một phần
nào đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các n-ớc đang phát triển.
Với sự phát triển mạmh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mầy thập kỷ vừa qua cho
thấy hoạt động xuất khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển
với nhau, điều này không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Trong những cố gắng để giải thích các cơ sở của th-ơng mại quốc tế nói chung
và xuất khẩu nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ còn là một trong những tr-ờng hợp
của lợi thế so sánh.
* Lý thuyết lợi thế so sánh.
Theo nh quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tÕ häc ng−êi Anh David
Ricardo. «ng cho r»ng nÕu mét quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của
quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt
động xuất khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại
hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi
thế tơng đối) và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những

bất lợi hơn ( đó là những hàng hoá không có lợi thế tơng đối).
9


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thơng mại quốc tế do sự chênh

lệch giữa các qc gia vỊ chi phÝ c¬ héi. "Chi phÝ c¬ hội của một hàng hoá là một
số lợng các hàng hoá khác ngời ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm
vào một đơn vị hàng hoá nào đó"
* Häc thut Hecksher- Ohlin
Nh− chóng ta ®· biÕt lý thut lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập
đến mô hình đơn giản chỉ có hai nớc và việc sản xuất hàng hoá chỉ với một
nguồn đầu vào là lao động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo cha giải thích
một cách rõ ràng về nguồn gốc cũng nh là lơị ích của các hoạt động xuất
khâutrong nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đờng của các nhà khoa học đi
trớc hai nhà kinh tế học ngời Thuỵ Điển đà bổ sung mô hình mới trong đó ông
đà đề cập tới hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học thuyết Hecksher- Ohlin
phát biểu: Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng sử
dụng nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá
mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu dắt và tơng đối khan hiếm ở quốc gia
đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tơng đối giàu lao động sẽ sản xuất
hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều
vốn.
Về bản chất học thuyết Hecksher- Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tình
phong phú và giá cả t-ơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn
đến sự khác biệt về giá cả t-ơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia tr-ớc khi có
các hoạt động xuất khẩu để chỉ rõ lợi ích của các hoạt động xuất khẩu. sự

khác biệt về giá cả t-ơng đối của các yếu tố sản xuất và giá cả t-ơng đối của
các hàng hoá sau đó sẽ đ-ợc chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của
hàng hoá. Sự khác biệt về gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của hoạt
động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm
ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia
tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế t-ơng
đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế t-ơng đối. Sự chuyên môn
10


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đ-ợc lợi thế của mình
một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm đ-ợc những nguồn lực nh- vốn, lao động, tài

nguyên thiên nhiêntrong quá trình sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy trên quy
mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
Từ những lý thuyết về xuất khẩu trên ta thấy rằng vai trò của hoạt động xuất
khẩu đà đ-ợc tìm hiểu và nhận biết rất sớm bởi các nhà kinh tế học. Qua quá
trính phát triển của nền sản xuất hàng hoá những quan điểm về vai trò xuất
khẩu ngày càng hoàn thiện. Ngày nay hoạt ®éng xt khÈu cã vai trß quan
träng ®èi víi sù phát triển kinh tế
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu
Nh- chúng ta đà biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải
là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn ph-ơng mà ta có cả một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong tổ chức th-ơng mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm
của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.

Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại th-ơng và là
hoạt động đầu tiên của th-ơng mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh- trên
toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực l-u thông hàng hoá là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
của n-ớc này với n-ớc khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một
trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Tr-ớc hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các n-ớc, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập
khẩu các mặt hàng khác từ n-ớc ngoài mà sản xuất trong n-ớc kém lợi thế hơn
thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn. Điều này đ-ợc thể hiÖn b»ng lý
thuyÕt sau.

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc
gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng tr-ởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo nh- hầu hết các lý thuyết về tăng tr-ởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng tr-ởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần
có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ.
Nh-ng hầu hết các quốc gia đang phát triển (nh- Việt Nam ) đều thiếu vốn,
kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công

nghệ
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất n-ớc.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì b-ớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu
chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một l-ợng vốn lớn
để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vèn nhËp khÈu mét n-íc cã thĨ sư dơng ngn
vèn huy động chính nh- sau:
+ Đầu t- n-ớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong n-ớc
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu t- n-ớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đ-ợc,
song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các
n-ớc đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải
trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng
nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc
độ tăng tr-ởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số n-ớc một trong những nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do
12


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu t- vay nợ và

viện trợ của n-ớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu t- và ng-ời cho vay thấy đ-ợc
khả năng sản xuất và xuất khẩu nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện

thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển
D-ới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đà và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong tr-ờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản ch-a đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự d- thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng tr-ởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị tr-ờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ thóc ®Èy xt
khÈu. Nã thĨ hiƯn:
+ Xt khÈu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ nh- khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành
khác nh- bông, kéo sợi, nhuộm, tẩysẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị tr-ờng sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trờng tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có
rthể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lơng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả
năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả
năng sản xuất đợc.
13


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng c-ờng hiệu quả sản

xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu
hoá nh- ngày nay, mỗi loại sản phẩm ng-ời ta nghiên cứu thử nghiệm ở n-ớc thứ
nhất, chế tạo ở n-ớc thứ hai, lắp ráp ở n-ớc thứ ba, tiêu thụ ở n-ớc thứ t- và thanh
toán thực hiện ở n-ớc thứ 5. Nh- vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu
thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ng-ợc trở lại của chuyên môn hoá tới xuất
khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm ph-ơng tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với
các n-ớc đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại
tệ có đ-ợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về
cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng tr-ởng và phát
triển kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng
tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng
các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác
phát triển nh du lịch qc tÕ, b¶o hiĨm qc tÕ, tÝn dơng qc tÕ… ngợc lại sự
phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.

Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động th-ơng mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế
bằng hai c¸ch:
14


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho phép khối l-ợng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá đ-ợc sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động
của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
2.4. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiƯp

Cïng víi sù bïng nỉi cđa nỊn kinh tÕ toàn cầu thì xu hớng vơn ra thị trờng
quốc tế là một xu hớng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đờng quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trớng, phát triển, mở rộng thị trờng của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ đợc các khách hàng trong nớc biết đến mà còn có mặt ở thị
trờng nớc ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng nh
các đơn vị tham gia nh: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng
xuất khẩu các thị trờng mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ cđa
chu kú sèng cđa mét s¶n phÈm.
Xt khÈu tÊt u dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nớc. Đây là một trong những nguyên nhân buộc
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lợng hàng hoá xuất
khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm,
từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc thu hút đợc nhiều lao
động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
15


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trờng thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức
nhất định. ứng với mỗi phơng thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến
hành riêng Tuy nhiên trong thùc tÕ xt khÈu th−êng sư dơng mét trong những
phơng thức chủ yếu sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.

Trong tr-ờng hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp th-ơng
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa ph-ơng trong n-ớc.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp n-ớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.
Phơng thức này có một số u điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp
dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm đ-ợc chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì ph-ơng thức này còn bộc lộ một số
những nh-ợc điểm nh-:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu nh- không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham
gia ký kết hợp đồng ở một thị tr-ờng mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho
mình.
16


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Khối l-ợng hàng hoá khi tham giao giao dịch th-ờng phải lớn thì mới có thể bù
đắp đ-ợc chi phÝ trong viƯc giao dÞch.
Nh- khi tham gia xt khÈu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc.

Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện
giao dịch đ-a ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công
việc. Lựa chọn ng-ời có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối l-ợng
hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.

3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là ngời trung
gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành
làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó đợc hởng
một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các b-ớc sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong n-ớc.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên n-ớc ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong n-ớc.
Ưu điểm của ph-ơng thức này:
Những ng-ời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị tr-ờng pháp luật và tập quán
địa ph-ơng, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt
uỷ thác cho ng-ời uỷ thác.
Đối với ng-ời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đ-ợc một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực nh- đà nói ở trên
còn có những han chế đáng kể nh- :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị tr-ờng th-ờng
phải đáp ứng những yêu sách của ng-ời trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
3.3. Buôn bán đối lu (Counter trade)
a. Khái niệm: Buôn bán đối lu là một trong những phơng thức giao dịch xuất
khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, ngời bán hàng ®ång thêi
17


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là ngời mua, lợng trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng. Trong phơng thức

xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng. Vì
đặc điểm này mà phơng thức này còn có tên gọi khác nh xuất nhập khẩu liên
kết, hay hàng đổi hàng.
b. Yêu cầu:
Các bên tham gia buôn bán đối l-u luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này đ-ợc thể hiện ở những khía cạnh
sau:

- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng
tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất
đối ph-ơng giá hàng xuất khẩu cũng phải đ-ợc tính cao t-ơng ứng và ng-ợc lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu
CIF.
c. Các loại hình buôn bán đối l-u
Buôn bán đối lu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó
sớm nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nh-ng
hàng hoá có giá trị t-ơng đ-ơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh- đồng thời.
Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại ng-ời ta có thể sử dụng tiền để
thành toán một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bªn tham gia.
NghiƯp vơ bï trõ (Compensation) hai bªn trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối
chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số d- thì số tiền đó đ-ợc giữ lại để chi
trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối l-u (Counper Purchase) một bên tiến hành của công
nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ này th-ờng đ-ợc kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để
thanh toán th-ờng không đạt 100% trị giá hàng mua về.

18


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ
về tiền hàng cho một bên thứ ba.

Giao dịch bồi hoàn (offset) ng-ời ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những
dịch vụ và -u huệ (nh- -u huệ đầu t- hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch
này th-ờng xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền
trong việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác
công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ ng-ời ta th-ờng tiến hành nghiệp vụ mya
lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí
quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản
phẩm cho thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
d.Biện pháp thực hiện
Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà
trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi ngời
hởng mở một L/C khác có kim ngạch tơng đơng). Nh vậy hai bên vừa phải
mở L/C vừa phải giao hµng.
Dïng ng-êi thø 3 khèng chÕ chøng tõ së hữu hàng hoá, ng-ời thứ 3 chỉ giao
chứng từ đó cho ng-ời nhận hàng khi ng-ời này đổi lại một chứng từ sở hữu
hàng hoá có giá trị t-ơng đ-ơng.
Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của
hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (nh- sau sáu tháng, sau một năm)
nếu còn có số d- thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số d- sang
kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.

Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp
phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp
đồng.
3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là để gán nợ) đợc ký kết theo
nghị định th− gi÷a hai chÝnh Phđ.
19


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm
đ-ợc các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị tr-ờng: tìm kiến bạn hàng,
mặt khách không có sự rủi ro trong thanh toán.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông th-ờng
trong các n-ớc XHCN tr-ớc đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật
thiết và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà n-ớc.
3.5 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nh-ng đang phát triển rộng rÃi, do những -u
việt của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần v-ợt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua đ-ợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần
phải thâm nhập thị tr-ờng n-ớc ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất
khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nh- thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá do đó giảm đ-ợc chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nh- hiện nay xu h-ớng di c- tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch n-ớc ngoài tăng nên nhanh
chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với

các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá
để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để
khuếch tr-ơng sản phẩm của mình thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các n-ớc thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả đ-ợc các n-ớc chú trọng hơn nữa. Việc
thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
3.6. Gia công quốc tế
Đây là một ph-ơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao
(gọi là phí gia công).

20



×