Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.99 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

2
lời mở đầu
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nền kinh tế
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong
điều kiện mới của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải năng
động, nhạy bén mới có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh
tồn tại hay không là kết quả của hệ thống các chiến lợc kinh doanh, chính
sách, biện pháp với các hoạt động cụ thể nh: mua, bán, tồn kho, dự trữ, tổ
chức lao động, sử dụng vốn...
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại".Trong đề tài
này tôi xin trình bày một số vấn đề sau:
+ Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh
tế thị trờng.
+ Thực trạng kinh doanh tại Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại.
+ Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Hoá Chất - Bộ thơng Mại.
Do thời gian thực tập hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót
mong đợc sự góp ý sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới thầy giáo hớng dẫn Trần Thăng Long và các cô chú trong
Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại đã tận tình giúp tôi hoàn thành chuyên
đề này.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại


3
chơng I
kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Mục tiêu của kinh doanh thơng mại.
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình
từ đầu t đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì
lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng nh
sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có
lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh
thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán đợc hàng và giảm tối đa các khoản
chi phí kinh doanh không cần thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền kinh tế thị
trờng do vậy không có độc quyền bán cũng nh độc quyền mua, chính vì
vậy mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ đợc hàng
hoá. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng, việc thu hút khách hàng
không phải là công việc có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một công
việc lâu dài và bền bỉ. Doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để đợc khách hàng chấp nhận.
Muốn làm đợc điều này, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng nh tăng cờng công tác bán hàng.
Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lợng
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài ra, khối lợng và giá cả hàng
hoá bán đợc, cung cầu hàng hoá trên thị trờng, chi phí và tốc độ tăng giảm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại


4
chi phí kinh doanh,...cũng là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu
thứ hai mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trờng kinh doanh luôn có nhiều
biến động có thể gây rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì
vậy vấn đề bảo toàn nguồn vốn và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải
có sự an toàn thông qua việc đa dạng hoá kinh doanh trứng không cho hết
vào một giỏ. Các quyết định kinh doanh phải đợc đa ra nhanh, nhạy và
kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhng các quyết định đó cũng cần phải
đợc cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn xa
trông rộng của ngời lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì
điều đó mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lợc cho đúng đắn.
Điều quan trọng là phải chiếm lĩnh đợc thị trờng và tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trờng. Mục đích chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận
nhng không phải lúc nào mục đích này cũng đợc thực hiện nên doanh
nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu. Doanh nghiệp cần phải xác định
đợc đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả năng thực hiện lớn nhất và sẽ
đợc doanh nghiệp thực hiện trớc nhất để đặt đó là mục tiêu hàng đầu. Việc
lựa chọn mục tiêu có thể biểu diễn thông qua mô hình tháp mục tiêu. Trong
mô hình này, các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện đợc đặt trên nhất và
tuần tự là các mục tiêu lâu dài hơn.
Mục tiêu quan trọng nhất


Mục tiêu lâu dài hơn


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

5

Nhìn chung, các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu
thông hàng hoá thờng có ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, an toàn và vị thế
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu bớc vào kinh
doanh thì yếu tố an toàn đợc đặt lên hàng đầu và chỉ khi nào mục tiêu an
toàn đợc thực hiện thì các mục tiêu tiếp theo là vị thế và lợi nhuận của
doanh nghiệp mới đựoc thực hiện. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và
để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy luật của
thị trờng nếu không muốn phải trả giá đắt bởi thị trờng cũng có quy luật
riêng của nó đó là:
+ Quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao
+ Quy luật mua rẻ bán đắt. Thuận theo đó thì doanh nghiệp có lợi nhuận
thông qua phần chênh lệch giá còn ngợc lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Quy luật mua của ngời chán, bán cho ngời cần. Nếu doanh nghiệp
thực hiện đợc điều này thì sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn vì ngời bán vì
muốn bán hàng nhanh sẽ chịu bán với giá thấp hơn còn ngời mua thì do
muốn có hàng hoá đó nên sẵn sàng trả cao hơn lúc bình thờng.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
2.1 Doanh nghiệp thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
a) Doanh nghiệp thơng mại và chức năng của nó.
Doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình phân công lao động xã hội và chế độ t hữu về t liệu sản xuất
đã nảy sinh nền sản xuất hàng hoá. Quá trìng sản xuất bao gồm: sản xuất,
trao đổi và tiêu dùng. Tiền tệ ra đời đã làm cho quá trình trao đổi mang hình
thái mới là lu thông hàng hoá với hai thái cực là mua và bán. Thực hiện
chức năng lu thông hàng hoá này là những thơng nhân và nh vậy thơng

mại trở thầnh một lĩnh vực kinh doanh. Quy luật chi phối của hoạt động
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

6
thơng mại là quy luật mua rẻ bán đắt. Tiền đợc dùng để mua hàng hoá rồi
sau đó bán lại với giá cao hơn, lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa giá
mua và giá bán.
Giữa thơng mại và sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh
nghiệp thơng mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp sản xuất sẽ nhờng lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thơng
mại.
Nh vậy doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành
lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực lu thông hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận.
Chức năng của doanh nghiệp thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá
nên có một số đặc điểm sau:
- Chức năng lu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Đây là chức năng xã hội của doanh nghiệp thơng mại. Để
tực hiện tốt chức năng này thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm vững thị
trờng, huy động và sử dụng tốt các nguồn hàng, tổ chức các mối quan hệ
giao dịch thơng mại, đảm bảo việc phân phối hàng hoá thông qua các kênh
phân phối.
- Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Chức năng
này thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hoá,
đóng gói bao bì hàng hoá, ghép đồng bộ sản phẩm, bảo quản và vận chuyển
hàng hoá. Khi thực hiện chức năng này, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao
giá trị sử dụng hàng hoá, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
và nâng cao khả năng thâm nhập thị trờng của hàng hoá.

- Chức năng tiếp theo của các doanh nghiệp thơng mại là chức năng thực
hiện hàng hoá. Mục đích của các doanh nghiệp thơng mại không phải là
mua hàng hoá mà là mua để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

7
thơng mại đã làm chức năng tiêu thụ hàng hoá cho sản xuất. Mục đích của
doanh nghiệp là thu lợi nhuận, muốn thu đợc lợi nhuận thì phải bán đợc
hàng hoá và giá bán phải cao hơn giá mua cộng với chi phí khác. Nếu không
bán đợc hàng hoá hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì doanh nghiệp sẽ bị
thua lỗ có thể dẫn tới phá sản.
Chức năng cuối cùng của doanh nghiệp thơng mại là tổ chức sản xuất.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ không chỉ tác động đến quá
trình lu thông hàng hoá mà thông qua các hoạt động mua bán đó doanh
nghiệp tác động đến quá trình tái sản xuất. Hoạt động thơng mại có thể tác
động thúc đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ sản xuất.
b) Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thơng mại cần làm tôt
các nhiệm vụ sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt khâu mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu
cầu của khách hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thơng mại, thực hiện các hoạt động
tiếp tục sản xuất trong lu thông nh: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì....
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nớc, xã hội và ngời lao động, có
trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp
và thực hiện tôt các vấn đề bảo vệ môi trờng.

2.2 Các hình thức kinh doanh thơng mại.
a) Kinh doanh chuyên môn hoá.
Kinh doanh chuyên môn hóa tức là doanh nghiệp chỉ chuyên môn kinh
doanh một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa nhất điịnh. Ví dụ nh: xăng
dầu, lơng thực.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

8
Loại hình kinh doanh chuyên môn hóa có các u điểm sau:
- Nắm chắc đợc thông tin về ngời mua, ngòi bán, giá cả,thị trờng,
tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có thể làm chủ đợc thị truờng để von lên
thành độc quyền trong kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao, có điều kiện để hiện đại hóa
các cơ sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất chuyên dùng
tạo lợi thế lớn trong cạnh tranh.
- Có khả năng đào tạo đợc những cán bộ quản lý,các chuyên gia và
nhân viên kinh doanh giỏi về cả chuyên môn và nghiệp vụ.
Bên cạnh những u điểm đó thì loại hình kinh doanh này cũng tồn tại
những nhợc điểm sau:
- Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thì hệ số rủi ro
cao.
- Khi mặt hàng kinh doanh không chiếm đợc lợi thế nữa và doanh
nghiệp muốn chuyển hớng kinh doanh thì sự chuyển hớng này diễn ra
chậm.
b) Kinh doanh tổng hợp.
Kinh doanh tổng hợp là loại hình kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào thị trờng truyền thống, bất cứ hàng
hóa nào có thể kiếm đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp kinh doanh.
Loại hình kinh doanh này có những u điểm sau:

- Hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh và dễ dàng chuyển hớng kinh
doanh(Khi kinh doanh một loại hàng hóa nào nào đó bất lợi thì doanh nghiệp
có thể nhanh chong chuyển sang kinh doanh loại hàng hóa khác).
- Vốn kinh doanh không bị ứ đọng vì mua nhanh, bán nhanh và doanh
nghiệp thờng đầu t cho những mặt hàng có khả năng lu chuyển nhanh
nên khả năng quay vòng vốn nhanh.
- Thị tròng kinh doanh rộng lớn và luôn phải đối đầu với vấn đề cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác nên kích thích tính năng động của các
doanh nghiệp.
Loại hình kinh doanh này cũng có những nhợc điểm sau:
- Khó trở thành độc quyền trên thị trờng và ít có điều kiện tham gia vào
các liên minh độc quyền.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

9
- Mỗi ngành hàng kinh doanh chỉ là những ngành hàng kinh doanh nhỏ
nên không thể tìm kiếm đợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Không bộc lộ sở trờng kinh doanh. Do không chuyên môn hóa nên
khó đào tạo về chuyên môn và bồi dỡng đợc những chuyên gia giỏi.
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp thơng mại.
1. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thơng
mại.

a)Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại
Một nhà doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có những đức tính cần
thiết và những am hiểu về kĩ năng quản trị kinh doanh vẫn cha thể đa
doanh nghiệp của mình dến với thành công nếu cha đề ra đợc chiến lợc
kinh doanh đúng đắn. Chiến lợc kinh doanh thể hiện nội dung hoạt động,

mục tiêu và các giải pháp ứng xử của doanh nghiệp trên thị trờng. Chiến
lợc kinh doanh bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
+)Chiến lợc quy mô kinh doanh và tích lũy tài sản vô hình.
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xác định hợp lí trên cơ sở
tính toán đúng dung lợng thị trờng, tiềm lực kinh doanh. Doanh nghiệp
phải xác định đợc điểm hòa vốn để tối u hóa quy mô kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đề có hai loại tài sản là: tài sản hữu hình và tài sản vô
hình.
Tài sản vô hình: tài sản vô hình đó là lòng tin của khách hàng với doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng
của nhãn hiệu, là các hiểu biết về thông tin khoa học kĩ thuật, là bầu không
khí làm việc trong nội bộ doanh nghiệp, là kĩ năng quản lí của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

10
Tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình đó là những yếu tố vật chất có tính
định lợng nh: nhà xởng, vật t, máy móc thiết bị.
Nhìn chung cả hai loại hình tài sản trên đều quan trọng đối với doanh nghiệp
và nếu xét về lâu dài thì tài sản vô hình có phần quan trọng hơn. Tài sản vô
hình là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại của doanh nghiệp trên thị trờng. Nó
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình có thể tích lũy bằng hai cách:
- Cách quảng cáo trực tiếp trên phơng tiện thông tin đại chúng, huấn
luyện nhân viên của doanh nghiệp để giao tiếp tốt với khách hàng.
- Cách gián tiếp là các hoạt động hàng ngày thông qua giao tiếp với
khách hàng, thông qua các dịch vụ phục vụ khách hàng để nâng cao tín
nhiệm của sản phẩm và danh tiếng của sản phẩm trên thị trờng.
+ Chiến lợc thích nghi với môi trờng

Môi trờng của doanh nghiệp bao gồm môi trờng bên trong và môi
trờng bên ngoài. Môi trờng cạnh tranh bên ngoài thực sự nhiều phức tạp vì
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác. Để thích nghi
với môi trờng thì doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Đáp ứng những nhu cầu khách hàng, đáp ứng những thay đổi trong
nhu cầu kế hoạch của khách hàng.
- Xác định đối thủ cạnh tranh, tích luỹ và thực hiện lợi thế cạnh tranh,
lựa chọn vũ khí cạnh tranh hợp lí.
- Tiếp cận đợc với khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó là giới hạn về năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những phơng
thức ứng xử hợp lí với sự phát triển của khoa học công nghệ, tìm ra
giải pháp mới trong việc ứng dụng khoa học kĩ thuật.
+ Chiến lợc marketing thơng mại
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

11
Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện một số công việc để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thông qua việc lu
chuyển hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì việc nắm bắt đợc bản chất của
marketing và thực hiện tôt công tác marketing có một ý nghĩa quan trọng vì
marketing là một công cụ quản lí kinh tế, kế hoạch hoá kinh doanh. Nhiệm
vụ của marketing trong doanh nghiệp thơng mại là làm cho kinh doanh phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trờng và thông qua đó doanh nghiệp bán
đợc nhiều sản phẩm và thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Marketing thơng mại trong các doanh nghiệp có vai trò hỗ trợ cho quá
trình kinh doanh, là vũ khí của nhà kinh doanh, làm cho công việc tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Doanh nghiệp không chỉ bán đợc
nhiều hàng hoá hơn mà còn có thể mở rộng thị trờng. Nhu cầu của khách

hàng đợc đáp ứng tốt hơn vì doanh nghiệp thông qua các biện pháp thăm
dò, khuyến mại, tìm hiểu sở thích ngời tiêu dùng để cải tiến chất lợng
hàng hoá, dịch vụ tốt hơn.
b) Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại.
Trong doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch kinh doanh chính là kế hoạch
lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Lu chuyển hàng hoá có những loại sau:
- Lu chuyển hàng hoá là những t liệu sản xuất, yếu tố đầu vào của các
doanh nghiệp sản xuất. Loại lu chuyển này do các doanh nghiệp thơng
mại vật t đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là nông sản do hệ thống các doanh nghiệp kinh
doanh lơng thực đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là các t liệu tiêu dùng cá nhân do các doanh
nghiệp thơng mại hàng tiêu dùng thực hiện.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

12
- Lu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào
thơng mại quốc tế do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định lu chuyển hàng hoá:
- Đáp ứng kịp thời, tốt nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng,
chủng loại và thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lí hàng hoá và
các kênh tiêu thụ.
- Khai thác tốt nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lợng dự trữ hàng hoá ở các doanh
nghiệp thơng mại.
- Tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động.
Các chỉ tiêu của kế hoạch lu chuyển hàng hoá gồm:

+ Doanh số bán hàng.
+ Doanh số mua vào.
+ Dự trữ hàng hoá đầu kì và cuối kì kế hoạch.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lu động kì kế hoạch.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch lu chuyển hàng hoá đợc
xây dựng bằng hai phơng pháp

Phơng pháp thống kê - kinh nghiệm.
Phơng pháp này chủ yếu dựa trên cơ sở là các số liệu báo cáo hoạt động
kinh doanh trong thời gian gần nhất, căn cứ vào thời gian lên kế hoạch và
ớc tính thực hiện của thời kì còn lại để ớc tính thực hiện kế hoạch lu
chuyển trong năm. Ước tính thực hiện của một số năm làm cơ sở kế hoạch
lu chuyển cho năm sau. Phơng pháp này có nhợc điểm là: không phản
ánh chính xác số lợng hàng hoá lu chuyển kì kế hoạch, không thâu tóm
hết những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bán hàng cho khách và những thay
đổi trong danh mục sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

13
Phơng pháp kinh tế - kĩ thuật.
Đây là phơng pháp kế hoạch hoá lu chuyển hàng hoá đợc coi là đúng
đắn hơn. Cơ sở xây dựng kế hoạch lu chuyển hàng hoá theo phơng thức
này dựa trên nhu cầu của khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để
thoả mãn nhu cầu đó của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tính tổng mức bán hàng hóa theo công thức sau:

t
=
p

+ (
D
đk

D
ck
)
Trong đó:
t
: là tổng doanh số bán

P
: là lợng hàng hoá thu gom
D
đk
: là dự trữ hàng hoá đầu kì

D
ck
: là dự trữ hàng hoá cuối kì
Sau khi xác địng doanh số bán doanh nghiệp cần tính lợng hàng hoá lu
chuyển thẳng. Lợng hàng hoá lu chuyển thẳng tính bằng lợng hàng hoá
thu gom thẳng.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại.
2.1 Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành chính.
Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành
chính là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lí hay ngời lãnh đạo đến cơ
quan bị quản lí hay ngời chấp hành nhằm bắt buộc thực hiện một hành
động.

Các phơng pháp hành chính trong quản lí chính là các cách tác động
trực tiếp của chủ thể quản trị lên các cá nhân trong tổ chức bằng các quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi mọi ngời trong tổ chức phải
chấp hành thực hiện nếu không sẽ bị trừng phạt thích đáng, kịp thời.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

14
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị là rất to lớn, nó
xác định trật tự kỉ cơng trong doanh nghiệp, kết nối các phơng pháp khác
thành hệ thống, giải quyết nhanh chóng các vấn đề đặt ra.
2.2 Phơng pháp kinh tế.
Phơng pháp kinh tế là dùng sự tác động đến lợi ích vật chất của cá nhân
hay tập thể nhằm làm cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm về các hành động của chính bản thân họ.
Phơng pháp này lấy động lực cơ bản của phát triển là lợi ích vật chất.
Lợi ích cá nhân của ngời lao động là yếu tố cơ bản nhất tác động đến hoạt
động của ngời lao động. Nếu không có sự khuyến khích của lợi ích vật chất
và trách nhiệm vật chất thì động lực kích thichs ngời lao động sẽ bị thủ tiêu.
Vai trò của lợi ích vật chất trong cơ chế thị trờng đã đợc xác định rất rõ
ràng: Lợi ích vật chất là cái làm chuyển động quảng đại quần chúng nhân
dân lao động, đồng thời lợi ích vật chất là chất kết dính mọi hoạt động riêng
lẻ theo một mục đích chung. Các nhà CNXH khoa học đã khẳng định: ở đâu
không có sự thống nhất về mục đích thì đừng nói gì về thống nhất hành
động. Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta, do tồn tại nhiều thành phần kinh
tế nên tồn tại nhiều hệ thống lợi ích khác nhau. Thực chất của việc huy động
sử dụng các thành phần kinh tế khác nhau chính là sự kết hợp hài hoà các lợi
ích. Nguyên tắc các bên cùng có lợi sẽ chi phối sự kết hợp hay chia rẽ hoạt
động kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế là nội dung của phơng pháp kinh tế. Các đòn

bẩy kinh tế nh: tiền lơng, tiền thởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí ...có tác
động rất lớn đến ngời lao động. Nó kích thích hay hạn chế động lực làm
việc của mỗi ngời. Các đòn bẩy kinh tế phải đợc sử dụng đồng bộ, bên
cạnh đó cần sử dụng các biện pháp hành chính nh xử phạt và các trách
nhiệm về vất chất khác.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

15
2.3 Phơng pháp tuyên truyền giáo dục.
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục là các cáh tác đọng đén tinh thần và
năng lực chuyên môn của ngời lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả
công tác.
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống
quản lí và ngời lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hớng, chính
xác và tác động kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hớng
dự kiến. Qua hệ thống thông tin tác động đến t tởng ngời lao động, nắm
bắt và sửa chữa, uốn nắn các t tởng sai lạc, thiếu lành mạnh, phát huy tinh
thần trách nhiệm của ngời lao động.
+ Phơng pháp tuyên truyền giáo dục thể hiện sự khen, chê rõ ràng, nêu
gơng trớc tập thể là cách quan trọng tác động gây sự chú ý và thuyết phục
ngời khác làm theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỉ cơng và ngăn
chặn các khuynh hớng xấu.
+ Bồi dỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, kết hợp chặt chẽ với cơ chế tuyển dụng, bố trí và sủ dụng, đào thải
ngời lao động một cách hợp lí.
+ Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là hệ thống quan trọng

trong hệ thống tuyên truyền vận động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng
suất, chất lợng và hiệu quả công tác.
+ Giáo dục tuyên truyền ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và
hiệu quả cao làm cho mỗi ngời có ý thức đầy đủ về vị trí doanh nghiệp, xác
định rõ trách nhiệm cá nhân là nguồn động lực để nâng cao trách nhiệm đối
với công việc.
+ Phải làm phong phú đời sống tinh thần để tăng niềm tin của mỗi ngời
lao động vào doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

16
Phơng pháp kinh tế và phơng pháp tuyên truyền giáo dục là hai cách
thức tác động gián tiếp đến ngời lao động, hiệu quả của các phơng pháp
này không biểu hiện ngaymà mang tính chất của một quá trình. Mỗi phơng
pháp quản lí đều có những u điểm và những nhợc điểm khác nhau nên
trong quản trị kinh doanh thơng mại chúng ta cần sử dụng tổng hợp các
phơng pháp để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
3. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thơng
mại.

3.1 Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh.
Hoạt động thơng mại thực chất là hoạt động mua bán. Nhiều ngời cho
rằng thơng mại chỉ đơn thuần là bán nhng trên thực tế cả mua và bán đều
là tiền đề và là cơ sở hành vi kiếm tiền. Kiến thức về nhập hàng và nghệ
thuật nhập hàng trong thơng mại có một ý nghĩa to lớn.
Để có thể vạch ra những kế hoạch nhập hàng phù hợp với nhu cầu thị
trờng thì ngờ lập kế hoạch phải hiểu rõ tình hình thị trờng đầu ra và thị
trờng đầu vào. Cần phải làm rõ quy luật lu thông hàng hoá, đặc điểm mới
của xu thế tiêu dùng và tình hình biến động của cung và cầu trên thị trờng.

Để thành công trong nhập hàng thì chúng ta phải lên kế hoạch nhập hàng
dựa trên các cơ sở khoa học gồm những nội dung sau:
- Nguyên tắc thu gom đợc, bán đợc và đảm bảo có lãi.
- Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nh: mẫu mã,
chủng loại, kiểu dáng, quy cách...đồng thời phải chú ý đến hàng hoá
chủ lực theo nguyên tắc 8.2 trong kinh doanh (tức là đảm bảo thu đợc
80% doanh thu từ 20% mặt hàng chủ lực). Vì vậy khi lập kế hoạch
mua hàng bao giờ cũng phải xác định hàng hoá chủ lực là những hàng
hoá nào.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

17
- Số lợng hàng hoá thu gom: Về nguyên tắc thì số lợng hàng hoá thu
gom bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng số lợng hang hoá tiêu thụ theo
kế hoạch. Cụ thể là:
* Nếu nhập hàng theo lô, phải da trên cơ sở lợng hàng hoá có nhu cầu
trong thời gian nhất định. Căn cứ vào một số đặc điểm ta có thể xác định
đợc số lợng hàng hoá tối u cần nhập vào.
Nếu gọi C là tổng chi phí.
C1: là tổng chi phí mua hàng hoá một lần.
C2: là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoa trong một thời gian nhất
định.
D: là số lợng hàng hoá cần trong một đơn vị thời gian.
Q: là số lợng hàng hoá thu mua một lần.
Giả thiết rằng Q không thay đổi và số lợng hàng hoá lu kho luôn bằng
Q/2 thì ta có:
Q = 2 * C1 *D / C2.
C = C2 * Q / 2 + C1 * D / Q.
* Nếu nhập hàng có giới hạn: Trong kho lúc nào cũng cần một lợng

hàng nhất định, khi nào lợng hàng trong kho giảm tới số lợng đó thì tiếp
tục nhập hàng vào và số lợng hàng mới nhập đó chỉ bằng số lợng bán ra.
Nhập với số lợng thích hợp:Nếu doanh nghiệp dự tính đợc số hàng bán
ra trong một thời gian nhất định thì phải có kế hoạch nhập hàng đó vào theo
công thức sau:

Lợng hàng hoá Lợng hàngđịnh + Lợng hàng tồn - Lợng hàng
thích hợp thu = bán ra kho cuối kì tồn kho ĐK
mua một lần. Số lần lu chuyển hàng hóa dự kiến
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

18
Doanh nghiệp phải luôn nắm đợc thời cơ để nhập hàng vì nó đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nhập hàng kịp thời và kinh doanh có lãi
doanh nghiệp cần:
Tìm thời cơ trong tiêu thụ hàng hóa tức là nhập hàng vào trong giai đoạn
hàng hoá đang bán chạy nhất.
Tìm thời cơ trong thời gian hình thành hàng hoá tức là nhập vào giai
đoạn hàng hoá phổ biến.
Tìm thời cơ ở đơn vị nhập hàng tức là mua hàng ở những đơn vị nổi
tiếng.
Tìm thời cơ trong khâu bán buôn tức là phải mua hàng tận gốc.
Tìm thời cơ trong sự biến động chất lợng và thời vụ( hàng thanh lí, hàng
khó bảo quản, hàng tồn kho lâu ngày...).

3.2 Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại.
*Bán hàng trong cơ chế thị trờng
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh tồn tại trong hai khâu
mua và bán. Lợi nhuận trong thơng mại đợc tạo ra do mua vào với giá thấp

và bán ra với giá cao. Hoạt động bán hàng trong thơng mại tốt có thể làm
tăng tiền bán hàng hoá còn hoạt động mua hàng tốt thì có thể làm giảm tiền
mua hàng tức là làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bán hàng là sự chuyển dịch hình thái gía trị của hàng hoá thành tiền
(H-T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất
định của hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động bán hàng văn minh bao gồm những
nội dung sau:
+ Khối lợng và chất lợng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ phải đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

19
+ Phải không ngừng cải tiến, thiết kế quầy hàng và các cơ sở kinh doanh.
Đối với các loại thiết bị công cụ bảo quản, trng bày để bán, đảm bảo cho
khách hàng bao giờ cũng đợc phục vụ một cách tốt nhất, kết hợp bán hàng
với quảng cáo thúc đẩy việc bán hàng và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị
trờng.
+ Tổ chức tốt lao động bán hàng sao cho thời gian làm việc của nhân
viên bán hàng đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng với
phơng châm Khách hàng là thợng đế.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp trong kinh doanh.
* Chuẩn bị và bổ xung hàng hoá
Hàng hoá trớc khi đem bán phải đợc chuẩn bị kĩ lỡng. Có nh vậy thì
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng đợc nâng cao và góp
phần đẩy mạnh tốc độ bán hàng.
Trớc khi đem hàng hoá bán thì phải làm những công việc chuẩn bị nh:
vệ sinh, kiểm tra chất lợng để loại bỏ những hàng hoá h hỏng, kém chất

lợng, lắp ghép đồng bộ và bao gói...Cần có các phơng án dự trữ tại điểm
bán hàng để làm căn cứ cho việc định lợng và bổ xung hàng hoá cho các
cửa hàng, quầy hàng. Các dơn vị kinh doanh cần phải đợc bổ xung hàng
hoá kịp thời. Khối lợng hàng hoá bổ xung sao cho tại đơn vị kinh doanh
mức dự trữ luôn đảm bảo ở mức ổn định. Tuỳ thuộc vào mức bán bình quân
một ngày đêm mà ta quy định số lợng hàng hoá dự trữ lớn nhất cho từng
loại mặt hàng. Khi nào nhu cầu thị trờng thay đổi thì số lợng đó mới thay
đổi, số lợng quy định mỗi mặt hàng tại thời điểm kinh doanh không đợc
thấp hơn lợng bán của ngày bán nhiều nhất để tránh ngừng bán hoặc bổ
xung nhiều lần trong một ngày.
Đối với các cử hàng kinh doanh thì việc bán hết hàng dự trữ là không tốt.
Vì khi bán hết hàng nhân viên bán hàng sẽ không còn để bán khi khách hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

20
có nhu cầu và nh vậy rất có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh
tranh. Để tránh hiện tợng đó, công việc kiểm tra hàng hoá dự trữ phải tuân
theo các quy tắc sau:
+ Kiểm tra định kì đều đặn.
+ Sắp xếp hàng hoá khoa học để dễ dàng tìm thấy và dễ lấy.
+ Khi hàng hoá tăng thêm thì hàng hoá phải đợc sắp xếp riệng theo từng
nhóm khác nhau.
+ Nếu danh mục hàng hoá có trên 20 mặt hàng thì phải có bảng kê dự
trữ.
* Phơng pháp làm giá bán
Làm giá bán tức là doanh nghiệp ssẽ định giá sản phẩm là bao nhiêu để
thu đợc lãi. Khi định giá cần chú ý:
+ Tính hết các chi phí kinh doanh.
+ Thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng giá của

doanh nghiệp mình cao hơn nhiều so với giá của các doanh nghiệp khác.
+ Thăm dò khách hàng để biết mức giá mà khách hàng dễ chấp nhận.
Đối với kinh doanh thơng mại thì giá bán là rất quan trọng vì nó quyết
định lợng hàng hoá bán đợc và qua đó quyết định doanh thu của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng bao gồm ba phần:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí cho việc bán toàn bộ hàng hoá, kể cả chi phí
vận tải.
+ Chi phí gián tiếp là chio phí để vận hành điểm kinh doanh nh: lơng,
thuế, điện thoại...
+ Lãi dự tính của doanh nghiệp.
Công ty Hoá Chất-Bộ Thơng Mại tiến hành tính giá theo quy trình sau:

Giá bán = Giá mua + Thuế NK(nếu có) + Chi phí khác

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

21
Lãi bán hàng thờng đợc xác đinh bằng % so với giá bán, việc tính lãi
bán hàng bình quân nh sau:

Lãi bán hàng bình quân = Tiền bán hàng(chi phí trực tiếp)/Giá bán

Quy trình bán hàng:
Đây là hệ thống các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ có liên
quan đến nhau trong quá trình bán hàng, đợc sắp xếp theo một trình tự nhất
định tuỳ thuộc vào sự khác nhau về phơng thức bán, về đặc điểm nhu cầu
khách hàng.
Các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp
khách, tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu hàng hoá đến thu tiền và giao hàng cho

khách. Khi xây dựng quy trình bán hàng cần dựa trên cơ sở lợi dụng những
lợi thế về địa điểm, cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ nghiệp vụ của ngời bán
hàng mà lựa chọn phơng án tiết kiệm nhất nhằm đảm bảo nâng cao năng
suất lao động bán hàng và chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng.

4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại chính
là lợi nhuận hay nói một cách khác lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nớc cững phải lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động
của mình. Lợi nhuận của công ty phải đợc thu từ các nguồn chính đáng và
hợp pháp. Nhìn nhung, với tất cả các doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải
chỉ tính trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh mà là tổng lợi nhuận tối đa. Lợi
nhuận tối đa thu đợc do bán đợc nhiều hàng hoá và do thu đợc từ nhiều
lĩnh vực hoạt động khác.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

22
Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp đợc xác đinh theo công thức sau:

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, tiền thu đợc từ các hoạt
động dịch vụ, tiền do đầu t vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu đợc do
bồi thờng, lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản thu khác.
Tổng chi phí bao gồm: Chi phí lu thông, chi phí cho các hoạt động dịch
vụ, tiền bị phạt, phí sản xuất đầu vào các lĩnh vực khác.
Sau khi xác định đợc tổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần xác định tỉ

suất lợi nhuận để phân tích hiêụ quả kinh doanh.
Có ba cách tính tỉ suất lợi nhuận nh sau:
Cách 1:
P1 = Tổng lợi nhuận * 100 / Vốn kinh doanh

Cách tính này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại cho chúng ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 2:

P2 =Tổng lợi nhuận * 100 / doanh số bán đợc

Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 3:

P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

23
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí
bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
III. Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất.
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất

Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Trong đời sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ
không thể thiếu trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt
hàng độc hại và nguy hiểm đối với con ngời nên đòi hỏi cần phải có kho

tàng dự trữ và bảo quản cẩn thận tránh bị thất thoát ra ngoài môi trờng. Do
tính chất nguy hiểm của mặt hàng này nên việc sử dụng hoá chất vào sản
xuất, tiêu dùng đòi hỏi phải hết sức cẩn thận để không xảy ra những tai nạn
đáng tiếc.
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất
Trớc đây, hoá chất là một ngành hàng độc quyền của nhà nớc và chỉ có
một số công ty có thẩm quyền mới đợc phép kinh doanh ví dụ nh: Công ty
Hoá Chất - Bộ Thơng Mại. Hiện nay, dới tác động của cơ chế thị trờng
nhiều công ty đợc phép kinh doanh mặt hàng này khiến sự cạnh tranh của
ngành hàng hoá chất trên thị trờng diễn ra ngày càng gay gắt. Cũng trong
những năm trớc đây, mặt hàng hoá chất trên thị trờng nớc ta chủ yếu là
hàng nhập ngoại từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và một số quốc gia khác. Ngày
nay, một số công ty hoá chất trong nớc tiến hành ngày càng nhiều mặt hàng
có thể sở dĩ cạnh tranh với hàng nhập ngoại khiến cho thị trờng hoá chất
ngày càng đa dạng phong phú về số lợng, chủng loại và giá cả cũng đợc
giảm nhiều. Thị trờng kinh doanh chứa đựng đầy sự cạnh tranh gay khó
khăn cho những doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hoá chất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

24
chơng ii
thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty
hoá chất bộ thơng mại.
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Hoá Chất Bộ Thơng Mại có tên giao dịch quốc tế là
CHEMCO có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất thuộc công ty Ngũ Kim
Bộ nội thơng đợc thành lập tháng 6 năm 1958. Công ty có mạng lới kinh
doanh, quy mô lớn, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về

tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, đợc sử dụng con dấu theo thể thức nhà
nớc quy định, hoạt động theo hiến pháp và pháp luật của nhà nớc Việt Nam.
Công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất tơng đối hoàn chỉnh, hình thành
một đội ngũ can bộ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Công ty
đã đảm nhiệm cung ứng vật t hoá chất cho các ngành sản xuất và nhu cầu
nhân sinh với khối lợng lớn và ngày càng gia tăng.
Đến năm 1963 Công ty thuộc quyền quản lý của Cục bách hoá Ngũ Kim-
Bộ Nội Thơng. Năm 1968 Cục Điện Máy Hoá Chất trực tiếp quản lý công ty.
Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 81-số 821 VT/QĐ thành
lập Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và
Dụng Cụ Cơ Khí. Sự chuyển đổi này là một bớc ngoặt quan trọng, bắt đầu
từ đây Công ty có điều kiện thống nhất quản lý do cung ứng vật t theo kế
hoạch cho các nhu cầu quốc phòng sản xuất, xây dựng cơ bản, nghiên cứu
khoa học kĩ thuật các khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Từ tháng 7 năm 1985 dến 30 tháng 10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức
liên hiệp Công ty Hoá Chất thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và
Dụng Cụ Cơ Khí Bộ Vật T.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

25
Tháng 9 năm 1991 đến tháng 9 năm 1994 Công ty Hoá Chất trực thuộc
Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí-Bộ Thơng Mại.
Từ tháng 10 năm 1994 đến nay, Công ty Hoá Chất trực thuộc Bộ Thơng
Mại. Giai đoạn này công cuộc đổi mới đất nuớc diễn ra sôi động và đạt đuợc
một số kết quả ban đầu đặc biệt là công nghiệp. Nền kinh tế thị trờng đã
đem đến cho Công ty nhiều thời cơ nhng cũng đem lại cho Công ty nhiều
thách thức. Với bề dày kinh nghiệm của mình, trên cơ sở tiếp thu những
đờng lối của Đảng và Nhà Nớc, Công ty đã xây dựng và triển khai thực
hiện đề án đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh của Công ty .

Trong tình hình chuyển đổi cơ chế kinh tế của cả nớc, Công ty đã
chuyển đổi về chất và nhiệm vụ của mình,từ chỗ cung ứng vật t theo kế
hoạch chuyển hẳn sang nhiệm vụ kinh doanh vật t theo cơ chế thị trờng.
Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã mở rộng nhiệm vụ của mình từ
chỗ chuyên doanh hoá chất đa ngành trong đó vẫn lấy ngành hoá chất công
nghiệp làm chủ đạo. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và xuất
khẩu. Công ty nhập khẩu chủ yếu là hoá chất công nghiệp và xuất khẩu chủ
yếu là cao su, khoáng sản và nông sản.
Hiện nay, Công ty Hoá Chất có trụ sở chính tại 135 Nguyễn Văn Cừ-
Quận Long Biên Hà Nội.
Điện thoại: 8271762 8271944.
Fax: 8271764.
Email:
Đây là trung tâm giao dịch của Công ty với cả nớc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1 Chức năng của Công ty.
Chức năng chính của Công ty là chuyên doanh các mặt hàng hoá chất,
xuất nhập khẩu trên 200 mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về hoá chất cho
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

26
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong cả nớc, góp
phần ổn định thị trờng và tạo ra lợi nhuận cho Công ty, đóng góp vào ngân
sách nhà nớc ,cải thiện cho đời sống cán bộ công nhân viên.Các mặt hàng
kinh doanh chủ yếu của công ty là:NaOH, CaCO3, Na2CO3, các loại axít
nh:HCl, H2SO4, HNO3... hay nhựa: PE, PVC... Ngoài ra còn có các mặt
hàng ngoài ngành nh:Mn, Si,..., oxit các loại nh:TiO2, MgO,...,các loại
muối nh:NaNO3, NH4Cl..trong đó hàng nhập khẩu chiếm 90% còn lại là
10% hàng mua trong nớc. Hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là hàng của

Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Thái Lan. Hàng mua trong nớc
của Công ty từ : Công ty Supe Phốt Phát Hoá Chất Lâm Thao, Công ty Hoá
Chất Đức Giang. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản
xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp phía Bắc nh:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Thanh Đức Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên
Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch.
2.2 Nhiệm vụ của Công ty.
+ Công ty đuợc Bộ Thơng Mại giao nhiệm vụ chính là quản lý và kinh
doanh các mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh
quốc phòng, tham gia vào hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân,
tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng, giảm bớt khâu trung gian.
+ Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×