Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại tư nhân trong quá trình hội nhập quốc tế.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.61 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta là một nớc đang phát triển, với nền nông nghiệp lạc hậu, sản phẩm
để giao lu buôn bán quốc tế rất kém sức cạnh tranh về chất lợng, chủng loại, mẫu
mã, đặc biệt là giá cả cha phù hợp. Đứng trớc tình hình của chúng ta Đảng và Nhà
nớc đã có những biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động thơng mại quốc tế một
cách có hiệu quả.
Đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy hội nhập và tăng kim ngạch xuất khẩu
là các doanh nghiệp thơng mại, trong đó các doanh nghiệp thơng mại t nhân đã thể
hiện đợc vai trò quan trọng của mình. Tuy còn bị hạn chế về nhiều mặt nhng các
doanh nghiệp thơng mại t nhân đã thật sự tạo ra tính năng động cũng nh sức cạnh
tranh cao của nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp thơng mại t nhân nói chung
cũng nh công ty thơng mại SaNa đã có những phơng thức đổi mới hoạt động kinh
doanh nh thế nào, thành tựu thu đợc, những mặt hạn chế và biện pháp thúc đẩy
quá trình đổi mới đó nh thế nào sẽ đợc đề cập đến trong bài viết này.
Đây là một nội dung nghiên cứu rất cần thiết,vì vậy em chọn đề tài Đổi
mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại trong quá trình hội
nhập Trờng hợp của công ty thơng mại SaNa
Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận thì đợc chia thành 3 chơng
nh sau:
Chơng I: Cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại trong quá trình hội nhập.
Chơng II: Hội nhập kinh tế quốc tế và thách thức đối với doanh nghiệp th-
ơng mại t nhân.
Chơng III: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại t nhân trong quá trình hội nhập quốc tế.

Em trân trọng cảm ơn Thầy giáo Bạch Hồng Việt và các cô chú trong
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
1


Ch ơng I.
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thơng mại trong quá trình hội nhập.
I. Khái niệm kinh doanh, vai trò của kinh doanh.
1. Khái niệm:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện trên thị trờng nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Đối với kinh doanh thơng mại thờng có bốn mục tiêu khách hàng đó là:
chất lợng, đổi mới, cạnh tranh và lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu kinh doanh thì
bản thân các doanh nghiệp hay là bản thân các nhà doanh nghiệp thờng tiến hành
giải pháp :
- Mở rộng thị trờng tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp, bản thân
các doanh nghiệp phải hiểu rõ các chi phí bỏ ra trong kinh doanh để cắt giảm
những chi phí không cần thiết.
- Kinh doanh thơng mại là hoạt động đầu t tiền của, sức lao động, vào hoạt
động mua bán lu thông hàng hoá. Kinh doanh thơng mại trớc hết đòi hỏi phải có
vốn kinh doanh,vốn kinh doanh là vốn bằng tiền và bằng các tài sản khác (nhà
cửa, kho tàng, cửa hàng...) có thể lúc đầu là các khoản tích luỹ, góp vốn, vốn huy
động hay vốn vay...có vốn mới thực hiện đợc chức năng lu thông hàng hoá.
- Kinh doanh thơng mại đòi hỏi thực hiện hành vi mua và bán. Nhng mua
hàng không phải để dùng mà để bán cho ngời khác. Kinh doanh thơng mại dùng
vốn (tiền của, công sức) vào hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, phải bảo toàn cả vốn lãi có nh vậy mới có thể mở rộng kinh doanh,
ngợc lại thua lỗ phá sản.
2. Vai trò của kinh doanh Thơng Mại.
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
2
Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực hợp đồng chuyên nghiệp trong lu thông
hàng hoá vì vậy nó có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và kinh doanh, là

tiền đề của sản xuất, là hậu cần của sản xuất, là khâu không thể thiếu đợc trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Đối với một đất nớc không nhất thiết phải sản xuất ra đầy đủ sản phẩm
mà chính mình cần. Thông qua hoạt động thơng mại quốc tế họ có thể tập trung
vào một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó trao đổi để có đợc những thứ mà họ cần.
Rõ ràng ở đây ta thấy vai trò của thơng mại quốc tế là rất quan trọng trong việc
thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá sản xuất, giúp các nớc khai thác đợc lợi thế
của mình, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sâu.
Tham gia kinh doanh thơng mại, các doanh nghiệp hơn ai hết hiểu rõ vai
trò quan trọng và sự cần thiết của hoạt động này đối với sự tồn tại và phát triển của
mình. Các doanh nghiệp thơng mại phải đơng đầu với cuộc cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng thế giới, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nớc phải tăng tính năng động
trong kinh doanh, trong dài hạn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu t vào đổi
mới dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại, cải tiến chất lợng, giảm chi phí
sản xuất, ngoài ra cần phải hoàn thiện nâng cao trình độ của đội ngũ lao động
quản lý, tiếp xúc với công nghệ mới, từ đó mới tạo ra đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Kinh doanh thơng mại có tác động nhiều mặt, đối với lĩnh vực sản xuất
vật chất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Nó cung ứng những vật t, hàng hoá cần
thiết một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ đúng số lợng, chất lợng một cách thuận
lợi, với quy mô ngày càng mở rộng.
II. Nội dung của kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế quốc dân
Bớc đầu tiên là phải nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về chủng
loại hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh. Đối tợng kinh doanh thơng mại
là hàng hoá và các dịch vụ trong buôn bán hàng hoá, có thể kinh doanh một loại
hàng hoá (chuyên doanh) hoặc một nhóm loại hàng hoá( tổng hợp) nhng trớc khi
tiến hành một hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại phải xác định nhu
cầu thị trờng về loại hàng hoá đó. Việc nghíên cứu thị trờng đợc tiến hành để giải
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
3
quyết vấn đề này, cụ thể hơn., doanh nghiệp nghiên cứu tổng cung, tổng cầu, giá

cả , cạnh tranh, chính sách của chính phủ về loại hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh vv.. Doanh nghiệp phải giải quyết đợc những vấn đề quan trọng nh : đâu là
thị trờng có triển vọng nhất, khả năng bán đợc sản phẩm của doanh nghiệp là
bao nhiêu? Doanh nghiệp cần chính sách nào để bán đợc hàng. Khi nghiên cứu
khái quát thị trờng, doanh nghiệp cần quan tâm đến một số điểm sau
Quy mô, cơ cấu và sự vận động của thị trờng . Việc xác định quy mô thị tr-
ờng rất có ích cho doanh nghiệp nhất là khi doanh nghiệp tham gia vào một thị tr-
ờng hoàn toàn mới. Thông qua việc đánh giá quy mô doanh nghiệp sẽ biết đợc
tiềm năng của thị trờng. Thông thờng, quy mô thị trờng đợc đánh gía thông qua số
lợng ngời tiêu thụ, số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh số bán vv Việc đánh giá về
cơ cấu thị trờng giúp cho doanh nghiệp xác định đợc xu hớng tiêu dùng của khách
hàng từ đó đa ra các biện pháp phù hợp.
Các nhân tố thuộc môi trờng: đây là các yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp định thâm nhập vào
một thị trờng mới hoặc thực hiện những chính sách mới thì cần phải tiến hành
phân tích các yếu tố này.
Mỗi loại hàng hoá cụ thể có đặc tính cơ lí hoá học và trạng thái khác nhau
cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng, nên việc phải nghiên cứu xác định nhu cầu của
khách hàng và sự đáp ứng cho nhu cầu đó hiện nay. Nguồn cung ứng (sản xuất
hoặc nhập khẩu) loại hàng hoá đó cũng có thể doanh nghiệp kinh doanh những
hàng hoá cha hề có trên thị trờng nhng qua nghiên cứu tin chắc rằng nhu cầu của
khách hàng sẽ có và ngày càng tăng lên. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao quan hệ kinh tế quốc tế, đặc
biệt trong công tác XNK hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên
cứu và nắm vững đặc điểm và biến động của tình hình thị trờng và giá cả hàng hoá
trên thế giới là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động
kinh doanh trên thị trờng có hiệu quả cao nhất.
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
4
Nghiên cứu và xác định tốt nhu cầu thị trờng sẽ giúp các doanh nghiệp có

chiến lợc phát triển kinh doanh ổn định và mang tính bền vững thông qua việc
nghiên cứu và xác định khả năng của nguồn hàng, khả năng có thể khai thác, đặt
hàng và thu mua để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng, từ đó doanh nghiệp lựa
chọn mặt hàng và quyết định các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn
để đi vào kinh doanh. Việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng
hoá để lựa chọn kinh doanh không phải chỉ là một lần mà trong quá trình tồn tại
phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp thơng mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu
khách hàng để đa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến có nhu cầu trên thị
trờng.
III. Tính tất yếu của xu thế hội nhập thơng mại quốc tế:
Xu thế hoà bình hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc
đối với mỗi dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Các nớc đều dành những u tiên
đặc biệt cho sự ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế, để hoàn thành tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải có môi trờng hoà bình và ổn định.
Trong xu thế hội nhập, các quốc gia đều chủ động thực hiện các chính sách mở
cửa, các nền kinh tế tại mỗi quốc gia ngày càng gắn bó và tuỳ thuộc lẫn nhau bổ
xung và hỗ trợ cho nhau tạo động lực cho tăng trởng kinh tế.
Đứng trớc tình hình đó Đảng và nhà nớc ta đã tích cực hợp tác để hội nhập
thể hiện qua việc tham gia vào các tổ chức quốc tế (ASEAN, ASEM, APEC ) và
kí kết Hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ. Còn đối với tổ chức thơng
mại thế giới ( WTO ), tuy chúng ta cha phải là thành viên chính thức , nhng chúng
ta đã đạt đợc những bớc tiến quan trọng trong những vòng đàm phán gần đây,
những thành công trên của nớc ta chính là những tiền đề cho hội nhập và phát triển
kinh tế.
Có thể nói, bản chất của các tổ chức khu vực và quốc tế là để giải quyết vấn
đề thị trờng. Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá và khu vực hoá là sản phẩm của quá
trình cạnh tranh giành giật thị trờng gay gắt giữa các quốc gia và các thực thể kinh
tế quốc tế. Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
5

sức sản xuất ngày càng tăng, kéo theo là sự đòi hỏi cấp bách về thị trờng tiêu thụ.
Với sự hợp tác quốc tế, những hàng rào cản trở giao lu thơng mại và đầu t ngày
càng giảm đi, kinh tế thế giới ngày càng trở thành một thị trờng chung. Tất cả các
nớc để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, đều nỗ lực hội nhập vào xu thế
chung, ra sức cạnh tranh kinh tế vì sự tồn tại và phát triển của chính mình, đây
thực chất là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh phân chia thị trờng. Cuộc khủng
hoảng kinh tế Châu á vừa qua, không những không thể đảo ngợc xu thế liên kết
khu vực, liên kết về thơng mại đầu t trên thế giới mà thậm chí còn có phần kích
thích xu thế đó phát triển.
Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia tăng lên đòi hỏi tất cả các nớc
phải thờng xuyên có những cải cách kịp thời trong nớc để thích ứng với những sự
biến động trên thế giới. Vì vậy, hội nhập quốc tế thực chất là cuộc đấu tranh phức
tạp để góp phần phát triển kinh tế, củng cố an ninh chính trị,và bản sắc của đất nớc
thông qua việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác, đan xen nhiêu chiều, đan xen
nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các quốc gia khác nhau.
Đứng trớc những đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế trong quá trình hội nhập
quốc tế, đại hội Đảng lần thứ 7 đã chủ trơng đa phơng hoá đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại. Đánh dấu bớc khởi đầu cho tiến trình hội nhập quốc tế. Tiếp đó ngày
27-11-2001 Bộ chính trị đã ra nghị quyết 07NQ/TW nêu rõ mục tiêu những quan
điểm chỉ đạo, một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Dựa trên đờng lối và chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nớc ta, các
doanh nghiệp thơng mại t nhân đã kịp thời nắm bắt các chủ trơng, chủ động đẩy
mạnh việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế, hoạch định đ-
ờng lối kinh doanh đúng đắn để sẵn sàng cho hợp tác đấu tranh bình đẳng trên thị
trờng toàn cầu. Đây chính là những thuận lợi và thách thức mà các doanh nghiệp
gặp phải và cần có những thay đổi cho phù hợp để sẵn sàng thích ứng với những
biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế và tận dụng tối u những cơ hội mà
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.

Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp

6
Ch ơng II
Hội nhập kinh tế quốc tế, thuận lợi và thách thức đối với
các doanh nghiệp thơng mại t nhân.
I. Hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ chính thức có hiệu lực từ 15h ngày10-12-
2001 là thời điểm mà đại diện hai nớc trao th phê chuẩn tại Washington. HĐTM
sẽ đợc tự động gia hạn mỗi ba năm một lần trừ khi một phía yêu cầu chấm dứt
HĐTM trớc khi hết hạn ba năm hiệu lực. Theo điều 5 của HĐTM hai nớc sẽ thành
lập Uỷ ban hỗn hợp và phát triển quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ để theo dõi và đảm bảo việc thực thi HĐTM. Uỷ ban này cũng là một
kênh chính thức để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc hiểu và thực thi
HĐTM.
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ có nội dung rất phong phú và đa dạng, với
những phụ lục khác nhau và rất chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ, về đầu t và sở
hữu trí tuệ: đề cập rất nhiều đến các vấn đề và các lĩnh vực nh chất lợng sản phẩn
trong công nghiệp, nông nghiệp, thuế quan là b ớc mở màn cho Việt Nam đàm
phán thuận lợi để gian nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Khi hiệp định đợc
các cơ quan lập pháp của hai nớc thông qua, phía Mỹ trên nguyên tắc sẽ áp dụng
thuế suất phù hợp với WTO, tháo gỡ các rào cản phi thuế quan hạn chế định lợng
mở đờng cho hàng hoá Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
Các doanh nghiệp thơng mại t nhân quả thật đã có những cơ hội kinh
doanh đầy tiềm năng khi HĐTM đợc ký kết. Theo thống kê gần đây cho thấy Việt
Nam là một đối tác tơng đối nhỏ của Hoa Kỳ với giá trị thơng mại hàng năm vào
khoảng 1 tỷ USD, tơng phản với thị trờng Mỹ với sức mua tổng cộng khoảng 9300
tỷ USD thị trờng Việt Nam có sức mua chỉ khoảng 143 tỷ USD. Nh vậy, các doanh
nghiệp chúng ta đã đợc tiếp cận với một thị trờng có sức mua khổng lồ, và quan
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
7

trọng hơn khi mà HĐTM có hiệu lực hàng hoá có nguồn gốc xuất xứ Việt Nam trở
lên có tính cạnh tranh hơn khi Hoa Kỳ giảm thuế nhập khẩu từ mức trung bình là
40% xuống còn trung bình 3%.
Thực tế đã cho thấy HĐTM đã mang lại nhiều tác động có lợi cho các
doanh nghiệp thơng mại t nhân. Yếu tố chủ yếu là cạnh tranh theo quy định của
HĐTM buộc Việt Nam phải tái cơ cấu các ngành không linh hoạt nh tài chính,
ngân hàng, khu vực doanh nghiệp nhà nớc, cũng nh cải tiến các luật kinh doanh và
đầu t. Những biện pháp trên nhằm thúc đẩy một môi trờng kinh doanh bình đẳng.
Việc trong những năm qua những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kém hiệu quả
đã đợc cổ phần hoá, mở cửa cho đầu t t nhân cả trong nớc lẫn ngoài nớc là một
biểu hiện cho quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. Hệ quả của HĐTM là các doanh
nghiệp t nhân sẽ mở rộng và đóng vai trò quan trọng hơn trong nền kinh tế trong
khi khu vực quốc doanh sẽ thu hẹp đáng kể. Để biến những cơ khả năng này thành
hiện thực thì các doanh nghiệp thơng mại t nhân cần có ngay một chơng trình
hành động cụ thể, bắt đầu từ việc nâng cao trình độ tiếng Anh thơng mại, nghiên
cứu hệ thống luật pháp liên bang và các bang của Hoa Kỳ, xây dựng quan hệ th-
ơng mại, tìm đối tác, tổ chức tiếp thị, quảng bá thơng hiệu để ký kết hợp đồng với
các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Nhìn vào thực trạng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
qua sang Mỹ, mặt hàng dệt may, nông nghiệp và thuỷ sản chiếm u thế lớn. Điều
này phản ánh đúng lợi thế so sánh giữa hai quốc gia. Mặt khác thị trờng Mỹ là thị
trờng khó tính đòi hỏi rất khắt khe về chất lợng, bảo vệ môi trờng, trong đó tiêu
chuẩn ISO là quan trọng nhất. Một khó khăn nữa cho doanh nghiệp thơng mại t
nhân Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ là hệ thống luật: Hệ thống luật
của Hoa Kỳ rất phức tạp và mỗi bang lại có thể chế riêng nên không thể chủ quan
tuỳ tiện áp dụng luật từ thị trờng bang này sang bang khác. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp thơng mại t nhân Viêt Nam còn rất thiếu các kênh thông tin xúc tiến thơng
mại, điều này đòi hỏi chính mỗi doanh nghiệp cũng cần phải xúc tiến và quảng bá
cho tên tuổi và hình ảnh của mình.
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp

8
2. Khu vực tự do thơng mại ASEAN (AFTA)
Thành lập cách đây 34 năm( ngày 8 tháng 8 năm 1967), Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam á( ASEAN) hoạt động nhằm vào ba mục tiêu cơ bản là: thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển bền văn hóa, bảo vệ sự ổn định
chính trị và kinh tế trong khu vực, chống lại các thế lực bên ngoài; là diễn đàn giải
quyết các tranh chấp và xung đột trong khu vực từ chỗ chỉ có 5 quốc gia thành
viên đến nay Asean đã quy tụ đầy đủ 10 nớc trong khu vực.
Trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, khu vực tự do thơng mại
ASEAN (AFTA) đợc ký kết vào ngày 28-1-1992 tại hội nghị thợng đỉnh lần thứ t
ở Singapore nhằm mục đích nâng cao hơn nữa mức độ hợp tác trong lĩnh vực th-
ơng mại sức cạnh tranh của hàng hoá ASEAN trên thị trờng quốc tế và tăng tính
hấp dẫn của khu vực đối với vốn đầu t nớc ngoài. Năm 1995, Việt Nam gia nhập
ASEAN, và đồng thời đó là thực hiện các quy định của AFTA, loại bỏ hoàn toàn
các hàng rào cản trở thơng mại, kể cả thuế quan và phi thuế quan. Nh vậy theo
hiệp định đã đợc ký kết Việt Nam sẽ cắt giảm thuế suất của mình xuống còn từ 0
5% đối với hầu hết các hàng hoá trong nội bộ ASEAN theo từng năm và hạn
cuối cùng là vào ngày 1-1-2006.
AFTA đã tạo nên những cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp th-
ơng mại t nhân, AFTA hình thành một thị trờng rộng lớn với hơn 400 triệu ngời
tiêu thụ, hệ thống luật pháp, chính sách thơng mại, tài chính đầu t đợc hình thành
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa thích hợp với hoàn cảnh đất nớc, giảm bớt
khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác từng lợi thế nhỏ để hoạt động
có kết quả trên thơng trờng. Các doanh nghiệp thơng mại ngay càng có nhiều cơ
hội để chọn lựa và quyết định phơng án kinh doanh của mình, khi mà hàng hoá từ
ASEAN ngày càng đa dạng hơn về chủng loại, mẫu mã, ổn định hơn về chất lợng
và nguồn cung cấp, đây chính là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp thơng
mại t nhân có thêm tự tin để ký kết và thực hiện những hợp đồng có giá trị thơng
mại lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp thơng mại t nhân cần chủ động thực hiện các
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp

9
chơng trình xúc tiến, tìm hiểu thị trờng, nâng cao khả năng dự báo xu thế của thị
trờng.
II- Những thuận lợi và thách thức đối với các doanh nghiệp TMTN
Với ví dụ của công ty TNHH TM SaNa, ta sẽ thấy rõ hơn những hiệu quả
cũng nh những khó khăn mà quá trình hội nhập đặt ra cho các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp t nhân nói riêng.
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH TM SANA
Công ty TNHH TM SANA đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép số 4463
GP/TLDN do Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ký quyết định.
Tên giao dịch trong nớc : Công ty trách nhiệm hữu hạn và thơng mại SANA
Tên giao dịch đối ngoại : SANA TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : SANA TRADING Co.., Ltd
Với ngành nghề kinh doanh chính nh sau: Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu
tiêu dùng (chủ yếu là hàng kim khí, kim loại màu), thiết bị điện, buôn bán lơng
thực, thực phẩm.
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại: Số 19 đờng 1B khu A Nam Thành
Công Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có hai chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Tây.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM SANA
trong 2 năm gần đây.
2.1. Phân tích chung tình hình tài chính của công ty.
a) Đánh giá khái quát quy mô vốn sử dụng( khả năng huy động vốn cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp)
Chỉ tiêu phân tích: Tổng tài sản
Báo cáo thực tập SVTH: Nguyễn Hồ Điệp
10

×