Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.25 KB, 85 trang )

Vũ văn cuông CN40A
lời mở đầu
Trái đất đang quay trong không gian và thời gian, Việt Nam đang quay
cùng trái đất . Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã từng bớc khẳng định , phát triển
và hội nhập vào qũy đạo chung của nền kinh tế thế giới . Nhng không ít các doanh
nghiệp bị đẩy lùi, tụt hậu và đào thải khỏi môi trờng kinh doanh . Một trong những
nguyên nhân là sự quan tâm không đúng mức tới cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp
Ngày nay hoàn thiện cơ cấu sản phẩm đợc coi là vấn đề mang tính chiến lợc
, bởi vì nó là sản phẩm kết hợp của 3 nhân tố :khả năng , tiềm lực của doanh
nghiệp , cơ hội, thách thức của môi trờng kinh doanh và mục tiêu mong muốn của
doanh nghiệp . Do đó , việc xây dựng cho mình một chiến lợc hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm đúng đắn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp
Từ sự phân tích tình hình thực tế công ty xích líp Đông Anh trên cơ sở kiến
thức đã học đợc từ tròng Đại học kinh tế quốc dân, tôi đã chọn đề tài Hoàn thiện
cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh" để thử sức và kiểm tra năng
lực của mình .
Tuy nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở đây gắn liền với qúa trình hoàn
thiện sản phẩm chuyên môn hoá và phát triển đa dạng hoá sản phẩm . Vì chỉ có
thế mới tạo ra những tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp
Bằng phơng pháp so sánh ,phân tích và tổng hợp , bản chuyên đề tập chung
phân tích tình hình , thực trạng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp
Đông Anh và đề ra các giải pháp cụ thể thông qua 3 phần :
Chơng 1: Sự cần thiết và các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp
Chơng 2:Thực trạng cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh
Chơng 3:Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở công ty
Xích líp Đông Anh
1
Vũ văn cuông CN40A


Chơng 1
Sự cần thiết khách quan và các xu hớng hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp
1.1: Tính tất yếu khách quan phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
của doanh nghiệp
1.1.1: Cơ cấu sản phẩm
1.1.1.1: Khái niệm :
Do sự phân công lao động xã hội , mỗi doanh nghiệp công nghiệp thờng sản
xuất và đa ra thị trờng một số loại hàng hoá . Các loại hàng hoá đó tạo nên cơ cấu
sản phẩm của doanh nghiệp
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đựợc xác định bởi hai nhân tố :
Kích thớc của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm đó
Kích thớc của tập hợp sản phẩm gồm ba chiều: Chiều dài của nó biểu hiện
số loại sản phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng , tức là
phản ánh mức độ đang dạng hoá của doanh nghiệp. Chiến lợc sản phẩm của các
doanh nghiệp kinh doanh mạo hiểm thờng có chiều dài của tập hợp sản phẩm nhỏ,
chỉ tập trung một vài loại sản phẩm nhất định theo hớng chuyên môn hoá . Trái
lại , các doanh nghiệp muốn duy trì sự an toàn cao trong kinh doanh luôn luôn tìm
cách kéo dài số loại sản phẩm , dịch vụ
Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại . Cơ cấu sản phẩm
trong từng thời kỳ phải đề cập đến chủng loại nào . Số lợng các chủng loại đợc lựa
chọn quyết định độ lớn của chiều rộng kích thớc tập hợp sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp
Sau cùng, trong mỗi chủng loại sản phẩm đợc chọn cần chỉ ra những mẫu
mã nào sẽ đa vào sản xuất để bán ra thị tròng. Số lợng mẫu mã, kiểu cách này
chính là chiều sâu của danh mục sản phẩm
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm phản ánh mối quan hệ tơng tác
của từng loại, từng chủng loại, mẫu mã trong tập hợp sản phẩm đó. Về mặt lợng,
nó đựợc đo bằng tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của từng loại sản phẩm trong

2
Vũ văn cuông CN40A
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn bộ tập hơp sản phẩm. Tỉ trọng này lại
phụ thuộc vào vị trí của từng loại sản phẩm trong tập hợp sản đó. Với những sản
phẩm chuyên môn hoá thì chiếm tỉ trọng lớn vì chúng luôn đựoc đầu t phát triển,
còn những sản phẩm mới, sản phẩm đa dạng hoá thờng chiếm tỉ trọng nhỏ và tỷ
trọng này sẽ dần tăng lên cùng với sự trởng thành của chúng
Cơ cấu sản phẩm khác với danh mục sản phẩm vì danh mục sản phẩm chỉ
mới xác định đợc kích thớc của tập hợp, tức là mới chỉ liệt kê đợc các loại , các
chủng loại sản phẩm , số mẫu mã kiểu cách mà doanh nghiệp đa ra thị trờng , chứ
cha phản ánh đợc vị trí, cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm ấy nh cơ cấu sản
phẩm
Trong thực tế thông thờng cơ cấu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp luôn có
những sản phẩm trung tâm tạo nên chuyên môn hoá đặc thù của sản phẩm , sản
phẩm này luôn đợc hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, đồng thời doanh
nghiệp cũng phải tận dụng mọi nguồn lực để sản xuất thêm những sản phẩm khác
theo yêu cầu của xã hội và đối phó với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trờng
hay nói cách khác là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm . Do đó, cơ
cấu sản phẩm trực tiếp phản ánh phơng hớng kết hợp phát triển chuyên môn hoá
với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1.2: Mối quan hệ giữa chiến lợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc đa dạng hoá với hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Ngày nay, cơ cấu sản phẩm đợc ví nh là bánh lái của con tàu để nó vợt qua
mọi trùng khơi về đúng đích, nhờ có chiến lợc kinh doanh đúng đắn nhiều công ty
đã tạo ra cho mình một thế và lực phát triển mạnh trên thị tròng
Chiến lợc phát triển kinh doanh đợc cấu thành từ nhiều chiến lợc bộ phận
khác nhau, trong đó chiến lợc sản phẩm đợc coi là cốt lõi, xơng sống quyết định
sự tồn tại của các chiến lợc bộ phận khác . Không có chiến lợc sản phẩm thì chiến
lợc giá cả, chiến lợc giao tiếp khuyếch trơng cũng không có lý do để tồn tại . Còn
nếu chiến lợc sản phẩm sai lầm, tức là đa ra cơ cấu sản phẩm không phù hợp với

nhu cầu thị trờng thì giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì
cũng không có ý nghĩa gì hết . Có nhiều mô hình chiến lợc sản phẩm nh:
3
Vũ văn cuông CN40A
- Chiến lợc bành chớng
- Chiến lợc đa dạng hoá
- Chiến lợc rút lui
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp , các mô hình chiến lợc trên không phải đa
dạng hoá đợc áp dụng một cách biệt lập mà thờng đặt trong sự kết hợp chặt chẽ
với nhau. Sự kết hợp các mô hình chiến lợc ấy , xét trên góc độ tổ chức sản xuất
chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn hoá với mở rộng hợp lý đa dạng hoá sản
phẩm của doanh nghiệp. Sự kết hợp ấy trong dài hạn sẽ làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm của doanh nghiệp theo những hớng khác nhau. Nh vậy, sự hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm gắn liền với sự phát triển chuyên môn hóa và mở rộng đa dạng hoá sản
phẩm của doanh nghiệp
Nếu coi phơng án sản phẩm chình là sự triển khai chiến lợc sản phảm thì
trong phơng án sản phẩm, ngời ta phải xác định đợc phơng án bố trí sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trong sự bố trí này, cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
đợc xác định cụ thể trên cơ sở phân tích, tính toán một loạt các nhân tố nh quan hệ
cung cầu trên thị trờng, khả năng bảo đảm các nguồn lực của doanh nghiệp , thế
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Nh vậy, chiến lợc kinh doanh tổng quát chỉ mới xác định một cách chung
nhất, có tính chất phác thảo vấn đề nh: duy trì sản phẩm cũ hay hoán cải, đa ra thị
trờng sản phẩm mới, tiến hành chuyên môn hoá vào một loại sản phẩm hay đa
dạng hoá sản phẩm, thị trờng mục tiêu nhằm vào loại khách hàng nào. Trên cơ sở
những những t tởng tổng quát đó, chiến lợc sản phẩm phải cụ thể hoá đợc số loại
sản phẩm, chủng loại từng loại, số mẫu mã và thị trờng tiêu thụ của chúng. Nói
đầy đủ hơn, chiến lợc sản phẩm phải đa ra đợc kích thớc, cấu trúc bên trong của
tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng trong thời kỳ đó , chiến lợc sản
phẩm trực tiếp xác định nên cơ cáu sản phẩm của doanh nghiệp

Tóm lại, cơ cấu sản phẩm là kết quả của việc thực hiện , triển khai chiến l-
ợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm. Nó cũng là thớc đo đánh giá sự biến đổi linh
hoạt của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của môi trờng
4
Vũ văn cuông CN40A
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, quyền tự chủ sản xuát kinh doanh đợc trao cho
các doanh nghiệp. Đồng thời họ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, để thực hiện hệ thống các mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định, mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu sản phẩm tối
u. Nhng tính tối u của cơ cấu sản phẩm lại chỉ thích ứng với những điều kiện nhất
định. Khi những điều kiện ấy thay đổi thì cơ cấu sản phẩm cũng phải thay đổi
theo, tức là doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm . Vậy hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm là gì?
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi cơ cấu sản phẩm từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng kinh doanh . Đó có thể là sự
thay đổi kích thớc hay cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm nhng mục tiêu
thống nhất của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là phải xác định đợc cơ cấu sản phẩm
có hiệu quả cho từng thời kỳ (đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng , khả năng , tiềm lực của doanh nghiệp và cho phép doanh nghiệp tối đa hoá
lợi nhuận )
1.1.2.2 Vì sao phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Nh trên đã nói, khi các điều kiện môi trờng kinh doanh thay đổi thì cơ cấu
sản phẩm cũng phải thay đổi theo. Nghĩa là cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải là cơ cấu động, thờng xuyên đợc hoàn thiện và đổi mới Đó là một trong
những điều kiện đảm bảo doanh nghiệp thích ứng với môi trờng khi doanh để tồn
tại và phát triển . Chẳng thế mà từ các tổ chức kinh tế lớn nh các tập đoàn kinh tế
đến các doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau cũng phải hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm bằng cách đa đạng hoá sản phẩm . Nhự vậy, phát triển tất yếu của xu

thế này đợc giải thích bằng các lý do sau đây:
Thứ nhất: Nhu cầu thị trờng về các sản phẩm công nghiệp rất phong phú đa
dạng , phức tạp, và thờng xuyên thay đổi
Muốn duy trì phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện cho đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng qua 4 khâu: sản xuất,
5
Vũ văn cuông CN40A
phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng, muốn cho 4 khâu này vận động một cách
thông suốt nhằm thu đợc lợi nhuận thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đợc tiêu
thụ trên thị trờng
Trong sự tồn tại của mình , thị trờng luôn vận động làm nảy sinh những nhu
cầu mới, đặt ra những đòi hỏi mới cao hơn, khắt khe hơn với những sản đang tồn
tại, làm mất đi những sản phẩm lỗi thời. Sự vận động ấy của thị trờng là tự nhiên
mang tính phổ biến ở tất cả các nớc trên thế giới, không phụ thuộc vào khả năng
kiểm soát của doanh nghiệp . Nói khác đi, thị trờng chi phối hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt mình trong môi trờng luôn vận động nh vậy để
tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp công nghiệp luôn hoàn thiện sản phẩm
đang sản xuất ngay cả khi chúng đang ở giai đoạn hng thịnh . Song song với công
việc ấy, doanh nghiệp cũng cần mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đạt tới
cơ cấu sản phẩm hợp lý trong điều kiện mới của môi trờng kinh doanh . Chính sự
chủ động này doanh nghiệp có đợc tính tích cực trong hớng dẫn tiêu dùng, tác
động tích cực tới thị truờng, tạo nên lợi thế so sánh so với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trờng
Trong tình hình nhu cầu , thời cơ kinh doanh đa dạng , sự lựa chọn có cân
nhắc của doanh nghiệp phải nhắm vào những cơ hội nào có thể nhanh chóng phát
đợc lợi thế so sánh so với doanh nghiệp khác .Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp
phải luôn bám sát các quan hệ cung cầu trên thị trờng và định hớng sản xuất theo
quan điểm của marketing Chỉ sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không phải sản
xuất kinh doanh cái mà mình sẵn có
Trớc sự biến động của thị trờng cho dù doanh nghiệp có quán trriệt phơng

châm Tiêu cung sản nhng với một cơ cấu sản phẩm cứng nhắc thiếu linh
hoạt thì sớm muộn cũng bị thị trờng đào thải. Chính vì vậy , hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm theo hớng đa dạng hoá là biện pháp tích cực để doanh nghiệp luôn bám sát
thị trờng, thích ứng nhanh với môi trờng kinh doanh
Thứ hai: Sự tiến bộ nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Hiện nay, nhân loại đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong các lĩnh
vực và sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng khoa học kỹ
6
Vũ văn cuông CN40A
thuật vào trong sản xuất và đời sống làm cho sản phẩm có thêm nhiều những tính
năng mới , nhng quan trọng hơn là nó làm nảy sinh những nhu cầu mới dẫn đến
xuất hiện thêm những cơ hội kinh doanh và đòi hỏi mới với mỗi doanh nghiệp .
Chỉ có doanh nghiệp nào năng động nắm bắt nhanh chóng những thành tựu cải
tiến khoa học kỹ thuật thể hiện nó trong cơ cấu sản phẩm và phát triển vững chắc
tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thực tế cho doanh nghiệp hoàn thiện, cải
tiến sản phẩm của mình, doanh nghiệp ấy mới có khả năng tồn tại
Mặt khác, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì chu kỳ sống của sản
phẩm ngày càng đợc rút ngắn. Hơn nữa, vòng đời công nghệ phụ thuộc vào vòng
đời sản phẩm. Sản phẩm bị đào thải thì công nghệ sản xuất sản phẩm đó bị đào
thải và ngợc lại, việc kéo dài vòng đời sản phẩm chính là duy trì vòng đời công
nghệ. Tình hình đó làm cho các doanh nghiệp thờng xuyên phải đổi mơi sản
phẩm của mình, đa thêm các sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm . Tuy nhiên,
mức độ bảo đảm tiến bộ khoa học kỹ thuật không đồng nhất nh nhau ở các doanh
nghiệp nên khoa học kỹ thuật không phải doanh nghiệp nào cũng phát triển vững
chắc nó và tranh thủ đợc các cơ hội kinh doanh của mình
Thứ ba: Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện cần thiết để phát huy vai
trò chủ thể sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng , mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một chủ thể sản
xuất hàng hoá , doanh nghiệp phải có quyền hạn tơng ứng trong đó và trớc hết là
có quyền thực sự trong xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thông

qua việc xác định danh mục và cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
Đặt mình trong quan hệ với những nội dung đó có thể thấy rằng doanh
nghiệp hoạt động trong thị trờng đa dạng và luôn vận động , cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp nhất thiết phải phản ánh và thích ứng với các điều kiện ấy . Nếu
không vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của nó không thực hiện đợc, thậm chí
không tồn tại
Trong quá trình thực hiện vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của mình ,
mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu xã hội có những điểm tơng đồng hoặc
trùng hợp nhau nhng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Trong trờng hợp này các
7
Vũ văn cuông CN40A
doanh nghiệp cỡng lại yêu cầu, mục tiêu và ý chí xã hội là không thể chấp nhận
đợc. Ngợc lại, việc nhà nớc áp đặt ý tởng chủ quan của mình , can thiệp quá thô
bạo vào hoạt động của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc vi phạm vai trò chủ thể
sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp . Bởi vậy cần có những biện pháp kết hợp
hài hoà các mục tiêu và lợi ích khác nhau. Trong xác định cơ cấu sản phẩm , trừ
những sản phẩm trọng yếu thuộc cân đối chung của nhà nớc, doanh nghiệp có
quyền lựa chọn mặt hàng kinh doanh để phát triển doanh nghiệp
Thứ t: Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm công nghiệp và giữa các doanh
nghiệp với nhau
Để sản xuất sản phẩm phục vụ một nhu cầu nào đó trong một đoạn thị tr-
ờng nhất định không chỉ có một mình doanh nghiệp mà có rất nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia. Với một lợng nhu cầu có hạn , sự gia nhập thị trờng của
doanh nghiệp làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp
đều phải huy động mọi biện pháp để cạnh tranh thắng lợi. Các hình thức cạnh
tranh chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay bao gồm :
- Cạnh tranh về chất lợng
- Cạnh tranh về giá cả
- Cạnh tranh về mẫu mã , kiểu dáng
- Cạnh tranh về phơng thức thanh toán và dịch vụ đi kèm

Doanh nghiệp nào càng có nhiều thế mạnh trong các hình thức trên thì khả
năng thắng trong cạnh tranh càng lớn. Do vậy, việc không ngừng hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm là một giải pháp tích cực nhằm đảm bảo thắng lợi của doanh nghiệp
trong cạnh tranh. Nh vậy , hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là tất yếu khách quan đối
với mọi doanh nghiệp. Nhng hoàn thiện nh thế nào cho có hiệu quả thì còn tuỳ
thuộc vào từng doanh nghiệp , từng điều kiện môi trờng kinh doanh cụ thể .Tuy
nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng
hoá sản phẩm là cần thiết vì :
- Bản thân sản phẩm chuyên môn hoá cũng phải thờng xuyên đợc cải tiến ,
hoàn thiện về mẫu mã , kiểu cách. Theo nội dung này thì doanh nghiệp đã đa dạng
8
Vũ văn cuông CN40A
hoá sản phẩm theo hình thức biến đổi chủng loại sản phẩm và hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm bằng cách tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm
- Hầu hết các doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá đều
không tận dụng hết năng lực sản xuất, nguyên vật liệu thừa Nên việc đa dạng
hoá để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm lực,
tạo ra các tuyến sản phẩm bổ sung , hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển
- Có rất nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm nhng đa dạng hoá trên nền
tảng chuyên môn hoá sẽ giảm bớt nhu cầu đầu t, giảm bớt gánh nặng cho doanh
nghiệp
1.1.2.3 Vai trò của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện tiên quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chiến lợc cơ cấu sản
phẩm hợp lý sẽ mang lại những tác dụng quan trọng
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc các mục tiêu tổng quát
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Đây là mục tiêu quyết định mọi hoạt

động của doanh nghiệp, không đạt đợc lợi nhuận thì mọi hoạt động của doanh
nghiệp bị ngừng trệ, doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi môi trờng kinh doanh .Việc
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm một cách hiệu quả với cơ cấu sản phẩm hợp lý
sẽ là một biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu lợi nhuận
của mình
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận , thế lực của doanh nghiệp có thể gọi là tài sản
vô hình. Nó phản ánh khả năng thống trị thị trờng và mối tơng quan giữa các
doanh nghiệp với nhau về khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp nào có thế lực mạnh
có thể chi phối đợc thị trờng
Thế lực của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua quy mô của doanh
nghiệp , phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh , tỷ trọng hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp trên thị trờng , khả năng liên doanh , liên kết, mức độ phụ thuộc
9
Vũ văn cuông CN40A
của doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình . Doanh nghiệp có thể chi phối thị
trờng bằng chất lợng, giá cả hay uy tín của doanh nghiệp
Với cơ cấu sản phẩm hợp lý nhờ đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp tốt
nhất để mở rộng thị trờng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm , nâng cao uy tín ,
thế lực của doanh nghiệp trong môi trờng kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng thành công mà có lúc là thất bại và rủi ro .. Một phơng án có lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn Sự rủi ro là tất yếu khách quan do quy luật của cung cầu
trong cơ chế thị trờng đem lại. Đây là điều mà các doanh nghiệp không mong đợi ,
vì thế trong bất kỳ phơng án kinh doanh nào các doanh nghiệp đều phải tính đến
các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sự an toàn, bền vững của doanh nghiệp
Thông qua cơ cấu sản phẩm với nhiều tuyến sản phẩm hỗ trợ, bổ sung cho
nhau doanh nghiệp sẽ luôn vững vàng trong mọi biến động của môi trờng kinh
doanh
Hoàn thiên cơ cấu sản phẩm có vai trò tích cực trong đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trờng

Nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đa dạng , phong phú và phức tạp .
Cùng với sự pháp triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu ngày càng đợc phát triển
cao hơn về chất và lợng . Với mỗi loại sản phẩm chỉ có thể đáp ứng đợc một hoặc
một số nhu cầu nào đó trong phân đoạn thị trờng nhất định. Điều này đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp tìm tòi sáng tạo để tìm ra nhứng sản phẩm mới góp phần thoả
mãn nhu cầu ngời tiêu dùng
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sẽ tạo nên một cơ cấu sản phẩm hấp dẫn
với chủng loại, mẫu mã đa dạng sẽ đáp ứng đợc mọi nhu cầu của thị trờng . Để từ
dó các doanh nghiệp sẽ củng cố đợc vị trí của mình trên thị trờng khu vực và quốc
tế đóng góp vào sự phát triển chung của đất nớc
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là giải pháp tích cực nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc làm nâng cao thu nhập cho ngời
lao động nhờ sự tận dụng, khai thác triệt để các nguồn lực tiềm ẩn của doanh
nghiệp về vật chất kỹ thuật, lao động giải quyết việc làm giảm bớt gánh nặng

10
Vũ văn cuông CN40A
cho xã hội góp phần thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2010
Trong khi khẳng định tính tất yếu của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm cần
nhận thức rõ rằng khi cơ cấu sản phẩm càng phức tạp thì sự quản lý của doanh
nghiệp càng phức tạp, các mối quan hệ liên kết kinh tế ngày càng tăng lên. Nếu
không định hình đợc cơ cấu sản phẩm hợp lý thì sự nỗ lực của doanh nghiệp bị
phân tán , doanh nghiệp dễ mất trọng tâm trong sự phát triển dài hạn . Đây cũng
chính là mặt trái của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
1.2 các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm
1.2.1 Điều kiện gia nhập hoặc rời bỏ thị trờng hàng hoá của doanh nghiệp
công nghiệp
Xét trong mối quan hệ với thị trờng thì quá trình hoàn thiện cơ cấu sản

phẩm gắn liền với quá trình thâm nhập thị trờng mới, rời bỏ thị trờng cũ cuả doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng khối lợng sản xuất một loại sản phẩm nào đó, nó
đã thâm nhập vào thị trờng của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng tổng thể của sản
phẩm mà nó đã có mặt, khi doanh nghiệp đa sản phẩm mới vào danh mục sản
phẩm của nó, nó gia nhập một thị trờng hoàn toàn mới đối với bản thân nó, khi
doanh nghiệp loại bỏ một loại sản phẩm khỏi cơ cấu sản phẩm hiện tại , nó đã rời
bỏ thị trờng hiện tại của mình
Để đa ra quyết định gia nhập hoặc rời bỏ thị trờng, doanh nghiệp phải phân
tích cẩn thận nhiều nhân tố chủ quan vầ khách quan. Những nhân tố ấy quy tụ lại
ở hai điều kiện cơ bản sau đây:
Sức hút cuả thị trờng với doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Sức hút của thị trờng với doanh nghiệp thể hiện độ hấp dẫn của các cơ hội
kinh mà thị trờng tạo ra đối với doanh nghiệp. Đến lợt mình độ hấp dẫn ấy lại phụ
thuộc vào các nhân tố sau đây :
- Quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trờng . Nói chung khi cung nhỏ
hơn cầu , trên thị trờng xuẩt hiện tình trạng khan hiếm hàng hoá sức hấp dẫn của

11
Vũ văn cuông CN40A
loại hàng hoá này sẽ cao hơn nhiều khi cung cân bằng với cầu, khi cung lớn hơn
cầu cơ hội kinh doanh không còn nữa
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó . Sản phẩm đang ở
pha phát triển và chín muồi độ hấp dẫn cao hơn khi nó đang ở pha suy thoái
- Khả năng thu lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm càng lớn thì độ hấp dẫn với
doanh nghiệp càng cao
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp: Thể hiện ở thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng về số lợng, chất lợng,
phơng thức thanh toán và giá cả. Các cơ hội kinh doanh do thị trờng tạo ra rất đa
dạng ,nhng việc lựa chọn cơ hội kinh doanh nào nghĩa là tham gia vào thị trờng

nào, còn tuỳ thuộc doanh nghiệp có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hay
không. Bởi vậy, trong thực tế có thể thấy có doanh nghiệp lựa chọn cơ hội kinh
doanh này nhng có doanh nghiệp khác lại bỏ qua. Khi đánh giá sức cạnh tranh của
doanh nghiệp cần tránh hai khuynh hớng :
Đánh giá quá cao khả năng của doanh nghiệp khác và đánh giá quá thấp khả
năng của mình
Đánh giá quá cao khả năng của mình , hạ thấp khả năng của đối thủ
Cả hai khuynh hớng này đều gây ra những hậu quả tiêu cực cho doanh
nghiệp : hoặc là mất cơ hội kinh doanh ,hoặc không tránh khỏi thất bại trên thị tr-
ờng kinh doanh
Khi đánh gía sức cạnh tranh cần cố gắng lợng hoá cụ thể. Chẳng hạn, đánh
giá sức cạnh tranh về giá cả, ngời ta thờng so sánh gía thành của doanh nghiệp với
giá thành sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Doanh ngiệp có sức cạnh
tranh khi giá thành của nó nhỏ hơn hoặc bằng giá thành của doanh nghiệp kia
Kết hợp cả yếu tố trên , doanh nghiệp sẽ xác định đợc hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm của mình. Điều đó cũng có ý nghĩa xác định cơ sở để đa ra quyết định về gia
nhập và rời bỏ thị trờng sản phẩm . Có thể tóm tẳt trong sơ đồ sau :
Sức cạnh
tranh của DN
Sức hút
của thị trờng
Yếu Mạnh

12
Vũ văn cuông CN40A
Mạnh
(E) A
(A) B
Yếu D (C) C (B)
E (D)

- A,B,C,D: các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp
- Hớng vận động của các sản phẩm .
- (A) ; (B) ; (C) ; (D) ; (E): Vị trí tơng lai của sản phẩm trong cơ cấu sản
phẩm.
- Doanh nghiệp rời bỏ thị trờng sản phẩm C và D gia nhập thị trờng sản
phẩm E.
Thông thờng việc mở rộng thị trờng , thâm nhập thị trờng mới của doanh
nghiệp công nghiệp thờng lấy thị trờng sản phẩm chuyên môn hoá làm trung tâm ,
là cơ sở để mở rộng thị trờng của mình
Theo sơ đồ mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc lĩnh vực hoạt động trung
tâm và thị trờng trung tâm của mình . Trong quá trình phát triển phải củng cố thị
trờng hiện có và mở rộng thêm các thị trờng mới bằng các phơng hớng khác nhau
nh : cải tiến và hoàn thiện sản phẩm đang chế tạo , mở rộng thị trờng sang các sản
phẩm có liên quan đến sản phẩm chuyên môn hoá ban đầu trong sản xuất , tiêu
dùng hay các sản phẩm thay thế ..

13
Thị trường sản
phẩm chuyên
môn hoá
Liên quan
trong sản
xuất
TTSP
thay thế
TTSP gốc
được hoàn
thiện
TTSP liên quan
trong tiêu dùng

Lĩnh vực ttsp
mới
Vũ văn cuông CN40A
Nh vậy, phơng hớng mở rộng thị trờng của doanh nghiệp gắn bó trực tiếp
với mở rông danh mục sản phẩm và quy mô sản xuất của nó. Ngợc lại, việc mở
rộng quy mô sản xuất và danh mục sản phẩm phải tiến hành trên cơ sở điều tra
nghiên cứu thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra
1.2.2 Các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Thị trờng thờng xuyên thay đổi dới sự tác động của khoa học kỹ thuật và
các điều kiện kinh tế vĩ mô đã buộc các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu sản
phẩm theo những hớng sau:
1.2.2.1 Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản
phẩm lỗi thời , kém sức cạnh tranh và những sản phẩm không có khả năng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nh vậy , là doanh nghiệp đã chủ động rút ngắn chiều dài của tập hợp sản
phẩm, phát triển theo hớng chuyên môn hoá để phân tán rủi ro bằng cách rời bỏ
một số thị trờng mà doanh nghiệp cho là không còn phù hợp với sự phát triển của
doanh nghiệp nữa
Để có quyết định loại bỏ sản phẩm nào, doanh nghiệp phải phân tích kỹ l-
ỡng nhu cầu thị trờng , doanh thu , chi phí và thị phần của sản phẩm đó . Tuy
nhiên , trong một số trờng hợp đặc biệt nh công ty thiếu năng lực sản xuất , những
sản phẩm đã vào giai đoạn suy thoái không có khả năng phục hồi thì công ty cần
phải cắt giảm để tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận
hơn, hoặc nhu đang tăng cao. Việc quản lý thanh lọc, loại bỏ sản phẩm này cần đ-
ợc ban quản lý xem xét kỹ lỡng mặt hàng của mình theo định kỳ
1.2.2.2 Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến,
hoàn thiện sản phẩm ấy về hình thức, nội dung , mẫu mã tạo thêm nhiều kiểu
dáng và thế hệ sản phẩm mới
Xét trong giới hạn một loại sản phẩm thị trờng thì doanh nghiệp đã tăng
lợng khách hàng và lợng hàng hoá bán ra bằng cách thâm nhập vào các phân đoạn

thị trờng mới của chủng loại sản phẩm. Nh vậy là công ty quyết định tăng chiều
sâu của danh mục sản phẩm , bởi vì ngoài sự cạnh tranh của đối thủ, việc cải tiến
sản phẩm phải theo sự phát triển của nhu cầu khách hàng (Mẫu mã đẹp , tiện

14
Vũ văn cuông CN40A
dụng hơn , nhiều tính năng sử dụng hơn ..)lợi ích của việc cải tiến sản phẩm là sẽ
khuyến khích khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm của mình và có thể định
giá cao hơn . Nhà quản lý cần xem xét khi nào cần có sự cải tiến, nên cải tiến
từng phần hay cải tiến toàn bộ. Để có những quyết định đó cần có sự thăm dò ý
kiến khách hàng, (ngời trực tiếp sử dụng sản phẩm )những hành động của đối thủ
cạnh tranh và sáng kiến của nhà thiết kế mẫu sản phẩm . Đồng thời với sự cải tiến
sản phẩm, các nhà cần có sự chú ý một hay một số mặt hàng trong loại sản phẩm
để làm nổi bật những đặc tính quan trọng nh : giá cả, bổ sung tính năng sử dụng ,
kích thớc Với những điểm nổi bật sẽ làm căn cứ cho việc quảng cáo , truyền
thông kích thích tiêu thụ và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh trong ngành
Việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hớng này gắn liền với việc phân
khúc, phân đoạn thị trờng theo những tiêu chuẩn khác nhau
1.2.2.3 Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu thị trờng và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ
Với việc là này, doanh nghiệp quyết định kéo dài chiều dài và chiều rộng
của tập hợp sản phẩm, thâm nhập vào thị trờng mới
Nếu coi thị trờng thế giới là một thể thống nhất thì sản phẩm mới là sản
phẩm cha từng xuất hiện trên thị trờng trong nớc và trên thế giới. Nó là loại sản
phẩm hoàn toàn mới mà doanh nghiệp là ngời đầu tiên trên trên thế giới sản xuất .
Nhng với quan điểm rộng hơn thì sản phẩm là chỉ mới so với doanh nghiệp , tức là
nó đã có trên thị trờng nhng do doanh nghiệp khác sản xuất
Do sự biến động của môi trờng kinh doanh, nên trong quá trình hoạt động
của mình , các doanh nghiệp luôn chịu sức ép và mong muốn đa ra thị trờng sản
phẩm mới. Tuy nhiên, việc đa sản phẩm mời vào thị trờng đòi hỏi việc đầu tơng

đối lớn , hiệu quả lâu dài và chịu mức rủi ro cao. Bởi vì , doanh nghiệp cần nghiên
cứu kỹ lỡng thị trờng, nội bộ doanh nghiệp , chỉ chọn loại sản phẩm đa ra thị tr-
ờng khi nó đáp ứng đợc cả hai mặt : tiến bộ về kỹ thuật và lợi ích về kinh tế

15
Vũ văn cuông CN40A
1.2.2.4 Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp , đa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu và đa
những sản phẩm ở vị trí hàng đàu xuống vị trí hàng thứ bằng cách thay đổi
định lợng sản xuất của mỗi loại . Tức là hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng
thay đổi cấu trúc nội tại , vị trí tơng đối của từng loại sản phẩm chủng loại sản
phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
Để có cơ sở cho việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hờng này , doanh
nghiệp phải xác định đợc quy mô, dung lợng nhu cầu thị trờng của từng loại sản
phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất
Nhu cầu thị trờng
về sản phẩm
=
dung lợng
thị trờng
x
Phần thị trờng tơng đối về sản
phẩm đó của doanh nghiệp
Hoặc:
=
dung lợng
thị trờng
-
Phần thị trờng tơng đối mà các
doanh nghiệp khác trong ngành có

khả năng cung ứng
Với dung lợng thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp giảm xuống thì
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. Ngợc lại thì mở rộng quy mô, tăng
khối lợng sản xuất
Xu hớng này chú trọng công tác quảng cáo, khuyếch trơng sản phẩm của
doanh nghiệp để mở rộng thị phần tăng khối lợng tiêu thụ tạo điều kiện tăng khối
lợng sản xuất
Trong thực tế các hớng trên đợc thực hiện xen kẽ với nhau. Nếu cơ cấu sản
phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hớng thu hẹp lại bảo đảm sự tập trung cao
hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hớng chuyên môn hoá . Ngợc
lại,cơ cấu sản phẩm mở rộng ra, doanh nghiệp phát triển theo hớng đa dạng hoá .
Do đó, hoàn thiện cơ cấu sản phẩm chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn hoá
với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

16
Vũ văn cuông CN40A
Chơng II
thực trạng cơ cấu sản phẩm ở công ty xích líp đông anh
2.1 đặc điểm chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xích líp Đông Anh tiền thân là xí nghiệp xích líp Đông Anh theo
quyết định thành lập số 222/CN ngày 17/7/1974 của uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội với hai dây truyền công nghệ khép kín xích líp do Trung Quốc trang bị .
Ra đời trong cơ chế bao cấp nên xí nghiệp luôn phải gồng mình , khai thác hết
công xuất thiết kế của máy móc thiết bị để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nớc

17
Vũ văn cuông CN40A
Bớc sang cơ chế thị trờng , nhà nớc ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần , chủ động mở rộng và giao lu quốc tế , trao đổi hang hoá
xuyên quốc gia. Trớc sự thay đổi của môi trờng kinh doanh từ cơ chế cũ sang cơ
chế mới , xí nghiệp loay hoay thực sự trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Với sự yếu kém về chất lợng và giá thành cao sản phẩm của công ty đã
không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập , làm cho sản phẩm của xí nghiệp bị ứ
đọng trong một thời gan dài . Sự sản xuất của doanh nghiệp bị khủng hoảng trầm
trọng
Ngày 20/11/1998 xí nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp xích líp Đông
anh theo quyết định số 2991/QĐUB. Trớc thực trạng của doanh nghiệp , doanh
nghiệp đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh dịch vụ . Nhng
do thiếu vốn, lại đầu t tràn lan không hiệu quả, nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng
đã đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản vào năm 1995(là xí nghiệp loại 3)
Ngày 30/12/1998 doanh nghiệp xích líp Đông Anh chính thức mang tên
mới công ty xích líp Đông Anh theo quyết định số 5694/QĐUB của uỷ ban nhân
thành phố Hà Nội về việc đổi tên xí nghiệp thành công ty. Bằng niềm tin mãnh liệt
vào đờng lối đổi mới của và lòng tự trọng , khát vọng của tuổi trẻ, Giám đốc và đội
ngũ cán bộ công nhân viên công ty quyết không chấp nhận để công ty phá sản,
quyết tâm đồng lòng, đoàn kết tìm hớng đi mới, đổi mới doanh nghiệp , dần đa
doanh nghiệp thoat khỏi khó khăn, dần ổn định và phát triển
Kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu thị trờng , công ty đã khai thác
triệt để thiét bị máy móc hiện có, sản xuất sản phẩm phù hợp, nhanh chóng ổn ổn
định đời sống cán bộ công nhân viên, kiên trì lấy nhắn nuôi dài, tái đầu t sản xuất
và mở rộng đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ sản xuất mặt hàng hẹp xích líp xe
đạp, doanh nghiệp đã chủ động sản xuất thêm các chi tiết và phụ tùng xe máy,
khoá KC, xích công nghiệp và các sản phẩm kim khí khác. Sản phẩm của công ty
đã đợc thị trờng chập nhận và ngày càng có chỗ đững vững chắc trên thị trờng.
Đặc biệt, sản phẩm chi tiết phụ tùng xe máy của công ty đã đợc công ty HonDA
Việt Nam chấp nhận và đặt hàng sản xuất độc quyền theo thiết kế công nghệ của
Hon DA


18
Vũ văn cuông CN40A
Bằng trí tuệ và lòng quyết tâm vì một doanh nghiệp tồn taị và phát triển ,
tập thể cán bộ CNVđã từng bớc vợt qua khó khăn, từ lầm ăn thô lỗ đến lợi nhuận
hàng tỷ đồng mỗi năm. Từ năm 1998 đến nay công ty luôn có tốc độ tăng trởng
cao (bình quân 65% mỗi năm)sản phẩm của công ty đoạt nhiều huy chơng vàng
liên tục trong nhiều năm, đạt nhiều bằng khen của ngành, thành phố về thành tích
sản xuất kinh doanh, là đảng bộ vững mạnh trong 4 năm liền. Đặc biệt, công ty đã
đạt danh hiệu quyết thắng, công tác xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc (năm 2001). Cuối cùng thành quả vô giá của công ty là chỗ đứng
trong lòng khách hàng, sản phẩm của công ty đợc thị trờng chấp nhận và tiêu thụ
với khối lợng ngày càng lớn
Tuy là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy Hà
Nội (LIXEHA), nhng hiện nay công ty hạch toán hoàn toàn độc lập, tự chủ trong
tìm kiếm đầu vào, tổ chức sản xuất và lo liệu đầu ra. Chính sự tự chủ đó đã tạo
cho công ty cơ hội khẳng định mình , năng động trong thích ứng với thị trờng và
đã đạt những thành tựu đáng phục nh ngày hôm nay.Tuy nhiên công ty luôn có sự
quân tâm chỉ đạo kịp thời của LIXEHA nhng sự chỉ đạo ấy chỉ mang tính định h-
ớng chứ không can thiệp quá sâu vào công ty nh trớc kia
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Đúng nh cái tên của nó công ty xích líp Đông Anh ngay từ ngày thành
lập , nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất xích líp xe đạp phục vụ công tác lắp
ráp của liên hiệp xe đạp, xe máy. Nhng trong quá trình hoạt động , để thích ứng
với sự phát triển của môi trờng kinh doanh công ty đã từng bớc đa dạng hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, không chỉ sản xuất xích líp xe đạp phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu mà còn sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy, xích công
nghiệp các loại, khoá KC, một số phụ tùng ô tô và các sản phẩm kim khí khác
phục vụ chơng trình nội địa hoá xe máy, ô tô của nhà nớc
Nhờ nghiên cứu kỹ môi trờng, đầu t hợp lý và coi trọng chất lợng sản phẩm
các sản phẩm của công ty đã đợc các công ty chuyên lắp ráp xe đạp xe máy, máy

cơ khí chấp nhận nh : Hãng HonDA Việt Nam, công ty xe đạp thống nhất, công
ty kim khí thăng long Hơn thế nữa còn tạo điều kiện hợp tác lâu dài với công

19
Vũ văn cuông CN40A
ty , là khách hàng tiêu thụ sản phẩm thờng xuyên của công ty . Vì vậy , hiện nay
ngoài nhiệm vụ tổ chức sản xuất , tiêu thụ sản phẩm của công ty trực tiếp sản xuất
ra công ty còn phải giới thiệu , thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các nhà Maker cuả
công ty nh :HonDA Việt Nam , xe đạp thống nhất vì khối l ợng sản phẩm của
các nhà maker tiêu thụ đợc trực tiếp ảnh hởng tới kết quả tiêu thụ các sản phẩm
của công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Qua nhiều năm hoạt động , bộ máy quản lý của công ty đợc từng bớc hợp lý
hoá theo hớng chuyên, tinh, gọn , và xác định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng
cấp, tránh sự ôm đồm chồng chéo nh trớc đây. hiẹn nay bộ máy quản trị của công
ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với một giám đốc , hai phó giám
đốc và các phòng ban chức năng
Giám đốc có quyền hành quyết định mọi vấn đề trong công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống tinh thần và vật
chất của CBCNV, Trong quá trình hoạt động giám đốc đợc sự trợ giúp , cố vấn
của hai phó giám đốc (chịu trách nhiệm 2 lĩnh vực là kỹ thuật và kinh doanh ) và
các phòng ban chức năng

20
Giám đốc
PGĐ kỹ
thuật
PGĐ kinh
doanh
Phòng kinh

doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tài vụ
Phòng tổ
chức
P.X
Xích
P.X líp P.X Cơ
điện
P.X
nhiệt
luyện
P.X rèn
dập
Vũ văn cuông CN40A
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng giúp giám đốc nghiên cứu tiêu tiêu
thực hiện các chủ trơng pháp lệnh về công tác đầu t kỹ thuật xaay dựng phơng án
tiến bộ kỹ thuật , xây dựng các đề tài , các sáng kiến cải tiến , áp dụng khoa học
kỹ thuật tiến hành thiết kế chế tạo sản phẩm , công nghệ mới vào dây truyền sản
xuất trong toàn công ty . Quản lý toàn bộ thiết bị , nhà xởng , xây dựng và thực
hiện kế hoạch đầu t , sản xuất nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng về kỹ thuật
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán thống kê giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực tiêu thụ,thống
kê tài chính , ghi chép tính toán quản lý các loại tài sản , nguồn vốn dới dạng hiện
vật và giá trị , l trữ các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh . Theo dõi
tình hình sử dụng vốn , lập kế hoạch tài chính và hớng dẫn chi tiêu và hạch toán
kinh tế
Phòng kinh doanh gíup giám đốc tiêu thụực hiện kế hoạch mua sắm thiết

bị , vật t, nguyên vật liệu nhằm phục vụ sản xuất kịp thơì , đồng thời xây dựng và
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kinh doanh buôn bán sao cho có hiệu quả
nhất
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ giúp giám đốc công tác quản lý lao động ,
theo dõi việc bố trí lao dộng sản xuất . bồi dỡng đào tạo nâng cấp , nâng bậc
choCBCNV. Thức hiện tốt quy chế lao động quy chế tiền lơng . Thực hiện đầy đủ
chính sách với ngời lao đông nh : y tế Sức khoẻ , an toàn lao động Xây dựng và
giám sát thực hiện nội quy , quy chế bảo vệ an ninh chính trị cho công ty
Tất cả các phòng ban đều có quyền đề nghị khen thởng các cá nhân thuộc
phậm vi phòng mình quản lý và có quyền yêu cầu các phòng ban cùng giải quyết
các công việc có liên quan
2.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng tới hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm
2.1.4.1 Đặc điẻm tổ chức sản xuất.
Với diện tích 27652 m2 tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
đợc tiến hành bởi 5 phân xởng với các chức năng chính nh sau:
Chức năng
Phân xởng
rèn dập
Chịu trách nhiệm tạo phôi cho tất cả các sản phẩm của công ty
Phân xởng
- Chuyên chế tạo líp xe đạp các loại.

21
Vũ văn cuông CN40A
líp
- Gia công một số chi tiết Honda
- Thực hiện một số công đoạn sản xuất sản phẩm cơ khí khác
nh: Khoá KC....
Phân xởng

xích
- Chuyên chế tạo gia công xích xe đạp xe máy các loại.
- Sản xuất chi tiết Honda
- Chế tạo xích công nghiệp các loại với các bớc xích nhỏ và
trung bình.
Phân xởng
cơ điện
- Chế tạo một số chi tiết hỏng hóc trong máy móc thiết bị phục
vụ công tác sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị
- Chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dỡng máy móc thơng xuyên
hoặc định kỳ.
- Thiết kế chế tạo các dụng cụ kiểm tra sản phẩm nh: đồ gá,
khuân khối các loại...
- Gia công xích công nghiệp bớc xích lớn
Phân xởng
nhiệt luyện
- Chuyên làm công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất của các
phân xởng khác nh: tôi, ủ ram, phốt phát, quay bóng...
- Nhiệt luyện các sản phẩm theo đơn đặt hàng
Tuy nhiên chức năng trên của từng phân xởng chỉ mang tính tơng đối vì
ngoài các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên , công ty còn nhân gia
công một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng . Nên khi nhận đợc đơn đặt hàng ,
phân xởng nào có khả năng sản xuất đợc sản phẩm trong đơn đặt hàng thì phân
xởng đó sẽ đợc giao nhịệm vụ gia công sản xuất . Hơn nữ a, trong những trờng
khẩn cấp , một số phân xởng có thể ngừng sản xuất một số sản phẩm này để tập
trung vào sản xuất sản phẩm khác cho kịp thời gian giao hàng . Ví dụ nh : cả phân
xởng xích và phân xởng líp có thể tập trung toàn bộ công nhân để sản xuất chi tiết
honda trong những tháng có nhu cầu cao
Nh vậy, chính sự linh hoạt, cơ động trong bố trí sản xuất này đã tạo cho
công ty sự linh hoạt trong hoàn thiên cơ cấu sản phẩm , đáp ứng nhu cầu khách

hàng

22
Vũ văn cuông CN40A
2.1.4.2 Đặc điểm về sản phẩm
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là chi tiét phụ tùng xe máy xe đạp phục
vụ công tác lắp ráp xe đạp , xe máy theo dây truyền nên đòi hỏi về tiêu chuẩn kỹ
thuật của ngành tơng đối cao nh : kích cỡ của chi tiết , tiêu chuẩn về chất lợng ,
tính lắp lẫn ..Điều này hạn chế phần nào quá trình đa dạng hoá sản phẩm , tăng
kiểu dáng mẫu mã của doanh nghiệp trong cơ cấu sản phẩm . Ví dụ nh Với sản
phẩm líp xe đạp doanh nghiệp có thể sản xuất đợc 3 loại là : 20z, 16z , 18z cho ccs
loại xe đạp khác nhau.. Nhng việc doanh nghiệp muốn hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
theo hớng sản xuất líp xe đạp 18z với các kích thớc to nhỏ khác nhau là không thể
đợc vì nó sẽ không đạt tiêu chuẩn về tính lắp lẫn
Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau nhng nhìn chung
sản xuất sản phẩm tại công tyđều phải trải qua quy trình công nghệ sau đây:

23
NVL
( thép các loại)
Tạo phôi
Gia công cơ
khí
Bán thành phẩm Thành
phẩm
P. X khác
KCS phân xư
ởng
Kho phân
xưởng

KCS
công
ty
Kho
công ty
Vũ văn cuông CN40A
Nguyên vật liệu ( thép các loại ) đợc đem tạo phôi sau đó đợc chuyển sang
gia công cơ khí ở các phân xởng với các công đoạn nh: tiện , phay , bào , mài
.theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Kết thúc giai đoạn này sẽ tạo ra bán thành
phẩm (phải chuyển sang phân xởng khác để gia công tiếp) và thành phẩm (doanh
nghiệp có thể bán ra thị trờng ). Tất cả bán thành phẩm , thành phẩm chuyển vào
kho phân xởng sau khi đợc KCS kiểm tra. Sao đó, thành phẩm ở phân xởng đợc
vận chuyển về kho công ty . Tại kho này , gồm hàng mộc và hàng mạ. Với những
hàng mộc cần đợc mạ ở bên ngoài thì xuất đi mạ tại kho và nhập về kho đó . cuối
cùng , KCS, kiểm tra lại một lần nữa để bán cho khách hàng
Với đặc trng nh vậy , công ty xích líp Đông Anh có thể có rất nhiều hớng
khác nhau để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
2.1.4.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , tạo nên thực
thẻ sản phẩm . Do đó , đặc điểm về nguyên vật liệu , chất lợng , số lợng chủng
loại NVL có ảnh hởng rất lớn tới đặc điểm và chất lợng sản phẩm . Sự hạn chế về
NVL sẽ là cản trở đáng kể tới quá trình mở rộng danh mục hàng hoá ., hoàn thiện
cơ cấu sản phẩm
Do đặc thù sản phẩm của công ty là đa dạng , nhiều bộ phận hợp thành nên
NVL của công ty rất đa dạng và không ổn định . Nhng chủ yếu là thép các loại nh:
thép tròn, thép tấm , thép lá , thép cuộn ,thép lới .ví dụ nh: SK5, CT3, S20,
S35,SCM, SPC , SS400, STAM, SWRM Ngoài ra , con có các loại phục vụ cho
sản xuất nh : đồng dây, que hàn , than đá , dâù và các loại vật liệu khác mà công
ty không có khả năng gia công nh: phụ tùng ,dụng cụ, dao tiện, mũi khoan, mũi
khoét


24
Vũ văn cuông CN40A
Trớc kia trong cơ chế bao cấp vấn đề NVL đầu vào do nhà nớc cung cấp
cho công ty theo chỉ tiêu pháp lệnh . Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng , vấn đè
NVL tự do công ty quyết định . Tuy nhiên quy mô sản xuất không lớn nên tình
hình quản lý NVL có những đặc trng sau:
Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất lên kế hoạch định mức tiêu dùng NVL
từng tháng , quý , năm. sau đó giao cho phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm
kiếm nguồn hàng và nhập về kho NVLcủa công ty theo đúng tiến độ kế hoạch .
Tất cả NVL nhập về kho công ty phải qua KCS kiểm tra chất lợng
Các sản phẩm của công ty đa số là theo đơn đặt hàng của khách nên nhu
cầu NVL thờng xuyên thay đổi . Hơn nữa , hiện nay việc tìm kiếm NVL không
mấy khó khăn nên vấn đề dự trữ dài hạn hầu nh không có , góp phần giảm chi phí
dự trữ nâng cao hiệu quả hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
NVL của công ty chủ yếu là ngoại nhập từ : Nhật , Đài loan , Liên xô, Hàn
quốc Công ty có thể mua NVL trực tiếp qua cửa khẩu hoặc thông qua đại lý
trong nớc. Nhng hầu hết đều thông qua các hợp đồng ngắn hạn nên công ty rất
linh hoạt trong tìm kiếm nguồn cung ứng
Với những sản phẩm mà công ty nhận gia công từ bên ngoài thì hầu nh là
NVL là do khách hàng đem đến
Với sản phẩm cơ khí , NVL thừa đợc công ty chú trọng tận dụng triệt để
bằng cách: thừa ở phân xởng này thì chuyển sang phân xớng khác để sản xuất chi
tiết khác nếu phù hợp . Bằng không công ty sẽ bán phế liệu cho ngời có nhu cầu
theo gía thoả thuận
NVL trong kho đợc cấp hàng tháng theo hìn thức ăn vay . Nghĩa là đầu
tháng các phân xởng lên lấy NVL, thủ kho viết hoá đơn tạm ứng , và cũng trong
thán đó từng phân xởng phẩi trả lại thủ kho bằng hoá đơn sử dụng NVLdo phòng
kỹ thuật ký. Cuối tháng sẽ thực hiện thanh quyết toán NVL cho từng phân xởng
Với việc chủ động tìm kiếm lên kế hoạch và linh hoạt trong tìm kiếm

nguồn NVL. Công ty đã và đang từng bớc hoàn thiện công tác cung ứng NVL
nhằm phục vụ kịp thời , đầy đủ về số lợng , chất lợng cho công tác sản xuất . Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô sản xuất , mở
rộng danh mục sản phẩm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng

25

×