Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại Công ty cổ phần tư vấn Cầu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.33 KB, 123 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới
WTO, thì thị trường kinh tế tại nước ta ngày càng trở lên sôi động. Các công ty đang
tiếp tục những biện pháp hoàn thiện chính mình để sẵn sàng đối mặt với nền kinh tế
cạnh tranh sắp tới. Và vai trò của Nhà nước trong giai đoạn này là rất quan trọng,
việc đảm bảo một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp nhà nước tạo điều kiện cho sự
phát triển của các doanh nghiệp trong nước và sự thu hút đầu tư của nước ngoài.
Trong đó yếu tố quan trọng hiện nay là việc hoàn thiện hệ thống mạng lưới giao
thông, do vậy trong thời gian gần đây rất nhiều dự án giao thông đã được tiến hành.
Từ đó em thấy rằng khi đất nước tiến vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì
ngành, lĩnh vực tiên phong là ngành xây dựng cầu đường. Các công ty hoạt động
trong lĩnh vực này cần nhanh chóng hoàn thiện mình hơn nữa mới có thể cạnh tranh
được một hệ thống đồ sộ các công ty nước ngoài, đặc biệt là đối với các công ty hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, vì từ trước đến này ngành tư vấn thiết kế ở nước
ta đã phát triển nhưng sự phát triển này chưa cao nên có rất nhiều công trình cầu
đường giao thông ta phải nhờ đến sự tư vấn của các chuyên gia bên ngoài. Chính vì
vậy các công ty tư vấn thiết kế muốn tồn tại trong giai đoạn này và trong tương lai thì
cần thiết phải hoàn thiện mình về đội ngũ cán bộ, và đặc biệt là hoạt động công tác kế
toán nhằm có được những thông tin kịp thời giúp đưa ra những quyết định đúng đắn
nhất. Trong hoạt động của đội ngũ kế toán thì kế toán phần hành tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm vẫn là một phần hành kế toán được sự quan tâm nhiều nhất
và là cần thiết nhất trong công tác kế toán của công ty. Nhận thấy được tầm quan
trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần tư vấn
thiết kế cầu đường em đã nâng chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em với đề tài:
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho
công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường" để làm khóa luận tốt
nghiệp.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 2
Bài viết của em gồm ba phần chính:


Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành xây lắp tại công ty cổ phần
tư vấn thiết kế cầu đường
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Quý Liên – giáo viên hướng dẫn, Chú
Nguyễn Đức Cơ – Kế toán trưởng công ty cổ phần tư vấn cầu đường, cùng các cô
(chú) trong phòng kế toán của công ty, đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho em hoàn
thành bài khóa luận của mình của mình.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 3
Phần một: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng cầu đường
Xây dựng cầu đường là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt
động hiệu quả của công tác xây dựng công trình giao thông có ý nghĩa đối với sự phát
triển chung cảu quốc gia.
Hoạt động của ngành xây dựng cầu đường là hoạt động hình thành nên năng lực
sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Nói một cáhc cụ
thể hơn sản xuất xây dựng cầu đường bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở
rộng, khôi phục, cải tạo lại, hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc về hệ thống
giao thông vận tải.
Doanh nghiệp xây lắp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cầu đường nói riêng
là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh, gồm một tập thể lao động
nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng lao động để sản

xuất ra các sản phẩm xây lắp phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất cho nền kinh tế.
Xây dựng được coi là một ngành công nghiệp đặc biệt vì nếu xét về mặt tài chính
và theo đà công nghiệp hóa ngành xây dựng trong điều kiện hiện nay thì ngành xây
dựng sẽ càng giống các ngành kinh tê khác hơn. Về mặt tài chính ngành xây dựng có
các đặc điểm riêng sau:
Do thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo từng
phần khối lượng công trình chứ không chờ đến khi công trình hoàn tất mới thanh toán
như trong các ngành công nghiệp khác.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 4
Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa hoàn thành.
Vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây dựng. Càng
rút ngắn được kỳ hạn thi công xây dựng thì càng giúp tăng lợi nhuận và tiết kiệm vốn
cho ngành xây dựng. Đặc điểm này cũng thể hiện sự khác biệt giữa ngành xây dựng
với các ngành công nghiệp khác.
Mặt khác do điều kiện xây dựng mỗi công trình không giống nhau nên việc kiểm
tra tài chính đối với chất lượng sản phẩm không những chỉ đối với công việc có tính
chất sản xuất mà phải đới với cả văn kiện dự toán thiết kế và những luận chứng kinh
tế kỹ thuật của công trình.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cầu đường nói riêng và ngành xây dựng nói
chung có những điểm khác biệt so với các ngành công nghiệp nên sản phẩm xây lắp
của các doanh nghiệp này cũng mang những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của
các ngành công nghiệp khác.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Từ những đặc điểm riêng của ngành xây dựng dẫn đến những đặc điểm có tính
chất đặc thù của những sản phẩm xây lắp. Những đặc điểm này có ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài…

Vì vậy đòi hỏi phải có kế hoạch, dự toán chi tiết về thiết kế và thi công trong quá
trình sản xuất, điều đó giúp cho việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp được dễ
dàng hơn. Có thể so sánh giữa các số liệu dự toán với các số liệu thực tế phát sinh khi
tiến hành sản xuất, coi dự toán là thước đo và giúp giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như xe, máy
thiết bị thi công, người lao động… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 5
điểm này làm cho công tác quản lý sử dung, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và đễ mất mát hư hỏng… Sản phẩm
xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng
thường kéo dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quán trình thi công được chi thành nhiều giai đoạn, mỗi gia đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời đòi hỏi việc tổ
chức qjản lý, giám sát chặt chữ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết
kế, dự toán, các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình tức là việc chủ đầu
tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công
trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp. Đặc điểm đó cũng ảnh hưởng và tạo nên điểm
riêng biệt trong công việc của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp so với các sản phẩm khác.
Từ những đặc điểm riêng của ngành xây dựng dẫn đến những đặc điểm có tính
chất đặc thù của các sản phẩm xây lắp đã ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế
toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như ảnh hưởng
đến việc phân loại chi phí sản xuất, nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí
sản xuất, cơ cầu giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp.

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là fquá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào: đối tượng lao động, tư liệu lao
động và lao động sống tạo thành các công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm,
lao vụ…
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các hao
phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là
hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình…
Để đo lường các hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động
kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 6
qủn lý. Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí
sản xuất kinh doanh.
Do vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện
bằng tiền, hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuát thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất
định. Mặc dù vậy trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có những cách hiểu
về chi phí sản xuất khác nhau, cụ thể ở đây ta xét trên góc độ kế toán thì chi phí sản
xuát kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuát kinh doanh nhất định và phải là
chi phí thực. Nên cần phân biệt rõ về chi phí và chi tiêu:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh doanh. Như
vậy theo định nghĩa chi phí về phương diện kế toán được ghi vào bên Nợ của tài
khoản chi phí.
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Cụ thể về phương diện
kế toán được ghi vào bên Có tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp
trong kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu hàng hóa, chi tiêu cho quá trình sản
xuất sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí. Không có chi tiêu thì không có chi phí.

Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư, tài sản hao
phí cho quá tình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí và chi tiêu khác nhau về
lương, về thời giá, chẳng hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng được tính chi
phí cho nhiều kỳ sau..
Từ đó ta có thể kết luận chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình sản xuât kinh doanh trong một thừoi kỳ nhất định của doanh nghiệp
xây lắp, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp, và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. chi phí
sản xuát xây lắp cầu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Từ khái niệm về chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp ta có thể phân loại chi phí sản xuất như sau
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 7
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có rất nhiều cách để phân loại theo các tiêu
thức khác nhau. Mỗi cách phân loại chi phí mang lại những tác dụng khác nhau cho
quá trình quản lý và ra quyết định. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí thường
được sử dụng.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia ra thành các loại chi phí
sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho
thi công xây lắp, bao gồm các vật liệu chính, phụ và các vật liệu khác.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản mà doanh ngiệp phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công xây lắp. Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây
dựng công trình. Phục cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, nóng độc hại.. Tiền ăn giữa ca.. Trong chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm: lương của công nhân vận chuyển ngoài công
trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử
dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.
Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công, trong hoạt động xây lắp cần phải sử dụng các loại
máy thi công chuyên dùng. Máy thi công xây lắp là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm
tất cả các loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi
nước, diezel, xăng…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công
trường thay thế cho sức lao động của cong người trong các công việc làm đất, làm đá,
làm bê tông, làm nền móng, xúc, nâng cấp, vận chuyển… như máy nghiền đá, máy
trộn bê tông. Máy sản nền, máy xúc, máy vận thăng, máy cạp chuyển, cần cẩu… Chi
phí máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp và là
một khoản mục chi phí có công dụng riêng biệt, do vậy cần phải tổ chức theo dõi
riêng và có phương pháp phân bổ khoa học hợp lý cho các đối tượng sử dụng. Do đó,
người ta chia chi phí sử dụng máy làm thành hai loại:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 8
Chi phí thường xuyên, chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công.
Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy. Chi phí
nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công. Tiền lương, phụ cấp…Khấu hao máy thi
công. Chi phí thuê máy thi công (nếu có), chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi
công. Các chi phí khác: công cụ dụng cụ…
Chi phí tạm thời, chi phí pháp sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay
tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết 1 lần vào chi phí sử
dụng máy mà được phân bổ theo thời gian sử dụng ở công trường. Chi phí sử dụng
máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp nên việc phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công cho các đối tượng xây lắp được thực hiện theo từng loại máy, nhóm
máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công việc hoàn thành
của máy.
Đối với máy theo dõi được quá trình hoạt động và tập hợp được chi phí riêng cho
từng lọa máy, nhóm máy:
Đơn giá bình quân 1 ca máy hay 1 đơn vị
khối lượng công tác máy hoàn thành
= Tổng chi phí sử dụng máy thực tế

Tổng số ca máy (tổng khối lượng
công tác hoàn thành)
Chi phí sử dụng máy phân bổ:
Chi phí sử dụng máy phân bổ
cho từng đối tượng xây lắp
=
Đơn giá bình quân 1
ca máy

Số ca máy phục vụ
cho từng đối tượng
Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung. Việc phân bổ chi
phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng phương pháp hệ số tính đổi.
Hệ số tính đổi cho từng
loại máy
=
Đơn giá kế hoạch 1 ca máy
của loại máy tính đổi
Đơn giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất
trong các loại máy
Số ca máy tiểu chuẩn:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 9
Số ca máy tiểu chuẩn
của từng máy loại máy
=
Số ca máy hoạt động
thực tế của loại máy đó

Hệ số tính đổi của

loại máy đó
Đơn giá 1 ca máy:
Đơn giá 1 ca máy
=
Tổng chi phí sử dụng máy thực tế phát sinh
Tổng ca máy tiêu chuẩn của các loại máy
Chi phí sử dụng máy:
Chi phí sử dụng máy
phân bổ cho từng đối
tượng xây lắp
=
Đơn giá 1 ca máy
tiêu chuẩn

Số ca máy tiêu chuẩn phục
vụ cho từng đối tượng
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp, những chi
phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắng liền với từng công trường cụ
thể: chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương của công nhân phục vụ trên công
trường như khuân vác máy móc trong lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi
xây dựng,… và các khoản trích theo lương. Chi phí vật liệu: chi phí vật liệu xuất
dùng chung cho hoạt động xây lắp như vật liệu dùng để bảo dưỡng, boả trì công cụ,
dụng cụ trên công trường… Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: vắn khuôn, đà giáo,
cuốc xẻng… Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí điện, nước,
điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,…Chi phí bằng tiền khác: những chi
phí bằng tiền nhằm phục vụ hay liên quan đến hoạt động xây lắp trên công trường
nhưng không thuộc những khoản trên.
Cách phân loại này có tác dụng:
• Cung cấp thông tin để kiểm soát thực hiện chi phí theo định mức.
• Cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm.

• Cung cấp thông tin để định mức chi phí, xác định giá thành định mức.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào khi
mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế
hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý. Theo cách
phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân thành:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 10
Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng
biến phí thay đổi khi sản lượng thay dổi và biến phí bằng không khi không có hoạt
động.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy
nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định
phí cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như
chi phí về điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, chi hí được
phân theo yếu tố. Theo cách này toàn bộ chi phí được chi ra làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu
Yếu tố nhiên liệu, động lực
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
Yếu tố khấu hao tài sản cố định
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất khác.
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ
vào các yếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 11
nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu tính giá thành, đối tượng
tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp…
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản
xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đạt hàng. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể
là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là các đối tượng chịu chi phí. Như vậy, thực chất
của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nội dung chi phí và giới hạn
tập hợp chi phí đó.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do đối tượng kế toán chi phí khác nhau nên cũng có nhiều phương pháp khác
nhau để kế toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng. Vì thế, trong thực tế
thường áp dụng các phương pháp kế toán chi phí sau đây:
Kế toán theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm (hạng mục công trình): là các giai
đoạn xây lắp của các công trình hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng tháng,
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan. Khi
hoàn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán theo sản phẩm: theo sản phẩm hay theo đơn đặt hàng, sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hàng tháng, chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được
tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành, tổng chi phí theo đối
tượng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây lắp.

Kế toán chi phí theo giai đoạn công nghệ: theo giai đoạn công nghệ, được áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn.
Trong các doanh nghiệp đó, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được
chia thành nhiều giai đoạn công nghệ, số liệu được chế biến liên tục từ khâu đầu cho
đến khâu cuối theo một trình tự nhất định.
Kế toán theo dây truyền sản xuất.
Kế toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 12
1.2.2.2. Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này
phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiêp, phụ
thuộc vào tình độ công tác quản lý và kế toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung về
việc tập hợp chi phí sản xuất qua sơ đồ sau:
1.2.3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621: tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này để tập hợp toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ.
Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan
trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng
Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản
xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng
lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ

Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các sản phẩm có liên quan
Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ
Khóa luận tốt nghiệp 13
1. Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, thi
công xây lắp.
2. Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vào bên Nợ TK621
3. Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được
tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiền hành phân bổ và kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng)
vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
kế toán.
4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc nếu mua
nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất, kinhdoanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
5. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, thì giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh sẽ bao
gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay
không qua kho.
6. Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
không được tính vào giá thành sản phảm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào
TK632.

Kết cấu của TK621:
Bên Nợ:
 Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, thi công
xây lắp.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 14
Bên Có:
 Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, thi công
xây lắp vào TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK632: “
Giá thành sản phẩm” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
 TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giải thích:
(1): Mua nguyên liệu, vật liệu nhập kho
(2): Xuất kho nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, thi công
(3): Mua nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, thi công
(4): Giá trị nguyên liệu, vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
(1’), (2’): Thuế GTGT đầu vào
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng giao thông là những
khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động xây lắp
bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
TK152
TK621
TK111, 112,
331…
TK133
(2)

(1)
( 1’)
(3)
(3’)
(4)
Khóa luận tốt nghiệp 15
cho người lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nhân công trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông gồm hai loại lao động:
Lao động trong đơn vị:
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công được
lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất. Nó cho ta viết rõ lao
động nào làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức quy định đối với từng
loại công việc.
Việc tính lương cho lao động trong đơn vị được tính theo nhiều cách nhưng phổ
biến là tính lương theo sản phẩm ( lương công nhật), và tính lương theo thời gian.
Lao động thuê ngoài: doanh nghiệp trả lương theo hình thức khoán
Hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán: Theo hình thức này vấn
đề quan trọng là hải xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc
xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc một cách hợp lý.
Tiền lương phải trả =
Khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành

Đơn giá tiền lương
Tiền lương trả theo khối lượng công việc giao khoán có thể được tính cho từng
người lao động hoặc chung cho cả nhóm tổ công nhân.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và chứng từ khác có
liên quan, kế toán làm bảng thanh toán tiền lương theo từng tổ, đội sản xuất, các
phòng ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập

bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền
mặt để trả lương.
Việc thanh toán lương được thực hiện mỗi tháng hai kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ 2 nhận
phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nợ hải khấu trừ như tiền nhà, tiền điện nước,
các khoản tạm ứng… Tiền lương phải phát tận tay người lao động hoặc đại diện tập
thể lĩnh lương.
Kế toán sử dụng TK622: “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân
xây lắp trực tiếp (bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 16
khác có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang
TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK622 không phản ánh chi phí trích
19% (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154
TK622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Giải thích:
(1): Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, thi công
(2): Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3): tiền lương nghỉ phép phải trả
(4): Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp.
(5): Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo bảng quyết toán.
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn
bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc…
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
TK111, 112

TK622
TK141
(3)
(2)
(1)
(4)
(5)
TK334
TK335
Khóa luận tốt nghiệp 17
Trong doanh nghiệp thường có các hình thức sử dụng máy thi công:
Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: Trong trường hợp này thì
máy thi công là tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức tổ,
đội thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lượng, xây lắp bằng máy trực thuộc
doanh nghiệp. Hạch toán phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của tổ đội máy thi công chuyên trách có thể là
đơn vị hạch toán nội bộ, nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành
theo phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
Đơn vị thi công đi thuê máy: Trong trường hợp này, máy không thuộc tài sản của
doanh nghiệp. Có thể có các trường hợp thuê sau:
Thuê máy thi công không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi
thuê phải trả đơn vị cho thuê khoản tiền quy định theo hợp đồng (gồm khoản theo
định mức một ca máy cộng tỷ lệ định mức về quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê máy
phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
Thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy phải trả tiền cho bên cho thuê
máy theo đơn giá quy định với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tất cả các trường hợp trên chỉ là thuê ngắn hạn, nếu thuê dài hạn thì phải có một
phương pháp hạch toán riêng.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động, khấu hao
và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.

Kế toán sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp, tổ chức thi công xây
lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy (doanh nghiệp xây lắp có đội xe
máy, đội xây lắp…)
Kết cầu TK623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền lương,
khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy thi công…)
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 18
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
TK623 cuối kỳ không có số dư.
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK6231: chi phí nhân công – Dùng để phản ánh tiền lương chính và phụ của công
nhân điều khiển máy (tài khoản này không phản ánh trích 19% theo lương)
TK6232: Chi phí vật liệu - Phản ánh chi phí nhiên liệu xăng dầu, vật liệu khác.
TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất - Phản ánh chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài – Thuê sửa chữa, bảo hiểm xe máy, chi phí
điện nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế
toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK621,622,627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực thiện trên
TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá
thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công trình,

hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ
giữa đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lãn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 19
Có TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33311) (xác định thuế GTGT
phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy bán dịch vụ)
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Nếu không tổ chức đội xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức đội xe, máy thi công
riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
(kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu
động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
Căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân điều khiển xe,
máy, phụ vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK623 (TK 6231): chi phí sử dụng máy thi công
Có TK334 – phải trả người lao động
Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi
công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623
Có TK152, TK 153
Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động của
xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công (giá chưa có thuế)

Nợ TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ)
Có TK 331, TK 111, TK 112…
Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 241 – Hao mòn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài phải phát sinh sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…, ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ)
Có TK 111, TK 112, TK 331…
Chi phí bằng tiền khác phát sinh:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 20
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, TK 112, TK 331…
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (chi phí thực tế ca xe, máy) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công)
Nợ TK632 – Giá vốn hàng bán (phàn chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức
bình thường)
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong
phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các khoản
chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ
dùng cho quản lý các công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính
theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh

nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có
liên quan đến hoạt động của đội.
Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, tổ, đội công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
liên quan. Các khoản chi phí liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ
được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK 627 –
Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 21
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 22

Giải thích:
(1): Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây
dựng công trình, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội
(2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển và phụ vụ máy thi công, nhân viên quản lý
đội.
(3): Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
TK334
TK627
TK338
TK152
TK111, 112
TK133
TK153
TK214
TK142, 242
(1)
(2)
(3)
(4)
(4’)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9, 10)
Khóa luận tốt nghiệp 23
(4): Mua nguyên vật liệu xuất dùng ngay cho quản lý đội
(5): Xuất công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ cho quản lý đội cho sản xuất

(6): Xuất CCDC có giá trị lớn cho quản lý đội cho sản xuất
(7): Phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung
(8): Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
(9, 10): Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý đội
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những
nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối
lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn
khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước
của từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát
hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang có ảnh
hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu phức tạp do đó việc xác định chính xác
mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức
độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Trên cơ sở kết quản kiểm kê sản phẩm làm dở dang đã tổng hợp được, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở, có 3 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang chủ
yếu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định
theo công thức:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 24
Chi phí thực tế
của khối lượng

dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ

Chi phí khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự
toán
Chi phí của
khối lượng xây
lắp hoàn thành
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
theo dự toán
 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương ứng
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang của
công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang
cuối kỳ được xác định như sau:

Chi phí thực tế
của khối lượng
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ
Chi phí của
khối lượng xây
lắp bàn giao
trong kỳ theo
dự toán
+
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
tính theo công thức:
Chi phí thực tế
của khối lượng
dở dang cuối kỳ
=

Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên
chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Khóa luận tốt nghiệp 25
chính là toán bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm
kê đánh giá.
1.2.3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
o Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
o Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
o Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên Có:
o Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán
o Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cáp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
o Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
o Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
o Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
o Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
o Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ
TK này có số dư Nợ - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ;
Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B

×