Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Phân tích chiến lược Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 31 trang )

Quản trị chiến lược
Đề tài: Phân tích chiến lược Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Nhóm 6
Mục lục
I. Phân tích môi trường kinh doanh của NHTM ACB

1.1. Giới thiệu về NHTM ACB

1.2. Phân tích môi trường bên ngoài

1.3. Phân tích môi trường bên trong
II. Chiến lược của NHTM ACB
III. Đánh giá tổ chức NHTM ACB và kết luận

3.1. Loại hình cấu trúc tổ chức

3.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược

3.3. Một số nhận xét về văn hóa ngân hàng ACB
Kết luận chung
I. Phân tích môi trường kinh doanh của NHTM ACB
1.1 Giới thiệu về NHTM ACB

Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3,
Tp. HCM

Điện thoại : : 84.8.3929 0999

Webside : www.acb.com.vn


Được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh
cấp ngày 13/05/1993
Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
1.2 Phân tích môi trường bên ngoài
1.2.1 Ngành kinh doanh của ACB
1.2.2. Tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố kinh tế:

Kinh tế tăng trưởng nhanh, năm năm qua GDP tăng bình quân 7.5%

Đối với các Ngân hàng thương mại, lạm phát tăng cao trong những
tháng đầu năm 2008, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã ảnh hưởng
xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các
dich vụ ngân hàng.
Nhân tố công nghệ
Công nghệ thông tin mang đến cho hệ thống ngân hàng những giải pháp kinh
doanh mềm dẻo

Các máy rút riền tự động ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền
gửi của họ 24/24 giờ. Các máy thanh toán tiền POS thay thế cho các phương
tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng giấy

Sử dụng điện thoại hoặc máy tính cũng có thể dễ dàng thanh toán và nhận kết
quả từ ngân hàng.
Nhân tố luật pháp – chính trị

Ngành ngân hàng Việt Nam
phải bắt buộc tuân theo chế độ

luật pháp tại Việt Nam. Nó sẽ
phải tuân theo chính sách thuế,
các đạo luật liên quan và đặt
biệt chịu sự điều tiết trực tiếp
của ngân hàng nhà nước Việt
Nam.

Việc Việt Nam gia nhập, ký hết
các hiệp định với WTO, đã tạo
ra không ít những cơ hội và
thách thức to lớn cho các ngân
hàng
Nhân tố văn hoá – xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hoá và các yếu tố
xã hội đặc trưng, là đặc điểm cho
người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Các doanh nghiệp phải hiểu rõ các
đặc điểm này để khai thác và sử
dụng phù hợp các vấn đề văn hoá -
xã hội, về các nhóm khách hàng,
quy mô, tỷ lệ tăng dân số, cấu trúc
độ tuổi, tôn giáo và ngôn ngữ…
của quốc gia đó trong các chiến
lược kinh doanh của công ty.

Thói quen sử dụng tiền mặt của đại
bộ phận dân cư Việt Nam là rào
cản lớn cho việc phát triển dịch vụ

và sản phẩm ngân hàng.
1.2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh
Nguy cơ từ các ngân hàng mới
Theo cam kết WTO thì lộ trình mở cửa ngành ngân hàng là 7 năm.
Ngành ngân hàng sẽ có sự thay đổi cơ bản khi mà các tổ chức tài
chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt
Nam hay sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt
Nam còn có khá nhiều sự lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư
vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý
(vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất.
Quyền lực của các nhà cung cấp

Nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những khách hàng đầu tư cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những
công ty chịu trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM.

Khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, ngân hàng
sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này lại
làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã trúng thầu.

Quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ
phần và việc sát nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra.

Khách hàng là những cá nhân, các tổ chức có quyền thương lượng
tương đối cao.

×