Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất và bước đầu nghiên cứu sử dụng chế phẩm kivicafe đến sinh trưởng, phát triển và năng suất quả cà phê chè tại huyện Mai Sơn, Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.45 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VÌ VĂN BÌNH


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ðẦU
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM KIVICAFE ðẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT QUẢ
CÀ PHÊ CHÈ TẠI HUYỆN MAI SƠN - SƠN LA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn ñều ñúng nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 4 năm 2013

Tác giả



Vì Văn Bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài tôi ñã
nhận ñược sư chỉ bảo, giúp ñỡ, ñộng viên của Thầy Cô, Bạn bè và Người thân. Qua bản
luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến:
TS Nguyễn ðình Vinh là Người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình và chu
ñáo trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Thầy giáo Nguyễn Mạnh Khải ñã cung cấp chế phẩm Kivicafe cho ñề tài thí nghiệm của
tôi. Trong quá trình thực hiện ñề tài thầy ñã tận tình chỉ bảo và cung cấp nhiều thông tin
về chế phẩm.
Các Thầy Cô trong Cây công nghiệp ñã ñóng góp những ý kiến hết sức qúy báu cho tôi
ñể hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Gia ñình, Người thân, Bản bè ñã tạo ñiều kiện cho tôi

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, tháng 4 năm 2013

Tác giả



Vì Văn Bình






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined.
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3

1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn ñể thực hiện ñề tài 5
2.1.1. Cơ sở khoa học 5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ñể thực hiện ñề tài 5
2.2. Nguồn gốc, phân loại và ñặc ñiểm thực vật của cây cà phê 5
2.3. Yêu cầu sinh thái cà phê 8
2.3.1. Yêu cầu về khí hậu 8
2.3.2. ðộ cao ñịa lý 10
2.3.3. Yêu cầu về ñất ñai 11
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới và việt nam 12
2.4.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới 12
2.4.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê tại Việt Nam 16
2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho cây cà phê trên thế giới và Việt Nam 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.5.1. Cơ sở khoa học về dinh dưỡng khoáng 19
2.5.2. Kết quả nghiên cứu và sử dụng phân bón cho cây cà phê 28
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
3.1.1.Vật liệu 34
3.1.2. ðối tượng 34
3.1.3. ðịa ñiểm nghiên cứu: 34
3.1.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2012 ñến tháng 12/2012 34

3.2. Nội dung nghiên cứu 34
3.2.1. Nội dung 1: 34
3.2.2. Nội dung 2: 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1. Nội dụng 1: ðiều tra tình hình sản xuất và sinh trưởng của cây cà phê tại
huyện Mai Sơn
35
3.3.2. Nội dụng 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phun chế phẩm Kivicafe ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất quả cà phê
37
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 40
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Kivicafe cho cây cà phê chè ở
Mai Sơn
40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. Thực trạng trồng và chăm sóc cà phê tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 41
4.1.1. Các ñiều kiện ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển cà phê tại Sơn La 42
4.1.2. ðiều tra khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cà phê chè tại huyện
Mai Sơn
50
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống cà phê chè Catimor
60
4.2.1. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến chiều cao và số
cặp cành/cây của cây cà phê chè.
60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v


4.2.2. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến ñộng thái tăng
chiều dài cành và số ñốt dự trữ
62
4.2.3. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ ñậu quả 65
4.2.4. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ chín qua các
tuần
66
4.2.5. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến ñường kính quả,
khối lượng quả tươi và khối lượng nhân khô
67
4.2.6. Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ tươi/nhân,
năng suất quả tươi và năng suất nhân cà phê.
69
4.2.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Kivicafe cho cây cà phê chè
ở Mai Sơn
71
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ phun chế phẩm Kivicafe ñến sự phát
triển và năng suất của giống cà phê chè Catimor.
74
4.3.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ chín qua các tuần.74
4.3.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến khối lượng 100 quả tươi
và khối lượng 100 nhân khô cà phê (g).
74
4.3.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ tươi/nhân, năng suất
quả tươi và năng suất nhân cà phê.
75
4.3.4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Kivicafe cho cây cà phê chè
ở Mai Sơn
77

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1. Kết luận 79
5.2. ðề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Phân loại mức ñộ thích hợp của ñất trồng cà phê 11
Bảng 2.2: Sản lượng cà phê của 10 quốc sản xuất lớn nhất

thế giới 2010/2011 13
Bảng 2.3: 10 quốc gia tiêu thụ cà phê lớn nhất

thế giới năm 2011 ( nghìn bao) 14
Bảng 2.4: Tỷ lệ dinh dưỡng khoáng trong các bộ phận của cây cà phê 21
Bảng 2.5: Liều Lượng phân bón cho cà phê hàng năm 30
Bảng 4.1: Số liệu khí tượng của Sơn La năm 2011 43
Bảng 4.2: Mối quan hệ giữa bón cân ñối các nguyên tố dinh dưỡng

với năng suất
cà phê của các hộ 46
Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa bón mất cân ñối các nguyên tố dinh dưỡng

với năng
suất cà phê của các hộ

47
Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa bón các nguyên tố dinh dưỡng thấp

với năng suất
của các hộ 48
Bảng 4.5: ðộng thái tăng trưởng ñường kính gốc cà phê chè 4 tuổi

tại huyện
Mai Sơn
51
Bảng 4.6: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây cà phê chè 4 tuổi

tại huyện Mai
Sơn
52
Bảng 4.7: ðộng thái tăng trưởng số cặp cành/cây của cà phê chè 4 tuổi

tại huyện
Mai Sơn
53
Bảng 4.8: ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành cà phê chè 4 tuổi

tại huyện Mai
Sơn
54
Bảng 4.9: ðộng thái tăng trưởng số ñốt/cành của cà phê chè 4 tuổi

tại huyện
Mai Sơn (ñốt/cành)
56

Bảng 4.10: Số cặp cành mang quả/cây và số ñốt mang quả/cành của cà phê chè 4
tuổi tại huyện Mai Sơn
57
Bảng 4.11: Khối lượng 100 quả, khối lượng 100 nhân và tỷ lệ tươi/nhân 58
Bảng 4.12: Năng suất cà phê ñiều tra tại các xã 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây (m)
61
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe

ñến số cặp cành
cơ bản/cây
62
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều dài cành (cm)
63
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe

ñến ñộng thái
tăng trưởng số ñốt dự trữ (ñốt/cành)
64
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe

ñến tỷ lệ ñậu quả
(%)

65
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe

ñến tỷ lệ giữ quả
sau 3 và 6 tháng
65
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe

ñến tỷ lệ quả
chín qua các tuần
67
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm ñến ñường kính quả, khối
lượng 100 quả tươi và khối lượng 100 nhân khô
68
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ
tươi/nhân, năng suất quả tươi và năng suất nhân
69
Bảng 4.22: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm kivicafe 0,1% 72
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ chín qua các
tuần (%)
74
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến

khối lượng quả tươi
và nhân khô cà phê (g)
74
Bảng 4.25: Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe ñến tỷ lệ tươi/nhân,

năng suất tươi và năng suất cà phê nhân 75
Bảng 4.26: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm kivicafe 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

TT Tên biểu ñồ Trang


Biểu ñồ 2.1: Diễn biến diện tích cà phê Việt Nam từ 1995 - 2011 17
Biểu ñồ 2.2: Năng suất cà phê thế giới và Việt Nam từ 1961 ñến 2010 18
Biểu ñồ 2.3: Sản lượng cà phê Việt Nam từ 1995 ñến 2011 19
Biểu ñồ 4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 52
Biểu ñồ 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành 55
Biểu ñồ 4.3: Ảnh hưởng của thời ñiểm phun chế phẩm kivicafe ñến

năng suất
nhân cà phê
71
Biểu ñồ 4.4: Ảnh hưởng của nồng ñộ chế phẩm Kivicafe 77
ñến suất nhân cà phê 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC VIẾT TẮT

KHKTNLN : Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp.
KTCB : Kiến thiết cơ bản.

VKHNNMN : Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam.
NLNMNPB : Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc.
TKNN : Thiết kế nông nghiệp.
TB : Trung bình.
KTST : Kích thích sinh trưởng.
ƯCST : ức chế sinh trưởng.
ðc : ðối chứng.
FAO (Food and Agriculture Organization) : Tổ chức lương thực và Nông nghiệp
liện hiệp quốc.
VIFOCA ( Vietnam Coffee And Cocoa Association) : Hiệp hội Cà phê Cacao Việt
Nam.
ICO ( International Coffee Organization) : Tổ chức Cà phê thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Ở nước ta, cây cà phê là cây trồng thuộc chương trình phủ xanh ñất trống
ñồi núi trọc với ý nghĩa 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường [27].
Trong các loại cây công nghiệp dài ngày của nước ta, cà phê ñược xem là
cây có giá trị kinh tế cao. Giá trị xuất khẩu hàng năm rất lớn, trong nhiều năm
qua Việt Nam ñứng hàng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê.
Trong thành phần hạt cà phê có một số chất có lợi cho sức khỏe trong ñó
quan trọng nhất là cafein (0.8 - 3%) có tác dụng kích thích hệ thần kinh, hệ tiêu
hoá, hệ bài tiết, thúc ñẩy hoạt ñộng hệ tuần hoàn, tăng cường phản ứng cơ bắp.
Do vậy sau khi dùng cà phê, con người làm việc sáng suốt và hiệu quả hơn [19].
Hiện nay còn có một số bài viết khẳng ñịnh uống cà phê có thể làm cho cơ

thể tăng khả năng chống một số bệnh ung thư. Ngoài ra trong hạt cà phê còn
chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như saccarozo,
protein, axit amin, lipit, các chất khoáng, các sinh tố nhóm B và sinh tố nhóm
PP. ðồng thời cà phê còn có một hương vị ñộc ñáo, với gần 300 hợp chất khác
nhau cấu tạo nên hương thơm cà phê. Theo các hướng nghiên cứu hiện nay cà
phê còn ñược chế biến thành các loại thuốc sử dụng trong trị liệu y học: các loại
thuốc trợ tim, thuốc kích thích tim mạch.
Cà phê ñã trở thành thứ nước uống không thể thiếu tại một số nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, ðức, Pháp, Anh .v.v.
Phụ phẩm của cà phê như vỏ quả còn là nguyên liệu ñể chế biến rượu, nước
giải khát, bã chế biến làm thức ăn gia súc. ðặc biệt hiệu quả với việc sử dụng vỏ
quả, cành, lá cà phê làm phân xanh hoặc phân vi sinh bón trả lại cho ñất một
phần dinh dưỡng ñã mất [31].
Hiện nay, cà phê Việt Nam chủ yếu là giống cà phê vối (C. Robusta), trồng
nhiều ở vùng Tây Nguyên. Việt Nam ñang là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

phê robusta số một thế giới (VICOFA, 2012). Cà phê chè (Coffea arabica) ñược
nghiên cứu và mở rộng vùng ở một số tỉnh phía Bắc. Cây cà phê chè (Coffea
arabica) có giá trị kinh tế cao, ñược khách hàng rất ưa chuộng. Theo quy hoạch
phát triển ngành cà phê Việt Nam ñến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Sơn La sẽ
trồng khoảng 5.000 ha vào năm 2020 [3].
Cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, ñòi hỏi phải bón nhiều phân
ñể cho năng suất cao và ổn ñịnh. Với năng suất 3 tấn nhân/ha, cà phê lấy ñi từ
ñất 100 kg N, 20 kg P
2
O

5
và 140 kg K
2
O. Ngoài ra cà phê còn lấy ñi từ ñất một
lượng lớn các nguyên tố vi lượng khác [6; 13]. ðiều này thể hiện rõ ở các vườn
cà phê cho năng suất cao nếu không bón phân cải tạo ñất kịp thời sau 1 vụ bội
thu cây sẽ bị suy kiệt, giảm năng suất mạnh ở vụ kế tiếp.
Cà phê ñã ñược ñưa lên trồng tại tỉnh Sơn La từ trước năm 1945 và ñây
ñược coi là vùng cà phê lớn của các tỉnh Trung du miền núi miền Bắc với
2800/3500 ha năm 2005 [13]. Việc phát triển trồng cây cà phê trong mấy năm
qua ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xoá ñói giảm nghèo, thậm chí ở
một số nơi cây cà phê ñã thành cây làm giàu cho ñồng bào các dân tộc. Với ñặc
ñiểm ñất trồng là các ñồi cao, ñộ dốc lớn, việc sử dụng phân bón gặp nhiều hạn
chế như vận chuyển khó khăn, bị rửa trôi mạnh khi trời mưa. Kết hợp với ñó là
thói quen chỉ sử dụng phân khoáng ña lượng trong thời gian dài của bà con nông
dân. ðiều này sẽ dẫn tới cây cà phê có thể mất cân ñối dinh dưỡng. Do ñó rất
cần có các biện pháp bổ sung dinh dưỡng vi lượng cho cây cà phê.
ðể tăng giá trị cà phê chè của Sơn La, người trồng cà phê cần phải tạo ra cà
phê chất lượng cao, trong ñó cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng cho cây là yêu cầu số
một. Mặt khác thu hái phải giảm tỷ lệ quả xanh. Như vậy nếu cà phê ñược cung
cấp ñầy ñủ dinh dưỡng và chín tập trung sẽ có ý nghĩa lớn trong việc sản xuất cà
phê của nông dân. Cà phê chín tập trung và muộn hơn một chút sẽ giảm bớt áp
lực công lao ñộng thu hoạch. Mặt khác thu hoạch muộn sẽ làm tăng khả năng
tích lũy của quả, từ ñó tăng năng suất, chất lượng và tăng ñược giá trị cho cà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

phê. Từ thực tế ñó chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng

sản xuất và bước ñầu nghiên cứu sử dụng chế phẩm Kivicafe ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất quả cà phê chè tại huyện Mai Sơn - Sơn La”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðiều tra ñược thực trạng sản xuất cà phê chè, ñánh giá ñược các thuận lợi,
khó khăn của sản xuất cà phê tại huyện Mai Sơn - Sơn La từ ñó ñề xuất một số
giải pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ, thời gian xử lý chế phẩm Kivicafe
ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và quá trình chín của quả cà phê trong
mỗi công thức thí nghiệm. Các kết quả nghiên cứu thu ñược sẽ góp phần xây
dựng quy trình trồng và chăm sóc cây cà phê chè tại huyện Mai Sơn - Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược thực trạng sản xuất cà phê chè tại huyện Mai Sơn - Sơn La.
Xác ñịnh ñược các thuận lợi, khó khăn, các yếu tố hạn chế sự phát triển của cà
phê trong huyện.
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của nồng ñộ, thời gian xử lý chế phẩm Kivicafe
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của quả cà phê trong mỗi công thức thí
nghiệm.
- Xác ñịnh hiệu quả của các công thức thí nghiệm ñể ñề xuất áp dụng trong
thực tiễn sản xuất tại huyện Mai Sơn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là dẫn liệu khoa học ñầu tiên về ảnh
hưởng của chế phẩm Kivicafe ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng quả cà phê chè.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu chế
phẩm Kivicafe trong các thí nghiệm khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- ðánh giá ñược thực trạng và các khó khăn trong sản xuất cà phê tại huyện
Mai Sơn - Sơn La
- ðề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh theo hướng
nâng cao chất lượng và giá trị cà phê chè tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn ñể thực hiện ñề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Quá trình sinh trưởng, phát triển và chín của cây trồng ñược ñiều khiển bởi
cân bằng hoocmon, giữa chất ức chế và kích thích sinh trưởng. Cân bằng này
ñược ñiều khiển bởi yếu tố di truyền nội tại của cây trồng và các ñiều kiện ngoại
cảnh như nước, dinh dưỡng, các biện pháp canh tác .v.v. Do ñó ñiều khiển quá
trình sinh trưởng, phát triển và quá trình chín của quả là biện pháp ñược con
người sử dụng nhằm mang lại hiệu quả quả kinh tế cao nhất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ñể thực hiện ñề tài
Cà phê thu hoạch vào những ñợt cuối có chất lượng và giá trị cao hơn hẳn
so với thu hoạch sớm. Kéo dài thời gian sinh trưởng thì quá trình tích lũy vào
hạt sẽ nhiều hơn.
Người trồng chỉ chú ý sử dụng các loại phân khoáng ña lượng, ít chú ý sử
dụng các loại phân vi lượng do ñó sự mất cân bằng dinh dưỡng dễ xảy ra có thể
dẫn ñến hạn chế năng suất, chất lượng hạt cà phê.
Cà phê chín ñầu vụ thường gặp mưa làm rụng quả và khó khăn cho việc

phơi sấy.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và ñặc ñiểm thực vật của cây cà phê
Các giống cà phê hiện trồng thuộc loài cà phê (Cofea L), họ cà phê
(Rubiaceae), bộ cà phê (Rubiles), chi Coffea [19]. Theo Hoàng Thị Sản và Phan
Nguyên Hồng (1986) thì trong chi này có tới hơn 70 loài khác nhau.
Theo Hoàng Thanh Tiệm (1999), Phan Quốc Sủng (2007) ñối với các nhà
trồng trọt và buôn bán khi nói ñến cà phê, người ta chỉ quan tâm ñến ba loài ñó là:
- Cà phê chè (Coffea arabica. Liné)
- Cà phê vối (Coffea canephora. Pierre)
- Cà phê mít (Coffea liberica. Bull)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Cà phê chè (Coffea arabica. Liné) có nguồn gốc từ cà phê chè có nguồn
gốc từ cao nguyên Jimma ( Ethiopia) và Boma (Sudan) trên ñộ cao 1.300 - 1.800
m so với mặt nước biển, giữa 7 và 9 ñộ vĩ Bắc [30]. Theo Bùi Văn Sỹ và cs
(2004) hiện nay các giống cà phê chè ñược trồng chủ yếu là: giống Typica
(Coffea arabica L.var. Typica); giống Bourbon (Coffea arabica L.var.
Bourbon); giống Caturra (Coffea arabica L.var. Caturra); giống Catuai (Coffea
arabica L.var. Catuai); giống Catimor (Coffea arabica L.var. Catimor). ðáng
chú ý nhất hiện nay là giống Catimor ñang là giống cà phê chè chủ lực ñược
trồng rộng rãi ở Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Giống Catimor là
giống lai giữa cây Hibribo de Timor với Caturra . Hiện nay giống Catimor trồng
ở Việt Nam là thế hệ F6 do Viện Nghiên cứu Cà phê Eakmat (nay là Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên) chọn lọc từ thế hệ F4 và F5 nhập
nội [22].
Cà phê chè Arabica ưa khí hậu mát mẻ, ánh sáng nhẹ, tán xạ. Cây thuộc
dạng thân bụi, cao từ 3 - 4 m. Lá có màu xanh sáng, mọc ñối nhau, dạng hình

bầu thuôn dài, cuống ngắn và mép hơi gợn sóng.
Hoa cà phê chè thuộc loại tự thụ phấn, nở tập trung vào tháng 3 - 4, có 5 - 6
ñợt hoa , hoa sẽ tập trung nở khi có mưa sau ñợt khô hạn [19; 25].
Quả hình trứng, khi chín màu ñỏ, ñường kính từ 10 - 18 mm [19]. Theo Bùi
Văn Sỹ (2004), quá trình phát triển quả hạt bắt ñầu từ giữa giai ñoạn ra hoa và
kéo dài khoảng 7,5 tháng, gồm các bước phát triển sau:
-Bước 1: (1,5 tháng) quả phát triển rất chậm.
-Bước 2: (2 tháng), nhân cà phê tăng trưởng rất nhanh và ñạt kích thước tối
ña. Ở giai ñoạn này nếu thiếu nước quả sẽ không phát triển, hạt bị teo và quả rụng.
-Bước 3: (2,5 tháng), hạt cà phê ñạt kích thước tối ña và bắt ñầu tích lũy
các chất dinh dưỡng lấy từ các phần dự trữ ở thân, lá, rễ.
-Bước 4 (1,5 tháng), lớp vỏ và thịt quả tăng trưởng rất nhanh, khi chín thì
bắt ñầu biến ñổi màu sắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Cà phê chè ñược ñánh giá cao hơn cà phê vối (Coffea canephora) vì có
hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Brazil và Colombia là
hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng ñược
ñánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, Mexico,
Guatemala, Honduras, Peru, Ấn ðộ.
Ở nước ta, trước ñây cà phê chè ñược trồng ở nhiều nơi, nhất là từ vĩ tuyến
19
0
vĩ ñộ bắc trở lên. Tuy nhiên do bệnh gỉ sắt phá hoại nên cà phê chè vẫn
không phát triển mạnh. ðến tận những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX khi
có giống cà phê chè chống bệnh gỉ sắt Catimor ra ñời, cây cà phê chè mới ñược
phát triển trên diện rộng [20].

Cà phê vối (Coffea canephora Pierre) có nguồn gốc ở vùng Trung Phi
thuộc vùng châu thổ Congo khoảng giữa 10
o
vĩ Bắc và 10
o
vĩ Nam. Giống cà
phê vối ñược trồng chủ yếu ở Việt Nam là giống Robusta (Coffea canephora
var. Robusta).

Hai giống cà phê vối ñược trồng phổ biến nhất là giống robusta (C.
canephora var. robusta) và giống kouilou (C. canephora var. kouilou).
Cà phê mít và cà phê dâu ta (Coffea liberica Bull) phát hiện ñầu tiên năm
1902 ở xứ Ubangui-Chari có hai dạng phổ biến ñó là: cà phê mít (Coffea
liberica var Exelsa) có nguồn gốc từ Trung Phi. Phẩm chất cà phê mít, cà phê
dâu ta rất thấp, chua, hương vị kém hấp dẫn. Các giống này thường mẫn cảm với
bệnh gỉ sắt [19].
Cà phê mít dâu da có nguồn gốc từ vùng Tây Phi phân bố ở từ 5 - 7
0
vĩ bắc
thuộc các nước Guinea, Liberica và Côté d’Ivoire. ðặc ñiểm cây loại nhỡ cao từ
15 - 18 m, cành to, khoẻ, lóng ñốt dài. Lá to, hình bầu dục. Hoa mọc thành cụm
có từ 2 - 3 xim hoa. Quả to, hình tròn, quả chín có màu ñỏ, vỏ thịt dày, dai có
nhiều xơ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

2.3. Yêu cầu sinh thái cà phê
Theo Wrigley G. (1988) thì 2 yếu tố khí hậu và ñất ñai rất quan trọng ñối

với ñời sống cây cà phê. Theo Bùi Văn Sỹ và cs (2004) cà phê ñòi hỏi ñiều kiện
sinh thái khí hậu và ñất ñai tương ñối khắt khe. Trong ñó yếu tố khí hậu ñóng
vai trò quan trọng mang tính quyết ñịnh.
2.3.1. Yêu cầu về khí hậu
Yếu tố khí hậu ñược xem là cơ sở ñầu tiên cho việc xác ñịnh vùng trồng cà
phê, khí hậu cùng yếu tố ñất ñai là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến cà phê.
Do không nắm rõ ảnh hưởng của yếu tố khí hậu ñến sinh trưởng, phát triển cà
phê mà nước ta ñã có những thất bại, như chương trình ñưa cây cà phê vối ra
trồng ở Phù Quỳ, Nghệ An nơi có mùa ñông lạnh và mưa phùn nhiều trong thời
kỳ cây ra hoa làm ảnh hưởng ñến quá trình thụ phấn của cây. Thất bại trong việc
phát triển cà phê của Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ, Thanh Hóa, Hà Giang .v.v.
là những bài học cho việc phát triển cà phê của Việt Nam [13].
* Nhiệt ñộ
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt ñộ là yếu tố mẫn cảm nhất ñối với sinh
trưởng và phát triển của cây cà phê. Cà phê thích hợp với nhiệt ñộ ôn hoà. Song
trong thực tế sản xuất chúng có khả năng sống ñược trong ñiều kiện nhiệt ñộ 5 -
38
o
C. Khả năng chống chịu với nhiệt ñộ khắc nghiệt tuỳ theo giống và ñược sắp
xếp theo thứ tự: cà phê mít > cà phê chè > cà phê vối [18; 36].
ðối với cây cà phê chè chúng có thể sinh trưởng, phát triển trong khoảng
nhiệt ñộ từ 5 - 30
o
C, thích hợp là 15 - 24
o
C, trên 25
o
C quá trình quang hợp
giảm, trên 30
o

C cây ngừng quang hợp và lá sẽ bị tổn thương nếu nhiệt ñộ này
kéo dài. Nhiệt ñộ xuống dưới 5
o
C cây bắt ñầu ngừng sinh trưởng và nhiệt ñộ
xuống tới 1
o
C trong một vài ñêm cũng chưa gây ra những thiệt hại ñáng kể [18].
Theo Bùi Văn Sỹ (2004) [22], cà phê chè ưa thích nhiệt ñộ mát mẻ, chịu
rét tốt nhưng không chịu ñược sương muối. Giai ñoạn ra hoa gặp nhiệt ñộ cao sẽ
xuất hiện hoa sao, hoa không thụ phấn ñược. Giai ñoạn quả phát triển mạnh, tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

lũy chất khô, hình thành hạt nếu gặp thời tiết mát mẻ, biên ñộ ngày ñêm càng
lớn thì chất lượng nhân và hương vị nhân càng cao.
Hoàng Thanh Tiệm (1999) [30], cho rằng sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa các
tháng và ngày ñêm có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cà phê, ñặc biệt là hương vị.
ðây là nguyên nhân chính ñể tạo nên cà phê chè chất lượng cao của Sơn
La, theo Nguyễn Võ Linh (2006) thì Sơn La có ñộ cao so với mực nước biển
600 - 800m và vị trí 21
0
20

vĩ ñộ Bắc [13].
* Lượng mưa
Theo Hoàng Thanh Tiệm (1999) cây cà phê cần một lượng mưa hàng năm
khá cao và phân bố ñồng ñều trong các tháng, nhưng phải có một thời gian khô
hạn từ 2 - 3 tháng ñể cây phân hoá mầm hoa. Theo Bùi Văn Sỹ (2004), thời gian

khô hạn này rất cần thiết ñể làm cho hoocmon trong lá mất ñi, từ ñó kích thích
các mần ngủ phân hóa thành các chồi hoa.
Theo Wrigley.G (1988) thì cà phê chè ñược trồng ở những vùng mát mẻ
hơn, khô hanh nên cần lượng nước vừa phải 1.200 - 1.500 mm[37].
Các tác giả Nguyễn Sỹ Nghị (1982), Dean (1939), De Castro (1960) cho
rằng sự phân bố lượng mưa giữa các tháng trong năm có ảnh hưởng rõ rệt tới khả
năng cho năng suất hơn so với tổng lượng mưa trong năm, những tháng quả phát
triển về thể tích có lượng mưa cao thì năng suất cao và kích thước hạt lớn hơn.
* Ẩm ñộ không khí
Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của cây
cà phê vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước của cây. Ẩm ñộ
không khí thích hợp cho cây cà phê chè phát triển vào khoảng 70 %, cà phê vối
trên 80 %[30].
Theo Bùi văn sỹ (2004) ñộ ẩm quá cao sẽ thuận lợi cho sâu bệnh phát
triển. Theo Lê Lương Tề và cs (2007) ñộ ẩm cao liên tục sẽ làm tăng nguy cơ về
nấm bệnh [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
* Ánh sáng
Cây cà phê chè có nguồn gốc sinh trưởng dưới tán rừng Châu Phi nhưng
nó cũng có khả năng phát triển trong ñiều kiện cường ñộ ánh sáng cao. Theo
Phan Quốc Sủng (1987) thì ánh sáng trực xạ kích thích sự ra hoa của cà phê quá
mức và cho năng suất tối ña dẫn ñến chóng suy thoái vườn cây.
Theo Bùi Văn Sỹ (2004) ánh sáng mạnh sẽ kích thích quả chín sớm,
không ñủ thời gian tích lũy nên chất lượng kém.
ðoàn Triệu Nhạn (1990) cho rằng cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cà
phê là 23.000 - 27.000 lux [20]. Còn Nguyễn Sĩ Nghị (1982) thì cho rằng cường
ñộ chiếu sáng thích hợp cho cây cà phê phát triển là 60 % cường ñộ ánh sáng

trực xạ [18].
Những kết quả nghiên cứu của Hoàng Thanh Tiệm (1999) cho thấy: cây
cà phê chè thích nghi với ñiều kiện ánh sáng tán xạ và kém chịu ñược nắng so
với các loại cà phê khác. Tuy nhiên việc trồng cây che bóng cho cà phê chè phải
căn cứ vào ñiều kiện khí hậu cụ thể của từng vùng, giống cà phê và mật ñộ
trồng.
* Gió
Cà phê là cây xuất xứ từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và
tương ñối lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho lưu thông
không khí, tăng cường khả năng bốc thoát hơi nước, trao ñổi chất của cây và quá
trình thụ phấn [30].
Theo Bùi Văn Sỹ (2004) thì gió lạnh, gió nóng, gió khô ñều có hại cho cà
phê. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị ngoài ảnh hưởng của bão còn bị ảnh
hưởng nặng nề của gió Tây nam ( gió Lào) khô và nóng. Vùng Tây Bắc thường
có gió lạnh buốt vào những ngày sương muối gây bất lợi cho cà phê. Vì vậy việc
trồng ñai rừng chắn gió ở các vùng trồng nói trên là bắt buộc.
2.3.2. ðộ cao ñịa lý
Các yếu tố khí hậu có liên quan chặt chẽ với ñộ cao ñịa lý. ðộ cao ñịa lý
bao gồm ñộ cao so với mực nước biển và ñộ cao theo vĩ ñộ. ðộ cao ñịa lý càng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
cao thì yếu tố khí hậu có phần thích hợp cho cà phê sinh trưởng, phát triển càng
tốt, năng suất ổn ñịnh và chất lượng sản phẩm cao. Càng lên cao khí hậu càng
mát mẻ, lên cao 100 m nhiệt ñộ giảm xuống 1
0
C. Những vùng có ñộ cao so với
mực nước biển thấp thường có nhiệt cao, không thuận lợi cho cà phê phát dục.
Những nơi có ñộ cao so với mực nước biển trên 800 m ở Tây Nguyên và ở miền

núi phía Bắc ñều có những yếu tố khí hậu thích hợp cho cà phê chè [22].
2.3.3. Yêu cầu về ñất ñai
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau. Song cây cà phê ñòi hỏi
những ñặc tính thích hợp về vật lý khắt khe hơn hóa học. Yêu cầu cơ bản ñối
với ñất trồng cà phê là ñất phải có tầng sâu từ 70 cm trở lên, giàu mùn, tơi xốp
thoáng khí, ñất có ñộ chua nhẹ và giàu chất hữu cơ, có ñộ thoát nước tốt [21].
Bảng 2.1: Phân loại mức ñộ thích hợp của ñất trồng cà phê
Cấp ñất
Chỉ tiêu
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Chất hữu cơ (%) >3,5 2,5 - 3,5 <2,5
ðạm tổng số (%) >0,20 0,12 - 0,20 <0,12
Lân dễ tiêu (mg/100 g ñất) >6 4 - 6 <4
Kali dễ tiêu (mg/100 g ñất) >15 10 - 15 <10
(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu cà phê Ba Vì - Viện NLNMNPB)
Về tầng ñất dày: 80% bộ rễ tập trung ở tầng 0 - 50 cm, hơn 80% rễ tơ tập
trung ở tầng 0 - 30 cm. Tầng dày ñất phải trên 70 cm mới ñược trồng cà phê.
Tầng ñất dưới 50cm là giới hạn nghiêm ngặt, rễ cà phê không ăn sâu xuống
ñược, thường bị hạn, năng suất thấp [22].
ðộ xốp của ñất ảnh hưởng rất lớn ñến tính thấm nước, ñộ thoáng khí ñể
cung cấp oxi. ðộ xốp càng cao, cà phê càng phát triển tốt. Các loại ñất trồng cà
phê phải có ñộ xốp trên 50% [22]. Theo Hoàng Thanh Tiệm (1999), ñất tốt ñể
trồng cà phê là ñất có ñộ tơi xốp từ 60 - 65 %, dung trọng thấp (08 - 1,0), thoát
nước nhanh, thoáng khí, khả năng giữ ẩm tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
Ở vườn cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao có trị số trung bình của
dung trọng là 0,88 g/cm

3
, tỷ trọng là 2,54 g/cm
3
và ñộ tơi xốp là 64,25 % [16].
Về ñộ phì ñất, theo Nguyễn Sỹ Nghị (1982) cây cà phê chè là cây công
nghiệp lâu năm, ñòi hỏi ñất tốt, ñất có hàm lượng mùn cao nên khi trồng cà phê
cần bón nhiều phân hữu cơ.
Hàm lượng hữu cơ càng cao thì ñất càng tơi xốp, thoáng khí, thấm nước và
thoát nước nhanh. ðất trồng cà phê phải có hàm lượng mùn trên 2,5% , mực
nước ngầm cách mặt ñất tối thiểu 1m. Cà phê có thể trồng trên bất cứ loại ñất
nào, người ta ñã tìm thấy mối tương quan chặt chẽ giữa năng suất và các chỉ tiêu
hữu cơ ñất (mùn %), lân dễ tiêu, lân tổng số, kali dễ tiêu và ñạm tổng số trong
ñất. Các chỉ tiêu này càng cao thì trồng cà phê càng tốt [22].
Theo Phan Quốc Sủng (1996) [21], cà phê là cây phàm ăn do ñó yêu cầu
ñất phải tốt, giàu chất khoáng ña lượng (N, P, K) và vi lượng, ñặc biệt là các các
nguyên tố lưu huỳnh, kẽm, canxi, magiê, bo .v.v. Tuy nhiên, trên những nền ñất
trung bình hoặc nghèo chất khoáng vẫn có thể trồng cà phê và cho năng suất cao
nếu ñất ñược cải tạo, ñảm bảo cung cấp ñủ phân bón hữu cơ, vô cơ, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp như tưới nước, che tủ gốc .v.v. Ở những
nơi ñất dốc vẫn trồng ñược cà phê nếu làm tốt công trình chống xói mòn. Dù
trồng trên loại ñất nào nhưng con người vẫn giữ vai trò chủ ñạo, có tính quyết
ñịnh trong việc duy trì, bảo vệ nâng cao ñộ phì nhiêu ñất.
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới và việt nam
2.4.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới
Hiện nay cà phê ñược trồng ở hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới, với tổng
diện tích trên 10 triệu ha. Sản lượng hàng năm biến ñộng trên 6 triệu tấn. Theo
Tổ chức Cà phê thế giới quốc tế (ICO), tổng sản lượng cà phê năm 2011/2012
ước ñạt khoảng 132,7 triệu bao (60kg/bao), giảm 1,2% so với vụ trước. Trong
khi ñó sản lượng cà phê niên vụ 2012/2013 theo ước tính của ICO ñạt 147 triệu
bao, tăng 9% so với vụ trước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
Cà phê chè chiếm trên 70% sản lượng cà phê thế giới. Diện tích cà phê chè
ñược trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở ðông Phi
như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở Châu Á như
Indonesia, Ấn ðộ, Philippines. Việt Nam chủ yếu sản xuất cà phê vối. Năng suất
cà phê thế giới tương ñối thấp, trung bình khoảng 800kg/ha. Tuy nhiên trong vài
năm gần ñây do áp dụng các tiện bộ khoa học kỹ thuật như giống mới, trồng với
mật ñộ dầy thì năng suất cà phê một số nước ñã tăng lên ñáng kể, ñiển hình như
Costa Rica ñạt 1400 kg/ha.
Sản xuât cà phê tập trung ở các nước ñang phát triển, chiếm trên 90% sản
lượng cà phê thế giới. Châu Mỹ la tinh là khu vực trồng cà phê lớn nhất thế giới,
trong ñó Braxin có sản lượng lớn nhất. Trước chiến tranh thế giới thế giới thứ II,
sản lượng cà phê Braxin chiếm 80% thị phần cà phê thế giới. Tuy nhiên trong
nhiều năm trở lại ñây, do có thêm nhiều nước ở Châu Phi, Châu Á tham gia
trồng cà phê nên thị phần của Brazil ñã giảm ñi nhiều.
Theo ước tính toán của Bộ Nông nghiệp Mỹ các quốc gia sản xuất cà phê
lớn nhất tập trung ở Nam Mỹ và Châu Á. Theo ñó Brazil giữ vững ngôi vị số
một của nghành cà phê thế giới, tiếp theo là Việt Nam.
Bảng 2.2: Sản lượng cà phê của 10 quốc sản xuất lớn nhất
thế giới 2010/2011
Thứ tự Tên nước Sản lượng (Nghìn bao)
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
Brazil
Việt Nam
Colombia
Indonesia
Ấn ðộ
Ethiopia
Honduras
Peru
Guatemala
Mexico
54.500
18.725
9.500
9.325
5.100
4.400
4.000
4.000
3.910
3.700
(Nguồn: Gafin.vn )[38]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
Diện tích trồng cà phê thế giới tăng trung bình 0,1%/năm. Tuy nhiên sự gia

tăng diện tích ở các khu vực trên thế thới không giống nhau. Trong khi ñiều kiện
trồng cà phê ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tăng 2,8%/năm, thì các khu
vực khác lại giảm 0,3%. Ngày nay, trồng và chế biến cà phê ñã trở thành một
ngành công nghiệp trên toàn cầu và tạo công ăn việc làm cho hơn 20 triệu người
(VICOFA).
Hàng năm, tiêu thụ cà phê trên thế giới tăng trưởng 2%/năm. Từ 104,6 triệu
bao năm 2000 lên 133 triệu bao năm 2011 (ICO). Theo dự báo của các chuyên
gia thì mức ñộ tiêu thụ cà phê thế giới vẫn có thể tăng ñều 2%/năm trong vòng
10 năm tới. Những thị trường tiêu thụ cà phê vẫn tập trung chủ yếu ở các nước
phát triển như Mỹ, ðức, Pháp, Anh, Nhật Bản .v.v.

Với lượng tiêu thụ toàn cầu
ước tính trên 400 tỷ cốc/năm, cà phê ñược công nhận là ñồ uống thông dụng và
phổ biến nhất trên thế giới.
Sau ñây là bảng 10 quốc gia tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới trong năm
2011, theo Tổ chức cà phê Quốc tế (ñơn vị tính nghìn bao).
Bảng 2.3: 10 quốc gia tiêu thụ cà phê lớn nhất
thế giới năm 2011 ( nghìn bao)
STT Nước Năm 2011 Năm 2010 % thay ñổi
1 Hoa Kỳ 22.043 21.783 +1,2
2 Brazil 19.573 19.070 +2,6
3 ðức 9.460 9.292 +1,8
4
Nh
ật Bản 7.015 7.192 -2,5
5 Pháp 5.962 5.713 +4,4
6 Italy 5.689 5.781 -1,6
7
Nga
3.695 3.661 +0,9

8 Canada 3.574 3.586 -0,3
9 Ethiopia 3.383 3.253 +4,0
10 Indonesia 3.333 3.333 0
Tổng cộng
137.900 137.150 +0.5
(Nguồn: vinanet.con.vn)[33]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
Trong vài năm trở lại ñây mức ñộ tiêu thụ cà phê của các nước ñang phát
triển ngày một tăng. Trong ñó phải kể ñến Braxin với chính sách khuyến khích
chi tiêu và nền kinh tế ñang tăng trưởng nhanh ñã khiến sản lượng cà phê ñược
tiêu thụ trong nước tăng mạnh. Theo Hiệp hội Cà phê Braxin (ABIC) nhận
ñịnh, với tốc ñộ tăng trưởng tiêu dùng nhanh, quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất
thế giới sẽ vượt qua Mỹ ñể trở thành nước uống cà phê nhiều nhất vào năm
2012. Tiêu thụ cà phê ở Braxin ñã tăng trưởng trung bình trên 4% mỗi năm kể từ
năm 2003 ñến nay. Doanh số bán cà phê trong nước năm 2011 sẽ tăng 5% và ñạt
khoảng 20,3 triệu bao. Nếu Braxin lặp lại tốc ñộ này trong năm 2012 thì chắc
chắn lượng cà phê tiêu thụ sẽ nhiều hơn Mỹ - nước tiêu thụ cà phê số 1 hiện nay.
Tổ chức Cà phê Quốc tế cho biết, trong năm 2009 Braxin ñã tiêu thụ 21,4 triệu
bao cà phê, tăng 14% so với năm 2010[38].
Tăng trưởng tiêu thụ cà phê tính theo bình quân ñầu người ở Braxin ñang
nhanh hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới. Năm 2010, tiêu thụ tính
theo ñầu người tăng 3,4% và ñạt 4,8 kg/người. Tốc ñộ tăng của thế giới chỉ 1,5 -
2%. Tuy nhiên, tính về lượng tiêu thụ thì lại thấp hơn nhiều so với mức bình
quân 13 kg/người của các nước Phần Lan, Na Uy và ðan Mạch. ABIC cho biết,
Braxin ñã từng ñứng ñầu thế giới về mức tiêu thụ bình quân ñầu người năm
1965 khi ñạt 4,72 kg/người.
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao ñảo,

không ổn ñịnh nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ
ñược hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai ñoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại
ñây. Tình trạng này ñã dẫn ñến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích
cà phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả.
Giá cà phê thế giới không chỉ phụ thuộc vào sản lượng các nước xuất khẩu mà
còn bị chi phối rất lớn bởi kinh tế toàn cầu. Trong vối cảnh kinh tế thế giới ảm

×