Tải bản đầy đủ (.pptx) (69 trang)

Tín dụng trung hạn và dài hạn tài trợ cho đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.57 KB, 69 trang )

10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 1

Chửụng 4

TN DUẽNG TRUNG HAẽN VAỉ DAỉI HAẽN TAỉI TRễẽ CHO
ẹAU Tệ

(TN DUẽNG ẹAU Tệ)
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 2
I. Những vấn đề chung về tín dụng đầu tư:

1. Các nguyên tắc của tín dụng đầu tư:

1.1 Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoạch Nhà nước và có hiệu quả:

Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính toán thông qua các chỉ tiêu:

- Khối lượng sản phẩm, dòch vụ được tạo ra.

- Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư.

- Thời gian hoàn vốn (thời hạn thu hồi vốn đầu tư).

Hiệu quả về mặt xã hội

- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều lao động đang dư thừa.

- Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây chuyền đến sự phát triển đến các ngành sản xuất, liên quan đến
sự phát triển đi lên của nền kinh tế.

- Bảo vệ môi trường.



- Đóng góp quan trọng cho việc tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 3

1.2 Sử dụng vốn vay đúng mục đích

1.3 Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn

1.4 Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán

1.5 Vốn vay phải được giải ngân theo tiến độ thi công công trình
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 4
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN

Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 5
2. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn:

- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn đònh từ một năm trở lên.

- Vốn vay trong nước thông qua việc phát hành trái phiếu.

- Vốn vay ngân hàng nước ngoài.

- Một phần nguồn vốn tự có của ngân hàng.

- Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.


- Nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung-dài hạn theo tỷ lệ được
phép.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 6
3. Ñieàu kieän cho vay:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật:
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 7
4. Đối tượng cho vay:

Đối tượng cho vay trung hạn, dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hay dự án đầu tư
có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng thu hồi vốn
nhanh, cụ thể:

Bao gồm:

+ Giá trò máy móc thiết bò.

+ Công nghệ chuyển giao.

+ Sáng chế phát minh.

+ Chi phí nhân công và vật tư.


+ Trò giá thuê bán chuyển nhượng đất.

+ Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư.

+ Chi phí khác.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 8

Các đối tượng cho vay nói trên được ưu tiên thứ tự nhất đònh trên cơ sở
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

+ Ưu tiên theo ngành kinh tế.

+ Ưu tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thò trường.

+ Ưu tiên theo tính chất đầu tư.

+ Ưu tiên theo khả năng thu hút lực lượng lao động.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 9
5. Mức cho vay và thời hạn cho vay:

5.1 Mức cho vay: (Hạn mức tín dụng đầu tư)

Hạn mức cho vay nhiều hay ít phụ thuộc vào 3 nhân tố:

- Giới hạn tín dụng cấp cho mỗi khách hàng không được vượt quá tỷ lệ khống chế theo qui chế an toàn trong hoạt
động tín dụng.

- Dự toán chi phí của công trình và tỷ lệ vốn tự có của bên đi vay tham gia vào công trình.

- Trò giá của tài sản đảm bảo.


HMTD Đầu Tư = Tổng dự toán chi phí - Nguồn vốn đầu tư XDCB của bên đi vay

Trong đó: Nguồn vốn đầu tư XDCB là nguồn vốn ngân sách cấp phát (đối với công trình XDCB mới theo kế
hoạch của Nhà nước) hoặc nguồn vốn XDCB tự có của doanh nghiệp, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 10
5.2. Thời hạn cho vay:

- Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến tối đa là 5 năm.

- Thời hạn cho vay dài hạn trên 5 năm.

Thời hạn cho vay trung và dài hạn tính từ ngày khách hàng nhận khoản vay đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc và lãi vay được quy đònh trong hợp đồng tín dụng.

Thời hạn cho vay = Thời hạn thi công (ân hạn)+ Thời hạn trả nợ

(Thời hạn thi công=thời gian chuyển giao vốn TD)
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 11

Tổng số nợ gốc phải trả
Thời hạn trả nợ =

Mức trả nợ bq (năm, q, tháng)

Là thời gian người đi vay bắt đầu cho đến khi trả hết nợ cho NH

Tổng số nợ gốc phải trả gồm:

- Dư nợ lũy kế từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên đến ngày công trình hoàn thành,


- Tiền lãi vay phát sinh trong quá trình thi công (lãi vay thi công) được tính và nhập vào vốn
gốc.

Lãi vay thi công=∑D
i
N
i
×Lãi suất/30

( Lãi vay – trung, dài hạn-đầu tư XDCB: là tiền lãi phát sinh từ ngày công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng đến khi trả hết nợ; được tính vào chi phí).
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 12

Nếu với lãi suất cho vay cố đònh, nợ gốc được trả bằng nhau cho từng kỳ hạn thì số lãi vay
đầu tư XDCB được tính theo công thức sau:

Tổng số lãi vay ( n + 1) Lãi suất cho vay

đầu tư XDCB = V
0
x ————x trung, dài hạn

2

V
o
: Tổng nợ gốc.

n: Số kỳ hạn trả nợ (tháng, q, năm).


Lãi suất cho vay: tính theo kỳ hạn tương ứng.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 13

Mức trả nợ bình quân bao gồm:

- Khấu hao cơ bản của bộ phận TSCĐ hình thành từ tiền vay NH,

- Lợi nhuận thu được do công trình mang lại (sau khi nộp thuế và trích lập
các quỹ), - Nguồn khác: thu biến giá tài sản (Sau khi nộp thuế thu nhập),
khấu hao cơ bản của bộ phận tài sản hình thành từ vốn tự có của bên đi vay…
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 14
6. Phương thức cho vay trung dài hạn
1- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
2- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế
này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 15
6. Phương thức cho vay trung dài hạn
3- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
4- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại
Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm
của khách hàng vay.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 16

II. Thẩm đònh hồ sơ tín dụng đầu tư và lập phương án cho vay:

1. Nội dung thẩm đònh:

1.1. Phân tích tính pháp lý của dự án đầu tư:

1.2. Thẩm đònh về phương diện thò trường:

a. Nhu cầu thò trường hiện tại:

b. Xác đònh nhu cầu thò trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động

1.3. Thẩm đònh về phương diện kỹ thuật, công nghệ: Sự phù hợp của quy mô dự án đầu tư với khả năng tiêu thụ,
nguồn cung cấp nguyên liệu, cũng như sự lựa chọn thiết bò và công nghệ của dự án, đặc biệt đối với các dự án sử
dụng công nghệ cao.

1.4. Thẩm đònh về phương diện tổ chức, quản trò dự án: bao gồm khả năng chuyên môn, quản lý của ban giám đốc;
khả năng đảm bảo nguồn nhân lực cho việc khai thác, vận hành dự án khi hòan thành.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 17
1.5 Thẩm đònh về phương diện tài chánh:

a) Kiểm tra việc tính toán vốn đầu tư:

- Tổng mức vốn đầu tư.

- Cơ cấu nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước, Vốn tự có, Vốn huy động, Vay của TCTD khác.

- Giá trò đầu tư theo quyết tóan được duyệt.

b) Chỉ tiêu về quy mô, lọai hình đầu tư:


_ Suất đầu tư: được xác đònh bằng tổng mức đầu tư chia cho công suất thiết kế:

Suất đầu tư Tổng mức vốn đầu tư

= ————————

dự án Công suất thiết kế

Trong đó:

+ Tổng mức vốn đầu tư chỉ bao gồm phần vốn cố đònh đầu tư ban đầu

+ Trường hợp dự án có nhiều loại sản phẩm đầu ra, công suất thiết kế được qui đổi về một loại sản phẩm đại diện.

Mục đích của chỉ tiêu này nhằm so sánh các dự án cùng loại khác, trên cơ sở đó đánh giá sự hợp lý của tổng mức vốn đầu tư đã xây dựng so với
qui mô đầu tư.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 18

C) Kiểm tra độ an toàn về tài chínhĐộ lệch tiêu chuẩn, Khả năng trả nợ
của dự án (Tham khảo sách trang 193,194,195)

D) Kiểm tra khả năng trả nợ của dự án.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 19
Kỳ hạn
Nguồn trả nợ
Mức hoàn trả (kỳ
khoản)
Thừa (+)
Thiếu (-)

Thừa thiếu
lũy kế
Khấu hao
TSCĐ
Lợi nhuận Nguồn khác Tổng cộng
A (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Cộng
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 20
c. Chỉ tiêu tài chính của DT

c1. Các chỉ tiêu xác đònh theo phương pháp không chiết khấu:

+ Thời gian hoàn vốn đầu tư ( the payback period – Tp)

Thời gian hoàn vốn đầu tư ( còn gọi là thời gian hoàn vốn giản đơn) là khoảng thời gian cần thiết để DT họat động thu hồi đủ số vốn đầu
tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn vốn đầu tư ban đầu bằng khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm.

+ Nếu lợi nhuận và khấu hao hàng năm như nhau, thì thời gian thu hồi vốn đầu tư đươc xác đònh theo công thức:

ΣV

Tp =

P+KH

Trong đó: Tp: Thời gian hoàn vốn đầu tư giản đơn

ΣV: Tổng vốn đầu tư

P: Lợi nhuận ròng trong kỳ


KH : Σ Khấu hao tài sản trong kỳ

Tp cho biết thời gian thu hồi lại số vốn đã bỏ ra để đầu tư. Một dự án đầu tư có Tp càng nhỏ càng tốt vì càng hạn chế được mức độ rủi ro
có thể xảy ra. Nh ng cư hỉ tiêu này không xét đến những thu nhập lớn sau thời kỳ Tp (Thời gian hoàn vốn đầu tư giản đơn). Vì thế một dự án có
Tp lớn nhưng những thu nhập về sau lại cao hơn (làm cho NPV… cao hơn) thì vẫn có thể là một dự án tốt.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 21

+ Nếu khấu hao và lợi nhuận ròng của các năm khác nhau, người ta tính bằng cách lấy vốn
đầu tư trừ dần thu nhập mỗi năm cho đến khi thu hồi hết vốn.

+ Th i gian thu h i v n vay Vờ ồ ố
o
= ————
P + kh

Mục đích của vi c xác đònh chỉ tiêu này là để tính toán thời hạn trả nợ vốn vay; cùng với ệ
thời gian đầu tư xây dựng xác đònh thời hạn cho vay hợp lý, phù hợp với dòng tiền của dự án.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 22
+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu :

Là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập DN và tổng doanh thu hàng năm của dự án.



Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận ròng năm thứ t

= —————————— x 100%

doanh thu Doanh thu năm thứ t




Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo được mấy đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
dự án.

+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (Return on Investment – ROI)

Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế TNDN và tổng số vốn đầu tư để thực hiện dự án.

Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận ròng năm thứ t

= —————————— x 100%

vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư ban đầu

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư ban đầu của dự án tạo ra được mấy đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như DT.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 23

+ Khả năng thanh toán nợ - DSCR (Debt Service Cover ratio)

Chỉ số khả năng thanh toán nợ của dự án được tính trên cơ sở so sánh giữa nguồn trả nợ hàng năm từ dự án với nợ phải trả ( gốc
và lãi) theo kế họach trả nợ.

Công thức tính :



( Lợi nhuận ròng + KHCB + Mức trả lãi vay vốn CĐ ) năm thứ t





DSCRt = —————————————————————

Nợ phải trả (gốc, lãi)

Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1. Nếu DSCRt >1 dự án đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay như dự kiến tính toán. Ngược
lại nếu DSCRt<1 thì dự án không có khả năng hoàn trả nợ vay theo kế họach trả nợ và thời gian trả nợ dự kiến.

Sử dụng chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tóan nợ từ nguồn trả hình thành từ họat động của dự án so với kế họach trả nợ dự
kiến ban đầu.
10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 24
C
2
Các chỉ tiêu xác đònh theo phương pháp chiết khấu

+ Giá trò hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)

Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án. Lợi nhuận của dự án là mức chênh lệch giữa thu nhập và
toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng, vận hành dự án. Nó được xác đònh theo công thức sau :

NPV = PV – C

Trong đó : PV : Tổng thu nhập ròng (sau thuế) ã quy về hiện giáđ

C : Tổng chi phí của giai đoạn thực hiện đầu tư

Trong điều kiện môi trường kinh doanh ổn đònh, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, thì việc tính toán thu nhập và

chi phí mới chính xác. Nhưng trên thực tế, dòng thu nhập và chi phí của một dự án đầu tư thường phát sinh ở nhiều kỳ
khác nhau theo thời gian. Do vậy để đánh giá chính xác lợi ích của dự án đầu tư người ta phải xem xét đến phương pháp
hiện giá, tức là chuyển lợi nhuận thu được hàng năm về cùng mặt bằng thời gian. Lợi nhuận sau khi được tính chuyển
này được gọi là giá trò hiện tại ròng ( hoặc giá trò hiện tại thuần - NPV ).


10/31/14 12:02:23 PM PGS.TS Tran Huy Hoang 25

T
i

PV= ∑————

(1+r)
i


Trong đó : T
i
: Thu nhập của dự án năm thứ i

r : Lãi suất chiết khấu được lựa chọn
- Thu nhập ròng từ năm thứ nhất đến năm thứ (n - l) gồm:
Tiền khấu hao hàng năm + lãi ròng hàng năm
- Thu nhập ròng của năm thứ n (năm cuối) bao gồm:
Tiền khấu hao hằng năm+Lãi ròng hàng năm+Giá trò thanh lý TSCĐ
C=∑ C
i
(1+r)
i



Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn thì hiệu quả càng cao

Nếu NPV< 0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra.

Nếu NPV= 0 tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà chấp nhận hay từ chối.

Nếu NPV >0 , DT có hiệu quả, nếu NPV càng lớn, thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn.

×