Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.19 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
i
NH§T&PTVN Ng©n hµng ®Çu t vµ ph¸t triÓn ViÖt Nam
NHNN Ng©n hµng Nhµ níc
NHTM Ng©n hµng th¬ng m¹i
VN§ ViÖt Nam ®ång
TPKT Thµnh phÇn kinh tÕ
DN Doanh nghiÖp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với xu hớng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt đợc những thành công nhất
định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt, đặt hệ thống
ngân hàng Việt Nam trớc những vận hội cũng nh những thách thức mới phải
đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho
nền kinh tế phát triển và ngợc lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh h-
ởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế quốc gia, thậm chí cả nền
kinh tế thế giới. Xác định đợc tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân
hàng, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân hàng cũng nh chất lợng tín dụng trong toàn bộ hệ thống
NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng vẫn còn nợ tồn đọng từ
các năm khác cha xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2001,
theo thống kê của NHNN Việt Nam thì nợ quá hạn của NHTM Việt Nam là
11%. Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển
ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi
mới hơn nữa.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam,
NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang cũng có sự đổi mới đáng khích lệ.
Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy


có một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình trạng d nợ
tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng d nợ, mặc dù về số
tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các
năm trớc mặc dù đã tích cực xử lý nhng vẫn cha đạt yêu cầu, nợ quá hạn mới
còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá
hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang là điều hết sức cần thiết để để chi
nhánh phát triển vững chắc.
Xuất phát từ tình hình phát triển của nền kinh tế và thực trạng hoạt
động tín dụng của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang, em đã nghiên cứu
và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi
i
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhánh tỉnh Bắc Giang với để tài Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Bài viết tập
trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn, tập
trung vào những vấn để liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Trong khuôn khổ bài viết này, em
chia thành 3 phần:
Ch ơngI: Tín dụng và chất lợng tín dụng ngắn hạn ca NHTM trong
nn kinh t th trng.
Ch ơngII: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN
chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
Ch ơngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn
của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn TS Nguyễn Kim Anh
chủ nhiệm khoa Tín dụng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em
cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang
đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn

thành bài viết này.
i
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: tín dụng và chất lợng
tín dụng ngắn hạn của NHTm
trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng.
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp nh: bán
chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với
nhau nh sau:
- Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc.
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó.
Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện các nội dung:
Trái chủ hay còn gọi là ngời cho vay chuyển giao cho ngời thụ trái
hay còn ngọi là ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dới
hình thái giá trị hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng hoá, máy móc, thiết bị bất
động sản.
Ngời thụ trái hay là ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời một thời
gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải
hoàn trả cho ngời cho vay.
Giá trị hoàn trả thờng lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác ngời
đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Thớc đo phần lợi tức này là giá trị tài hoá
hoặc tiền tệ và lãi suất mà hai bên thoả thuận. Ngời cho vay phải tuân thủ
nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố nh lạm phát, rủi ro và
chi phí cơ hội. Ngời cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền.
i

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy: Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (d-
ới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban
đầu .
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh credittum có nghĩa là sự tín
nhiệm. Trong giới tài chính, một ngời đợc xem là có uy tín khi ngời khác tin t-
ởng và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho
vay có hứa hẹn thời tgian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của
ngời cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là
điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài ngời mà quan hệ tín dụng
đã hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng
lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại
đến ngày nay. Hình thức tín dụng này đợc coi là phơng pháp tích luỹ nguyên
thuỷ, là công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho
phơng thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa
dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa t bản ra đời. Cho đến ngày
nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thờng có các
chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các doanh nghiệp và công chúng thể
hiện dới hình thức nhà nớc phát hành các giấy nợ nh công trái, trái phiếu đô
thị, tín phiếu kho bạc.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thơng
mại thể hiện dới hình thức bán chịu hàng hoá.
Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dới hình thức
các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi

của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua...
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc và các tổ chức tài chính quốc tế, chính
phủ các nớc thể hiện dới hình thức vay nợ.
i
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thơng mại tham gia vào
quan hệ tín dụng với hai t cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này
đợc gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu
để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ơng và các ngân hàng
khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này đợc gọi là cho vay. Vì tính
chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng ngời ta thờng
đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành nên
các ngân hàng thơng mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng.
Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà t bản ngân hàng và nhà t bản sản xuất kinh
doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do chuyên
môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà hình thức
tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục đợc những hình
thức tín dụng trớc đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Nh vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và

xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thơng mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản
i
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đơì sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.
1.1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dới 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thơng mại tín dụng ngân hàng
chiếm tỉ trọng cao nhất.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các
ngân hàng thơng mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu đợc đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn
trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng
dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn, nh-
ng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang kinh

doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng
cho vay trung và dài .
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng đợc chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
i
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ
sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này
bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng đợc chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau nh: Tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín
dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các
công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho
ngời đi vay đợc gọi là ngời đi thuê và theo định kỳ ngời đi thuê hoàn trả nợ vay

bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những ngời có nhu
cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thơng mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thơng
mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp.. Ngoài các
loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không
phải cung cấp tiền, nhng khi ngời bảo lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ theo
hợp đồng thì ngời bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chính vì lý do trên đây, mà ngời ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân
i
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín
dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng....
1.2. Tín dụng ngắn hạn và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh
nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng nh về lãi suất
so với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng
rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm
thời cho các khoản chi phí sản xuất.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài
trợ vốn lu động. Nếu nh vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp không đủ

trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân
hàng. Nhu cầu về vốn lu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh và khả năng quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Nhng dù nhu
cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lu động với t cách là
các khoản vay ít hay nhiều thờng xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp.
Dới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thơng mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.2.2.1. Tín dụng ứng trớc.
Các tín dụng ứng trớc đợc gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thờng thể hiện những thực tế rất gần gũi nh: Mở tín dụng khoản, thấu
chi, tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển)... Nhìn chung, các
khoản tín dụng ứng trớc chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lu động, nghĩa là
không thực hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo
riêng.
Tín dụng ứng trớc bao gồm các loại sau đây:
i
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.2. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng đợc sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho
họ một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản nh vậy khách hàng không phải bỏ
tiền vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trớc của ngân
hàng vì vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trớc. Khách hàng có thể sử
dụng tài khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục
đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trớc tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân

hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đa ra một trong hai hình thức
sau:
Tín dụng ứng trớc không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trớc khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu nh mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín
của sản phẩm trên thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
Tín dụng ứng trớc có bảo đảm: là loại tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh
của một hay nhiều ngời khác.
1.2.2.3. Thấu chi.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt trên cơ sở hợp đồng
tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, đợc thực hiện bằng cách cho phép
khách hàng đợc sử dụng kết số thiếu(d nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu
chi là kỹ thuật cho vay đặc biệt mà trong đó xí nghiệp đợc sử dụng vốn một
cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thờng xuyên
biến động không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi đợc xem là loại
tín dụng không bảo chứng.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu
cầu về vốn lu động của nó vợt khả năng của vốn lu động. Khi cấp tín dụng thấu
chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác
i
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
về sự phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2.4. Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai cha đợc giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có
rất nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy
tụ những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai,

để hiểu thêm những u điểm của nó trong nền kinh tế thị trờng. Từ đó rút ra
những thích ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát
triển đa dạng các loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai đợc xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của
mình: bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể đợc sử
dụng với số lợng khác nhau nhng không vợt quá số tiền quy định trong hợp
đồng. Việc tính số d các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách
hàng đợc tiến hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng
thời với việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất
của khách hàng .
1.2.2.5. Tín dụng thời vụ.
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất đợc thực hiện ở một thời điểm
nào đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại đợc thực hiện tại một thời điểm
khác hoặc ngợc lại việc sản xuất đợc rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột
biến và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại đợc tiến hành trong một
thời gian rất ngắn. Trong các trờng hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu
thời vụ về tài trợ vốn lu động và nó đợc thoả mãn bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các
thời vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài
trợ thời vụ cụ thể của trong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách
khác, khi có nhu cầu vợt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó ngời ta đa ra
nhu cầu đặc biệt về thời vụ mà nếu nh mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ đợc san
bằng ở thời kỳ bán hàng. Vốn lu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một
doanh nghiệp có khả năng suốt năm đơng đầu với thời kỳ mùa vụ mà không
cần tới tín dụng bên ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý cha tốt
nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ việc không tận dụng số t bản thờng có trong một
i
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thời kỳ của năm và mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những
hậu quả.
1.2.2.6. Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền.
a. Chiết khấu thơng phiếu.
Thơng phiếu hay kỳ phiếu thơng mại là một giấy nợ phát sinh trong quan
hệ thơng mại và ngời hởng thụ một trái quyền đối với ngời thụ trái khi giấy nợ
đến hạn. Thơng phiếu là công cụ của tín dụng thơng mại.
Từ thời Trung cổ các thơng phiếu đã trở thành phơng tiện quan trong
trong kinh doanh ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng đợc
thực hiện thông qua việc chiết khấu thơng phiếu:
- Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thơng
phiếu đó đợc chiết khấu tại ngân hàng của họ.
- Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách
hàng.
Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể
giữ các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhng thông thờng thì ngân hàng chiết
khấu thơng các phiếu.
- Chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất
sớm và mãi đến ngày nay vẫn đợc các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến.
Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng.
Thời hạn cho vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản
trong quản lý tài sản có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của th-
ơng phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu đợc lập trên cơ sở hàng hoá đã đợc
chuyển giao cho ngời mua. Đây chính là tiền đề để ngời mua thực hiện kinh
doanh của mình, để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ
chiết khấu lại ở NHTW khi ngân hàng ngặp khó khăn về thanh khoản. Mặc dù
chiết khấu thơng phiếu mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn
có rủi ro xảy ra. Vì vậy trớc khi chiết khấu thơng phiếu, ngân hàng phải xem
xét kỷ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỷ các hối phiếu và mối quan hệ
của những ngời có liên quan đến hối phiếu.

Nh vậy: Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, đợc
thực hiện dới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thơng phiếu để
i
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí.
Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền còn gồm các
loại: Nghiệp vụ huy động các trái quyền thơng mại, bao thanh toán hay mua
uỷ nhiệm thu...
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong nền kinh tế thị trờng.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền
kinh tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng nh các loại tín dụng khác, tín dụng
ngắn hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là
một nớc trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng ngắn hạn càng có vai trò
quan trọng. Nó thể hiện:
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế.
Ngân hàng trong nền kinh tế với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với t cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển
vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả
trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trờng tài chính đó là
các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh
mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trờng này nh:
Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu t, công ty tài chính.. Hoặc là thị trờng tiền tệ là
kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị tr-
ờng này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn
cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.2.3.2. Đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lu động để bảo đảm hoạt

động kinh doanh đợc liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản
chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có
những thời điểm trong nền kinh tế có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời
và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất đợc liên tục. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nh các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực
phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp..hoặc các
i
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp có vòng quay vốn lu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân
hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián
đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp
khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trờng, giúp doanh nghiệp tận dụng đợc
thời cơ phát triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo
lập đợc uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải
hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có
thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đa nhanh sản phẩm vào lu thông, tạo lập chỗ
đứng trên thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần
lớn vốn lu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng
trớc để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trớc là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần d
nợ vay cha sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn

nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho
cả doanh nghiệp và cả cho ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có đợc
nguồn bổ sung nguồn vốn lu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trớc là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển
doanh nghiệp.
1.2.3.3. Đối với Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để
tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các
vấn đề: Phải tạo đợc nguồn thu bù đắp đợc các chi phí (chi phí huy động vốn,
i
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi phí trả lơng, chi phí quản lý... Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải
quyết vấn đề này.
1.3. Chất lợng tín dụng và các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng ngắn hạn của NHTM.
1.3.1.Khái niệm về chất lợng tín dụng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hởng đến bản thân ngân
hàng mà còn ảnh hởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân
hàng giống nh một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một
lĩnh vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì
có lẽ tín dụng là một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhng
cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế
chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo uỷ ban Bale
quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp, nhng
không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng nhất
đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Chất lợng tín dụng đợc nhìn nhận từ các giác độ:
Chất lợng tín dụng đợc xét dới giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn
vay đợc đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
bù đắp đợc chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lợng tín dụng
ngân hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dới giác độ ngân hàng: Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực
của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực
hiện theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành.
Xác định đối tợng cho vay và them định kỹ khách hàng trớc khi cho vay, nắm
bắt thông tin và hiểu đợc tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và
mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay đợc
i
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có
thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân
hàng trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế
khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức
tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho
các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu t cho nền
kinh tế tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm
cho xã hội, tạo thêm việc làm cho ngời cho ngời lao động, góp phần tăng trởng
kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nớc,
tranh thủ vốn vay nớc ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.

Chất lợng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đảm bảo đợc chất lợng thì khả năng thanh toán chi trả cao,
tránh đợc rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lợng tín dụng làm cho hệ thống ngân
hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
hoà nhập với thế giới.
Qua đó ta có thể rút ra rằng:
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán đợc), vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế..). Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố
chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..)
và khách quan (sự thay đổi của môi trờng kinh tế, do chủ quan của khách
hàng..)
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trờng hoạt động.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh: Thu hút đợc
nhiều khách hàng tốt, cho vay đợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của
vốn tín dụng...
Chất lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa các con ngời trong một tổ chức; giữa các tổ chức với
i
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các
khoản tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín đợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân
hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu đợc lợi nhuận trong hoạt động
tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín
dụng của mình.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.

Xu hớng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với
các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thơng mại, chứng khoán và
cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi
ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những ngời vay là
doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của
ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trờng mở nh thị trờng nh thị giấy tờ
thơng mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã
tìm cách thay thế đối tợng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và
kém ổn định hơn. Nh vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng ngày càng có
độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính chất cạnh cao và không ổn định của
nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá chất lợng tín dụng đối với một ngân hàng là
hết sức quan trọng. Bởi chất lợng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của
ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc
đánh giá chất lợng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp
lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng
cao chất lợng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn
giúp ngân hàng đợc an toàn. Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng mang
tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tợng nên để đánh giá chất lợng tín dụng
ngời ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả đợc số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không đợc ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành
nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn
lãi suất thông thờng). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và
i
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ quá
hạn, ngời ta ngời ta thờng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu t rủi ro:

Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng d nợ quá hạn ngắn hạn
X 100%
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đầu t rủi ro =
Tổng d nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng d nợ cho vay
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm
bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm
thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lợng tín
dụng ngắn hạn.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị
khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu t rủi ro xem xét món vay mà phát
sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,
một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh
và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh
tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thờng khi lập bảng
theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thờng phân nợ quá hạn theo thời gian: 30, 60,
90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất l-
ợng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn =

Tổng d nợ quá hạn đợc xoá nợ
D nợ bình bình quân
i
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả đợc nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ đợc xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.
Xoá nợ đơn giản là một phơng pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng ngời vay không còn nợ ngân
hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng =
Tổng d nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này đợc hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trớc đây, tỷ lệ chỉ ra % d nợ
đợc dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan
đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự
phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn đ-
ợc xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá
hạn đợc xoá trong một thời kỳ.
- Chất lợng tín dụng ngắn hạn đợc đánh giá thông qua lợi nhuận thu đợc
từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng
ngắn hạn.

Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
D nợ tín dụng ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lợng cao. Để
đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao
i
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan
trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng
quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá.
Với một lợng vốn nhất định nhng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh
nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong
phát triển kinh doanh.
Chi phí cho vay ngắn hạn:
Chi phí cho một đồng
vốn cho vay ngắn hạn
=
Chi phí cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải
ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi
phí đầu vào nh chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm.. Chi đầu ra bao

gồm chi phí để trả lơng công nhân, chi phí quản lý.. Tuy nhiên trong một số tr-
ờng hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng
trong khi đó danh mục đầu t không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngợc lại nếu có
nhiều món vay ngắn hạn đợc thực hiện trong một thời kỳ (dẫn đến doanh thu
cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) thì chi phí cho một đồng vốn sẽ
giảm.
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn
=
D nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
i
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn
hạn hay cha?
- Chỉ tiêu d nợ, doanh số cho vay:

Tỷ lệ d nợ tín dụng
ngắn hạn
=
D nợ ngắn hạn
(%)
Tổng d nợ
Tỷ lệ doanh số cho
vay ngắn hạn
=
Doanh số cho vay

(%)
Tổng doanh số cho vay
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu d nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín
dụng ngắn hạn trong tổng d nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài hạn
- Chỉ tiêu xử lý nợ:
Tỷ lệ thanh toán nợ do
bán tài sản của KH
=
Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH
Tổng doanh số thu nợ
Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân
hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến
hạn nếu khách hàng không trả đợc nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản.
Nh vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lợng tín dụng của ngân
hàng cao đợc, kể cả trờng hợp số tiền bán tài sản thu đợc nợ.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Trong quá trình đánh giá chất lợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể l-
ợng hoá đợc thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lợng hoá đợc. Các chỉ
tiêu định tính đợc qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của
khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng.
i
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2.3. Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng.
Trên thế giới có nhiều cách đánh giá khác nhau về chất lợng tín dụng
ngân hàng. Nhng tại Việt Nam hiện việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu

định lợng nh đã trình bày rất khó, do đó chỉ mang tính tơng đối. Các phơng
pháp đợc sử dụng:
Phơng pháp định lợng:
Đây là phơng pháp sử dụng các chỉ tiêu định lợng nh đã trình bày ở mục
3.2.1 nh tỷ lệ nợ quá hạn, cơ cấu vốn đầu t, tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản
của ngời vay, chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng... Nghiên cứu cụ thể và đem ra
đợc một tiêu chuẩn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
là một điều cần thiết. Hiện tại sử dụng các chỉ tiêu này mới chỉ phần nào đánh
giá chất lợng tín dụng trên những con số. Do đó ta cần đánh giá chất lợng tín
dụng trên phơng pháp khác.
Phơng pháp chuyên gia:
Đây là phơng pháp nhằm đánh giá những yếu tố trừu tợng nh: trình độ
cán bộ tín dụng, nghiệp vụ tín dụng, việc đánh giá này phải đợc căn cứ trên
tiêu chuẩn nhất định để có đợc tính đồng nhất trong toàn hệ thống, thuận lợi
khi so sánh chất lợng tín dụng các kỳ.
Thông thờng để đánh giá đúng đắn chất lợng tín dụng của một ngân hàng
ngời ta sử dụng thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá. Nếu sử dụng thang
điểm 100 căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. cuối cùng ta tính
tổng điểm cho chất lợng tín dụng nh sau:
CLTD = Dct1 + Dct2 + Dct3 + .. ..Dctn
Trong đó Dct1,2,3.. điểm cho chỉ tiêu 1,2,3...
Nếu tổng điểm CLTD <= 35 điểm đạt loại C.
Nếu tổng điểm CLTD từ 36 đến 65 điểm đạt loại B.
Nếu tổng điểm CLTD từ 66 điểm trở lên đạt loại A.
i
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rõ ràng dùng hai phơng pháp trên vẫn cha đánh giá chính xác chất lợng
tín dụng của ngân hàng. Do đó cần nghiên cứu ra những phơng pháp đánh giá
chất lợng tín dụng hiệu quả hơn để đảm bảo đảm an toàn, hiệu quả cho ngân

hàng cũng nh nền kinh tế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn của
NHTM.
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự
phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó
để đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về
những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lợng tín
dụng ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách
quan. Các nhân tố này đợc chia thành 3 nhóm:
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Khả năng thẩm định cho vay:
Thẩm định cho vay là khâu quan trong hoạt động tín dụng và ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm
tra về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặt dù
không chính xác tuyệt đối nhng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu
hồi cả vốn và lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. trong quá trình
them định yêu cầu phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy
nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin.
Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt
động này là cho vay thờng xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lu động cho các
doanh nghiệp do đó them định phải nhanh chóng kịp thời nhng phải chính xác
bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
Chất lợng cán bộ tín dụng:
Để đảm bảo chất lợng tín dụng đợc nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con ngời là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong
quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì
hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán
bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và
ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín
i

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng
rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để
đánh giá đợc một khoản cho vay.
Vấn đề thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một
kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin.
NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy
tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng,
ngân hang thờng không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo
với dự án mà ngời vay định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn
đối nghịch, đó là hiện tợng ngời vay tạo ra một kết cục không mong muốn
rủi ro không trả đợc nợ. Do vậy nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin
sẽ ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ:
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân
hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Do
đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng
cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm đợc sai sót lệch lạc trong hoạt động tín
dụng có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng ngời trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ
điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn
sẽ làm cho chất lợng tín dụng đợc nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng ảnh h-
ởng đến chất lợng tín dụng, đó là :
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phơng án và tính đến mọi yếu tố
có liên quan nh vật liệu đợc cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có

thuận lợi không, cơ sở hạ tầng nh thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh
tranh đợc không ... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn
tới làm ăn thua lỗ. Nh vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các
i
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả
nợ của doanh nghiệp kém ảnh hởng xấu tới chất lợng tín dụng.
Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp:
Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực
hiện các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp
lệnh thì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và
thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế. Trên thực tế 80% các pháp nhân và
thể nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp
nhà nớc không có chứng nhận sở hữu. Mặt khác doanh nghiệp nhà nớc vốn tự
có rất bé. Trong khi đó chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh là rất
lớn, yêu cầu vay vốn gấp 20-50 lần vốn tự có. Thực tế nhiều bộ phận khách
hàng khi vay không thực hiện đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho
không có một ràng buộc pháp lý nào giữa ngân hàng và khách hàng và làm ảnh
hởng đến chất lợng tín dụng.
Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của
ngân hàng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi
vì đặc trng của tín dụng ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác
định khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất
lợng tín dụng, ngân hàng chỉ bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình
hình tài chính, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để có thể thu đợc lợi nhuận.
Đạo đức của ngời vay:
Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thậnyếu tố
liên quan đến tính chân thật của ngời vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính

chân thật và khả năng chi trả của ngời vay có thể thay đổi sau khi mon cho vay
đã đợc thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào
mục đích khác nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trờng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh
tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động
ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh tế, thuế... đều ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế nớc ta
i
25

×