Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.24 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi kèm
với sự phát triển ấy là sự sôi động của Thị trường tài chính. Một đất nước
được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt
động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của Thị trường tài
chính, Thị trường chứng khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và chu
chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu
khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thị
trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những sự khởi sắc đầy ấn tượng,
đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Đó được coi
là một bước tiến ngoạn mục của thị trường Việt Nam. Tuy trong giai đoạn
hiện nay thị trường có những dấu hiệu đi xuống nhưng đó là chu kỳ của bất
cứ thị trường nào hay với bất cứ nền kinh tế nào, có thời kỳ phát triển thì
cũng phải có thời kỳ chững lại. Đứng vị trí là một nhà đầu tư tại thời điểm
thị trường như vậy, thật khó lựa chọn ra một loại chứng khoán tốt, khi mà
hiện nay có quá nhiều các mã chứng khoán đang niêm yết trên cả hai sàn
HOSE và HNX. Bài viết dưới đây với tiêu đề : “ Phân tích cơ bản cổ phiếu
S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
để ra quyết định đầu tư.” sẽ giúp cho các nhà đầu tư tham khảo khi ra quyết
định đầu tư của mình.
Tuy có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin nhưng
không thể tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô, và các bạn giúp đỡ,
góp ý để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích cơ bản Công ty CPSĐ 505 với mã cổ phiếu S55 và Công ty
CPSĐ 10.1 với mã cổ phiếu SNG để chọn ra loại cổ phiếu tốt hơn đưa vào
danh mục đầu tư của mình.


SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
3. Phương pháp nghiên cứu.
 Phân tích các chỉ số tài chính như:
- Các chỉ số nợ
- Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
- Khả năng thanh toán
- Chỉ số lợi nhuận
- Chỉ số đánh giá cổ phiếu
 Tiến hành so sánh:
- So sánh các chỉ số của từng Công ty qua hai quý đầu năm
2010
- So sánh các chỉ số của hai Công ty ở hai quý đầu năm 2010
với nhau.
 Nhận xét, đánh giá kết hợp với các thông tin trong công ty, trong ngành
của của thị trường để đưa ra quyết định đầu tư.
4. Phạm vi nghiên cứu.
 Các số liệu trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả
hoạt động kinh doanh quý I/2010 và quý II/2010.
 Các thông tin tổng quan về hai công ty: CTCPSĐ 505 và CTCPSĐ 10.1
 Các thông tin về ngành xây dựng, xây dựng thủy điện, thông tin về cổ
phiếu Sông Đà.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận này được chia làm ba phần:
 Chương I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH CƠ
BẢN CỔ PHIẾU.
 Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG.
 Chương III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU.
1.1. Cơ sở lý luận về cổ phiếu
1.1.1. Khái niệm cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu có thể được phát dưới dạng chứng chỉ vật chất, bút toán ghi sổ hoặc
bút toán điện tử.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
1.1.2. Đặc điểm của cổ phiếu.
• Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không
hoàn vốn.
• Phát hành lúc thành lập công ty hay lúc công ty cần thêm vốn.
• Được quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tùy theo
từng loại của từng công ty phát hành.
• Người mua cổ phiếu chịu trách nhiệm hữu hạn về sự phá sản của công ty và
được quyền đấu phiếu cũng như biểu quyết các vấn đề có liên quan.
• Được chia phần tài sản còn lại sau khi công ty giải thể.
1.1.3. Một số đặc trưng của cổ phiếu.
1.1.3.1. Tính thanh khoản cao.
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhien, tính
thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là kết quả kinh
doanh của tổ chức phát hành. Thông thường, nếu tổ chức phát hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và dễ
mua bán trên thị trường. Ngược lại, nếu công ty làm ăn kém hiệu quả, không trả cổ
tức hoặc cổ tức thấp, giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm và khó bán. Thứ hai là mối
quan hệ cung cầu trên thị trường. Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường

SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
khác, đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường
không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của công ty mà còn phụ thuộc rất
lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt, nhưng thị trường
đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá, thậm chí xu hướng
giảm giá chung của thị trường đôi khi đánh đồng giữa cổ phiếu tốt và cổ phiếu xấu
(tất cả đều giảm và thanh khoản thấp). Ngược lại, khi thị trường khan hiếm hàng
hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng với
giá cao. Ngoài ra, các nhân tố khác như đầu cơ, móc ngoặc, lũng đoạn chứng
khoán của cá nhân, tổ chức nhằm tạo ra cung cầu chứng khoán giả tạo cũng làm
tính thanh khoản bị méo mó.
1.1.3.2. Tính lưu thông.
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu như
tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi
cần thiết thì tính lưu thông giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều
hoạt động như: Thừa kế, tặng, cho… để thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
1.1.3.3. Tính tư bản giả.
Cổ phiếu có tính tư bản giả, tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Mệnh giá của
cổ phiếu cũng không phản ánh giá trị của cổ phiếu. Tuy nhiên, lưu ý rằng, với cổ
phiếu phổ thông thì mệnh giá chủ yếu mang tính chất danh nghĩa do giá trị của cổ
phiếu được quyết định bởi thị trường, nhưng với cổ phiếu ưu đãi thì mệnh giá gần
giá trị thực tế hơn, vì cổ tức được tính toán theo một số phần trăm của mệnh giá.
1.1.3.4. Tính rủi ro cao.
Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại ủi ro cho tổ chức phát
hành mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị cổ
phiếu do nhiều yếu tố quyết định như: kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành,
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và toàn thế giới…Hơn nữa, giá trị
cổ phiéu còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các
thông tin không chính xác hay sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến cổ

phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, ủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn và
điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu với các nhà đầu tư.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
1.1.4. Điều kiện phát hành.
• Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra
công chúng phải hội tụ đủ những điều kiện sau:
• Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
• Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ đông
thông qua.
1.1.5. Phân loại cổ phiếu
1.1.5.1. Cổ phiếu phổ thông
a) Khái niệm:
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của
một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do
chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty
tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ
phiếu họ nắm giữ.
Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phiếu khác.
Cổ phiếu phổ thông dược phép phát hành hàng loạt sau khi xin phép cơ quan
có thẩm quyền.
b) Đặc điểm.
• Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội
đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyét định những vấn đề quan trọng
của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của
công ty.

• Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ của công ty.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại sau khi thanh lý công ty
sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ
đông ưu đãi.
• Người góp vốn vào công ty không được quyền rút vốn ra khỏi công ty,
nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán
lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hoặc để lại cho người thừa
kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty,
đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
• Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới
để tăng vốn.
• Được quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất thường theo luật định.
• Cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong
phạm vi số lượng góp vốn vào công ty.
c) Các hình thức giá trị của cổ phiếu phổ thông.
• Mệnh giá của cổ phiếu phổ thông: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị
danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và
được ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu phổ thông được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của
công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư, nên nó
không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý
nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu phổ thông lần đầu
huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty
phải nhận được trên mỗi cổ phiếu phát hành ra.
Theo điều 10, chương II, Luật chứng khoán Việt Nam 2006.
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười
nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một
trăm nghìn đồng Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Giá trị sổ sách (Thư giá – Book value) của cổ phiếu phổ thông: Là
giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế
toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông thì giá trị sổ sách của
một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng
giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng số
nợ) chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm
của cổ phiếu phổ thông sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp
ban đầu.
• Giá trị thị trường (Thị giá – Market value): Là giá trị thị trường của
cổ phiếu phổ thông tại một thời điểm nhất định. Tùy theo quan hệ
cung cầu mà giá thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá
trị thực tại của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ
phiếu, đến lượt nó lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính
trị, xã hội…trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá trị trường của
công ty và khả năng sinh lợi của nó.
• Giá trị nội tại (Intrinsic Value): Là giá trị phản ánh thực trạng của
công ty tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị giá,
nhà đầu tư không thể nhìn thấy giá trị này dễ dàng như đối với mệnh
giá hay thị giá. Đay là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết
định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu, so
sánh với giá thị trường và lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả
nhất.

d) Cổ tức
• Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông trên
mỗi cổ phiếu phổ thông, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động
sản xuát kinh doanh của công ty.
• Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ tức của cổ phiéu phổ thông được trả sau khi đã trả cổ tức cố định
cho cổ phiếu ưu đãi.
• Hàng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức
hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào.
• Cổ tức được công bố hàng năm và được trả theo quý.
Cổ tức CP phổ thông =
Lợi nhuận ròng – Cổ tức CP ưu đãi
Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
e) Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
• Nhân tố kinh tế.
Một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là phần lãi trên mỗi
cổ phiếu và phần lãi chia này chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đến lượt khả năng sinh lợi này bị
ảnh hưởng to lớn bởi khuynh hướng thay đổi của nền kinh tế. Trên
phương diện này, nhân tố cơ bản nhất gây ra sự dao động của giá cổ
phiếu nằm trong sự thay đổi mức thay đổi của thu nhập doanh nghiệp.
Mức thu nhập này cùng với lãi suất thị trường và xu hướng kinh
doanh, góp phần tạo nên những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
• Nhân tố phi kinh tế.
Những nhân tố ảnh hưởng chính khác nữa là những nhân tố phi kinh
tế bao gồm những thay đổi trong điều kiện chính trị như là chiến tranh
hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính như là chiến tranh hoặc thay
đổi cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi thời tiết hoặc những điều kiện

thiên nhiên khác…
• Ngoài ra các thay đổi về điều kiện văn hóa, ví dụ như sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
• Nhân tố thị trường.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
- Nhưng nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường bao
gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung – cầu, được
coi như là nhóm nhân tố thứ ba ảnh hưởng tới giá chứng khoán.
- Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc quá trớn
trong việc ước đoán giá cổ phiếu, như trong trường hợp ước
đoán giá cổ phiếu quá cao.
- Các chính sách về thị trường: Sự thay đổi trong các chính sách
về thị trường như thay đổi Luật chứng khoán, các quy định về
điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách thuế thu nhập đánh
vào các nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán, chính sách đối với
nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.5.2. Cổ phiếu ưu đãi.
a) Khái niệm.
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu phổ thông, vừa giống trái phiếu. Đó là giấy chứng nhận cổ đông
được ưu tiên hơn cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế vè quyền
hạn đối với công ty góp vốn như: Người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham
gia ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng
lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ
đông phổ thông khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
b) Đặc điểm.
• Là chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
• Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sử hữu công ty.
• Vốn góp vĩnh viễn: Người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông

của công ty do đó phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh
viễn, không được hoàn trả. Nhưng khi cần tiền, họ có thể đem bán trên
thị trường. Giá bán này tùy thuộc mệnh giá cổ phiếu, tỷ suất cổ tức và
giá trị thị trường của công ty tại thời điểm bán.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên
mệnh giá, cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ
lãi cố định tính trên mệnh giá.
D = d% x F
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
c) Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
• Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ
phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ
được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ
tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định
trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với
mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
• Quyền ưu tiên được thanh toán trước nhưng sau người sở hữu trái phiếu
khi công ty giả thể hoặc thanh lý.
• Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị và quyết
định những vấn đề quan trọng của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh
giá của nó không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
Mệnh giá của cổ phiếu có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu
phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và hoàn vốn khi thanh lý hay
giải thể công ty.
• Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng

chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.
d) Phân loại cổ phiếu ưu đãi.
• Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Accumulative Preferred Stock):
Là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố định, nhưng trong
trường hợp công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức hoặc không trả đủ lãi cổ
phần còn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau khi
công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu nợ cổ tức tích lũy đến lúc công ty có lãi sẽ
dành ra phần lãi ưu tiên trả cho cổ phiếu ưu đãi trước khi trả cho cổ đông phổ
thông.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non Accumulative Preferred Stock):
Khác với cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chỗ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chi
trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. Loại này vì có tính rủi ro hơn nên suất
cổ tức cũng cao hơn.
• Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần (Participating Preferred Stock) :
Cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định, khi công
ty làm ăn có lãi nhiếu, sẽ được cùng với số cổ đông phổ thông tham dự vào
phần chia số lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với
chủ nợ, đối với ngân scáh Nhà nước, đối với cổ đông ưu dãi đã trích vào quỹ
phát triẻn công ty, để hưởng thêm một phàn lợi tức phu trội (Extra Divident).
• Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông (Convertibl
Preferred Stock):
Loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo
một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã được ấn định trước.
Người cầm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi giá thị
trường của cổ phiếu phổ thông tăng cao.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi (Callable Preferred stock)
Một số công ty trong tình trạng khẩn cấp cần một số vốn lớn trong thời một
gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà

đầu tư. Công ty phát hành có quyền yêu cầu mua lại cổ phiếu này vào bất cứ lúc
nào, khi công ty có khả năng tài chính. Giá mua lại được xác định từ thời điểm
phát hành, giá này thường tính bằng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cộng thêm phần
có tính chất đền bù cho các nhà đầu tư khi công ty mua lại loại cổ phiếu ưu đãi
này.
• Các loại cổ phiếu theo luật danh nghiệp Việt Nam.
 Ngoài ra, còn có thể phân loại cổ phiếu ưu đãi như sau:
• Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu
đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyèn nắm giữ cổ phiếu ưu đãi
biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyêt của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
 Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó
cho người khác.
• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức : Là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ
tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức
cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thường được ghi
trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
 Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức:
- Nhận cổ tức với mức theo quy định

- Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vào công
ty, sau khi cong ty đã thanh toán hét các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại khi
công ty giải thể hoặc phá sản.
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ,
đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát.
• Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại : Là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp
bát cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
 Quyền của cổ dông ưu đãi hoàn lại:
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông
phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT
và Ban kiểm soát.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
1.2. Phân tích cơ bản cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm.
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền
tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu, nhằm chỉ ra giá trị
nội tại (Intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường.
Xác định giá trị nội tại của cổ phiếu bằng cách:
• Nghiên cứu tổng thể về tình hình chính trị, đặc điểm của ngành, của chính
công ty nhằm xác định giá trị nội tại của cổ phiếu.
• Chủ yếu tập trung vào thế mạnh của công ty và các số liệu tài chính để xác
định giá trị nội tại của cổ phiếu.
• Dùng giá trị nội tại đã phân tích được để so sánh với giá thị trường của cổ
phiếu nhằm đánh giá xem cổ phiếu đang phân tích là đắt hay rẻ, có đáng để
đầu tư không.
• Phân tích tài chính cơ bản: Phân tích tài chính cơ bản là các nghiên cứu xác
định trị giá của công ty và các nhân tố làm cho giá trị của công ty lớn hơn
hoặc nhỏ hơn giá trị của cổ phiếu đang được mua bán. Một khi đã xác định

được trị giá của công ty, ta có thể xác định được giá cổ phiếu của công ty
đó đang được bán cao hơn hay thấp hơn giá trị thực của công ty. Do đó,
điểm quan trọng trong phân tích tài chính cơ bản là nghiên cứu các báo cáo
tài chính để phân tích doanh số, thu thập và các khuynh hướng lợi nhuận.
• Phân tích tài chính cơ bản không bao gồm việc phân tích thị trường hoặc xu
hướng thị trường, không cần nghiên cứu hậu quả của số lượng người mua
hay người bán tăng hay giảm, thay vào đó là nghiên cứu liệu giá chứng
khoán tăng hay giảmtrong ngày giá thị trường dang giảm. đó chính là điểm
khác biệt giữa phân tích tài chính cơ bản với phân tích kỹ thuật.
1.2.2. Mục đích.
Khi phân tích các chỉ số tài chính của một công ty như: Khả năng thanh toán
nhanh, Doanh lợi doanh thu (ROS), lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS), cổ tức trên
một cổ phiếu (DPS), chỉ số giá trên thu nhập (P/E)…từ đó giúp nhà đầu tư thấy
được lợi ích cũng như rủi ro của họ khi đầu tư vào công ty đó, giúp họ có thể lựa
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
chọn được một số cổ phiếu thích hợp cho danh mục đầu tư của mình nhằm đa
dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Tài liệu sử dụng.
a) Những thông tin chung về công ty:
• Lịch sử hình thành và phát triển.
• Chức năng và lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.
• Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
b) Các báo cáo tài chính của công ty.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán tổng thể phản ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp trên hai mặt: giá trị và nguồn hình thành tại một
thời điểm nhất định,.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Các chỉ tieu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiẹn

có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu của tài sản.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại một thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng.
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo báo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng lưu chuyển tiền tề là một báo cóa tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo
ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, tăng khả năng thanh toán
luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích.
1.2.4.1. Nhóm 1: Các chỉ số về tỷ lệ huy động vốn.
a) Tỷ lệ huy động vốn bằng cổ phiếu ưu đãi
Tỷ lệ huy động
vốn bằng CPƯĐ
=
Tổng vốn CPƯĐ

x 100%
Tổng nguồn vốn
Phát hành cổ phiếu ưu đãi là một giải pháp dung hòa khi công ty không
muốn tăng thêm nợ mà cũng không muốn chia sẻ quyền kiểm soát công ty
cho các cổ đông mới, tuy nhiên nó lại gây ra cho công ty một định phí phải
trả lãi. Do đó, tỷ trọng của nó thường rất khiêm tốn.
b) Tỷ lệ huy động vốn bằng cổ phiếu phổ thông: Chỉ số này chỉ ra phần trăm
vốn dài hạn huy động được từ cổ phiếu phổ thông.
Tỷ lệ huy động
vốn bằng CPPT
=
Tổng vốn chủ sở
hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này nói lên thực lực vốn tự có của công ty, chỉ số này càng cao thì
tính tự chủ về tài chính càng chắc chắn. Nếu công ty cho một mức cổ tức có
thể chấp nhận được thì nhà đầu tư có thể yên tâm hi mua cổ phiếu này vì nó
rất ít rủi ro. Tuy nhiên nếu chiến lược đầu tư là xâm nhập vào công ty tham
gia vào việc điều hành công ty, với tư cách là cổ đông lớn nhà đầu tư nên
kiến nghị với công ty có thêm các dự án đầu tư hiệu quả và khả thi, huy
động thêm vốn nợ để khuếch đại lợi nhuận, tăng thêm thu nhập cho các cổ
đông. Do đó chỉ tiêu này ở một mức hợp lý là khoảng trên 50%, nếu thấp
hơn thì rủi ro tăng lên, còn quá cao thì khả năng sinh lợi lại thấp.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
c) Tỷ lệ huy động vốn bằng trái phiếu:
Một công ty với tỷ lệ phần trăm trái phiếu đang lưu hành cao thì được xem
như có cán cân nợ cao. Điều này tác dẫn đến thu nhập hay khả năng sinh lợi
của công ty bị ảnh hưởng lớn vào sự thay đổi lãi suất.

Tỷ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn
x 100%
Tổng nguồn vốn
d) Tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông
Tỷ lệ nợ trên
vốn cổ đông
=
Tổng nợ dài hạn
x 100%
Tổng vốn cổ đông

Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ đông là để
thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy
được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu) qua việc loại bỏ các
khoản nợ ngắn hạn.
1.2.4.2. Nhóm 2: Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(Liquidaty)
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển
đổi tài sản bằng tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả
năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài
sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh hết khả năng thanh toán mang
tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng. Do đó,
vấn đề chính là liệu một công ty có khả năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh
toán cho những nhà cung cấp nguyên vật liệu và các chủ nợ hay không.
a) Vốn hoạt động:
Vốn hoạt động = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
b) Khả năng thanh toán hiện thời (Current ratio):

Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy mức độ an toàn của một
công ty trong việc đá ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
số này có thể khác nhau, tùy thuộc vào ngành công nghiệp và loại hình
công ty. Chỉ số này bằng 2.0 là mức vừa phải. Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn
phụ thuộc vào nhiều nhân tố và những điều kiện khác nhau của từng ngành.
c) Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio):
Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng tồn kho và tập trung
vào những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, chỉ số này được thiết lập
nhằm xác định khả năng trả nợ của công ty.
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này biến động từ 1 đến 1.5. Tuy nhiên để kết luận giá trị của hệ
số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem
xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Nhưng nói chung, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ (< 0.5) thì doanh nghiệp nhất định
sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nợ và lúc cần kíp, doanh nghiệp có thể buọc
phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán vội cổ phiếu đầu tư để có đủ tiền
thanh toán.
d) Khả năng thanh toán bằng tiền.
Khả năng thanh toán
bằng tiền
=
Tiền & Các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh
nhất đó là vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
chủ động và thuận lợi trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi khả
năng thanh toán tức thời cao thì doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều hơn chi phí sử
dụng vốn và có thể gặp rủi ro trong cất giữ tiền.
1.2.4.3. Nhóm 3: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn (Efficiency)
a) Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover):
Thể hiện mức độ luân chuyển tồn kho, hiệu quả của việc quản trị tồn kho
Vòng quay tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm có ảnh hưởng rất lớn
đến tốc độ luân chuyển VLĐ. Nếu tốc độ quay vòng hàng tồn kho càng
nhanh thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và việc kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá có hiệu quả. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu
này quá cao thì lượng hàng tồn kho bị hạn chế có thể làm gián đoạn quá trình
tiêu thụ của doanh nghiệp
• Thời gian giải tỏa tồn kho: thời hạn bình quân mà một sản phẩm được
lưu kho.
Thời gian giải tỏa tồn
kho
= 360
Số vòng quay tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của vòng quay hàng tồn kho.
• Doanh lợi doanh thu (ROS): Tỷ suất doanh lợi doanh thu phản ánh trong một
đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận ròng.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
• Doanh lợi tài sản (ROA): tỷ suất doanh lợi tài sản dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng tài sản, phản ánh bình quân sử dụng một đồng vốn
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại
càng thấp càng kém hiệu quả.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
trong công ty cổ phần còn được gọi là tỷ suất doanh lợi vốn cổ phần. Chỉ
tiêu này rất quan trọng với cổ đông, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông
đã góp vốn vào công ty.
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1.2.4.4. Nhóm 4: Các chỉ tiêu đánh giá
a) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Erning per Share_EPS): Đây là một chỉ số rất
quan trọng vì nó là một trong những yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần,
nó chỉ ra số thu nhập mà cổ đông được hưởng.
EPS =
Thu nhập ròng – cổ tức ưu đãi
Số CPPT đang lưu hành
b) Giá trị sổ sách mỗi cổ phần (book value) : Phản ánh giá trị tài sản ròng của

mỗi cổ phần. Theo thời gian, tài sản và nguồn vốn của công ty ngày càng
phát triển và do đó, giá trị của mỗi cổ phần trên sổ sách kế toán cũng ngày
một lớn lên.
V
B
=
Vốn chủ sở hữu
Số CPPT đang lưu hành
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
c) Lãi suất hiện hành của cổ phiếu:
Y
C
=
Cổ tức
x 100%
Thị giá
d) Cổ tức cổ phiếu phổ thông (Div):
Div = Tổng cổ tức
Số CPPT đang lưu hành
e) Tỷ lệ cổ tức trên tiền lãi một cổ phiếu (R
DIV
):
R
Div
=
Div
EPS
f) Tỷ số giá trên thu nhập (Price per earning ratio_P/E): Là quan hệ giữa giá
thị trường một cổ phiếu với thu nhập (lợi nhuận sau thuế) của một cổ phiếu.

Nó phản ánh để có được một đồng thu nhập, nhà đầu tư phải bỏ ra bao
nhiêu tiền.
P/E =
Thị giá
Thu nhập mỗi cổ phiếu
Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả nên thị
trường trả giá cao và ngược lại
1.2.5. Các phương pháp sử dụng trong phân tích cơ bản.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
tài chính công ty. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
• Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh khi
phân tích, người ta thường lựa chọn cái gốc sau:
- Sử dụng số liệu từ nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng của các chỉ tiêu tài chính.
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt
động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến
của ngành.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
- Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghiệp
có đạt các mục tiêu tài chính trong năm.
• Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính
toán, cùng đơn vị đo lường.
• Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu quả giữa trị số của kỳ phân
tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Việc so sánh này cho
thấy sự biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích.

- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích
và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Việc so sánh này phản ánh
mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc là tốc
độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ khác nhau.
- So sánh bằng số bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh tính phổ biến
của chỉ tiêu phân tích. Việc so sánh này phản ánh chỉ tiêu phân
tích của doanh nghiệp đã ở mức hợp lý so với số bình quân hay
là so với xu hướng chung chưa?
• Hình thức so sánh:
- Lập bảng so sánh
- Vẽ biểu đồ so sánh
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG.
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty.
2.1.1. Công ty Cổ phần Sông Đà 505.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Công ty Cổ phần Sông Đà 505 được thành lập theo quyết định số 980/QĐ-
BXD ngày 22 tháng 06 năm 2004 của Bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở chuyển
đổi từ một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp Sông Đà 505 thuộc
Công ty Sông Đà 5 - Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần và chính thức
đi vào hoạt động kể từ ngày 01/09/2004. Công ty được kế thừa một đội ngũ hơn
500 CBCNV của Xí nghiệp Sông Đà 505 có trình độ, tay nghề cao, bề dầy kinh
nghiệm trong thi công một số công trình thủy điện với truyền thống thi công xây
lắp, khoan nổ cho các công trình thủy điện lớn; thi công các công trình giao
thông, dân dụng, nhà ở như: Thủy điện Sê San 3A, Thủy điện Sê San 4, Nhà máy
Xi măng Ialy thuộc tỉnh Gia Lai; Thủy điện Plâykrông, Thủy điện Đắc rơ sa
thuộc tỉnh Kontum; Thủy điện Krông Kmar tỉnh Đắc Lắc; Thủy điện Sông Ông

tỉnh Ninh Thuận; Thủy điện Ba Hạ tỉnh Phú Yên; Nhà máy Xi măng Hạ Long tại
TP Hồ Chí Minh và hiện nay Công ty đang thi công Thủy điện An Khê- Kanak,
Thủy điện Đắc Đoa tỉnh Gia lai; Thủy điện Đắc Pône tỉnh Kontum, Nhà máy
kính nổi Chu Lai tỉnh Quảng Nam và Thủy điện Sêkamản 3 thuộc nước Cộng
hòa nhân dân Lào. Từ khi thành lập, Công ty không ngừng hoàn thiện mô hình,
cơ cấu bộ máy tổ chức nhằm tinh giảm gọn nhẹ, giảm chi phí, hạ giá thành nâng
cao hiệu quả SXKD. Giá trị SXKD năm sau luôn cao hơn năm trước đó là thước
đo đánh giá khả năng tài chính và tốc tốc độ của sự phát triển (Sản lượng năm
2005 là 55 tỷ; năm 2006 là 85 tỷ; năm 2007 là 138,9 tỷ; năm 2008 là 211,8 tỷ)
mức thu nhập bình quân đầu người trong toàn Công ty là 4 – 4.5 triệu
đồng/người/tháng.Và chúng tôi rất tự hào là một trong các doanh nghiệp luôn
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với người lao động và Nhà nước.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
Công ty luôn quan tâm đến đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCNV giỏi kể cả
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Tăng cường đầu tư thiết bị phù hợp
với lĩnh vực thi công. Đoàn kết mọi người cùng nhau hợp tác trong mọi công
việc là cách làm chung của cán bộ công nhân Công ty.
Trong thi công xây lắp Công ty luôn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thông tin, chương trình ISO 9001:2000. Việc áp dụng những công nghệ mới làm
tăng tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn trong lao động góp phần
nâng cao uy tín của Công ty.
Thông tin tổng quan về công ty:
Tên Công ty : Công ty cổ phần Sông Đà 505
Tên giao dịch quốc tế : Song Da 505 Joint - Stock Company.
Tên viết tắt: : Song Da 505 JSC.
Logo: : Lô gô Sông Đà
Vốn điều lệ : 24.960.000.000,VNĐ
Trụ sở chính của Công ty : IaO - Iagrai - Gia Lai
Văn phòng giao dịch tại Đà Nẵng : 322 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng

Điện thoại : 0511 3956483
Fax : 0511 3956480
Email :
Website : www.songda505.com
Mã chứng khoán : S55
Quyết định thành lập doanh nghiệp: Theo quyết định số 980/QĐ-BXD
ngày 22/06/2004 của Bộ xây dựng trên cơ sở chuyển đổi từ một bộ phận doanh
nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp Sông Đà 505 thành Công ty Cổ phần.
2.1.1.2. Chức năng và lĩnh vức hoạt động chính của đơn vị.
Công ty CPSĐ 505 được sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 390300041 ngày 09 tháng 8 năm 2004. Từ khi thành lập tới
nay, Công ty đã 6 lần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần điều
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
chỉnh gần nhất vào ngày 27 tháng 11 năm 2009 với số chứng nhận đăng ký kinh
doanh mới là 5900320629. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản
xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định pháp lý
hiện hành có liên quan. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty được
phép kinh doanh những nghành nghề sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, nhà ở, thủy
điện, thủy lợi, giao thông.
- Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông,
cấu kiện kim loại, phụ kiện phục vụ xây dựng.
- Xây dựng và vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ.
- Thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn, xử lý công trình bằng phương
pháp khoan phun, khoan phụt.
- Khai thác quặng sắt.
- Khai thác cát, đá, sỏi.
- Khai khoáng khác.
- Kinh doanh bất động sản.

- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình, kiểm
định hiệu chuẩn các thiết bị, phương tiện đo lường và thử nghiệm.
• Môi trường kiểm soát nội bộ:
Công ty xây dựng các quy chế quản lý nội bộ trên cơ sở các văn bản quy
định của pháp luật hiện hành được áp dụng triệt để từ phòng ban nghiệp vụ đến
các tổ đội sản xuất với từng nội dung công việc cụ thể trên nguyên tắc sử dụng
tiền vốn có hiệu quả, hạn chế khâu trung gian, kiểm soát chặt chẽ và xử lý
nghiêm khắc việc gây thát thoát lãng phí, sản phẩm là thước đo cho sự cống hiến
của mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Mọi cổ đông cùng tham gia quản lý quá trình SXKD của Công ty trên
nguyên tắc bình đẳng, lắng nghe và điều chỉnh ngay những vấn đề bất hợp lý.
Việc hạch toán kinh doanh được cập nhật thường xuyên theo từng tổ, đội sản
xuất và theo từng hạng mục công trình. Trên cơ sở quyết toán tiến hành phân tích
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 25

×