Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tam nông đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.78 KB, 68 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Việt Nam cũng như hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã từng
bước được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì thế ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ
phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHNo&PTNT đã cung cấp một lượng vốn lớn cho
mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho
quá trình sản xuất và tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở đó, trong
thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát
triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc
huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các
tổ chức tài chính (TCTC), các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, đó cũng
là vấn đề đặt ra cho hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông –
Đồng Tháp. Nhằm phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi
thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện, vấn đề cốt
lõi của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp là phải có định hướng phát triển
lâu dài cùng với những biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả để thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi từ người dân.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của quý thầy cô
với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những kiến thức thu nhận được
trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng
Tháp trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông
- Đồng Tháp”.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 1


Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng
Tháp giai đoạn 2010 – 2012.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng
Tháp giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
III.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông
– Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2012.
III.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
- Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông –
Đồng Tháp được tập hợp qua 3 năm 2010 – 2012. Các số liệu dùng để thực hiện phân
tích đề tài đã được cung cấp từ phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông –
Đồng Tháp.
- Đề tài được thực hiện từ ngày 04/03/2013 đến ngày 10/05/2013.
IV. Phương pháp nghiên cứu
IV.1. Thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu từ nguồn số liệu do NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp cấp
trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Số liệu thu thập từ sách, báo, tạp chí ngân hàng, internet…
IV.2. Phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là thu thập dữ liệu, tổng
hợp, phân tích, so sánh. Từ kết quả thu được, có thể đưa ra các nhận xét về thực trạng
hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu và phát huy điểm

mạnh.
V. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận
Trong phần nội dung có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 2
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG –
ĐỒNG THÁP
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM
NÔNG – ĐỒNG THÁP
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của
Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát
séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Sau

đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư
tài chính trên thị trường; đồng thời, trong quá trình kinh doanh NHTM còn thực hiện cung
ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Do vậy, NHTM đóng đóng một vai trò quan trọng
trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tư sinh lợi, góp
phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của NHTM
1.1.2.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của họ luôn luôn lớn
hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có
một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, tổ chức khác…
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng
nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nhờ đó mà các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
1.1.2.2. Là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh… và sản xuất phải trên cơ sở thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi
phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên
phương diện thời gian, địa điểm… Vì vậy, doanh nghiệp không những cần phải nâng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 4
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh
tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản
xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn để đáp ứng được
điều đó thì chỉ có ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn trên, đồng
thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
1.1.2.3. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ hữu hiệu để nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và hoạt động thanh
toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng
tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển
chúng một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu cho quá trình tái
sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế góp phần thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia đúng theo phương châm: “Nhà nước
điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. NHTM ngày càng phát huy được
vai trò công cụ đòn bẩy của mình trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định.
1.1.2.4. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ
thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và NHTM là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài
chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan
trọng trong sự hoà nhập ấy. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối.
quan hệ tín dụng khác với các NHTM nước ngoài, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 5
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
động ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển, thực hiện vai trò điều tiết nền
tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế góp phần quan

trọng trong quá trình hội nhập.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của NHTM được chia làm
hai bộ phận cơ bản, bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn vốn huy động
hay còn gọi tài sản nợ.
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng
Bằng hiệu số giữa tổng tài sản có với tài sản nợ, đây là bộ phận nguồn vốn mà
khi sử dụng ngân hàng không phải cam kết hoàn trả cho các chủ sở hữu, do vậy, nguồn
vốn này có tính ổn định cao nhất so với các bộ phận nguồn vốn khác. Chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thường không quá 10% trong tổng nguồn vốn,
nhưng nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trong hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.
Căn cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn của ngân hàng được chia thành các bộ
phận sau:
1.2.1.1. Vốn điều lệ
Đây là số vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào điều
lệ. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ những nguồn khác nhau
như: NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nước cấp; NHTM cổ phần do cổ đông góp
vốn; ngân hàng lien doanh do các đối tác góp vốn… Là lĩnh vực kinh doanh có ngành
nghề, do vậy vốn điều lệ của ngân hàng phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do
NHTW quy định.
Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ sung. Quá trình
này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản:
- Phương thức tích tụ: Bắt nguồn từ các quỹ trong đó chủ yếu nhất là quỹ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Quy mô và tiến độ thực hiện quá
trình này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ trích lập của các quỹ
trong phương án phân phối lợi nhuận của NHTM trong kỳ. Phương thức tích tụ vốn
phải được ngân hàng chú trong thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo lợi ích và gia
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 6
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

tăng giá trị tài sản đầu tư của những người chủ sở hữu ngân hàng. Đặc biệt nó có tác
động làm cho thị giá cổ phiếu của ngân hàng tăng lên trên thị trường.
- Phương thức tập trung vốn: Trong những thời điểm cụ thể, cần thiết phải tăng vốn
điều lệ theo quy định của NHTW hoặc thực hiện chiến lược phát triển quy mô kinh
doanh trong tương lai mà nguồn vốn từ cụ thể thực hiện qua các hình thức: bổ sung
thêm từ ngân sách nhà nước; mở rộng liên doanh; phát hành cổ phiếu… Tuy nhiên, khi
tăng nguồn vốn kinh doanh bằng phương thức này sẽ có ảnh hưởng đến cơ cấu ban
điều hành, cũng như chính sách kinh doanh của ngân hàng, lợi ích của những cổ đông
hiện hữu. Điều này, làm cho thị giá chứng khoán của ngân hàng trên thị trường có thể
thay đổi. Do vậy, khi đưa ra những quyết định huy động them nguồn vốn kinh doanh
theo các phương thức tập trung trên phải được sự nhất trí của đại hội cổ đông, những
người chủ sở hữu của ngân hàng.
1.2.1.2. Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
b. Quỹ dự phòng tài chính.
c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
d. Lợi nhuận không chia.
Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ quy định. Ngoài
ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm thực hiện chính sách khuyến
khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các chính sách xã hội
như: quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ hữu trí…
1.2.2. Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng, bộ phận nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
Thông qua huy động mang tính thường xuyên trong quá trình kinh doanh như: tiếp
nhận các khoản tiền gửi; tiền gửi tiết kiệm, làm cho NHTM trở thành một trung gian
tài chính tiêu biểu có mối quan hệ rộng rãi với quan hệ khách hàng là doanh nghiệp và
các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn huy động gồm:
1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy động

được một lượng vốn lớn từ khách. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích của
khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau:
a. Tiền gửi không kỳ hạn
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 7
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Với loại này, người gửi có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu
cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng loại tiền này, nên loại
tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách hàng thường duy trì số dư trong tài
khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của
mình. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho
người thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Mục đích chính của
người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán
qua ngân hàng, do vậy, nó còn dược gọi là tiền gửi thanh toán. Chủ tài khoản được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, bởi vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua
một số tiền lãi để có một tài sản có tính lỏng cao sử dụng trong cách hoạt động thanh
toán mua hàng. Những khoản chi phí của ngân hàng để duy trì loại tiền gửi thanh toán
bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong việc phục vụ thanh toán trên các tài
khoản tiền gửi loại này như: xữ lý lưu trữ chứng từ thanh toán; phí tổn chuyển tiền và
chứng từ; cung cấp thông tin…
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ
thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định
theo kỳ hạn đã được thoả thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng có thể giải quyết
cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển
từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn thấp hơn.
Đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn mục đích của người gửi tiền là lợi tức, không quan
tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy, để
tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng công cụ lãi suất và các
chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng
thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng cá

nhân. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thoả thuận giữa hai
bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng, đồng thời được xác
định theo nguyên tắc thời gian càng dài lãi suất càng cao.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để
được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Về mặt kỹ
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
thuật, dạng tiền gửi này người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi
tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ngân hàng không
cung cấp các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút
một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền này thường có lãi suất thấp. Tuy
nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ thanh
toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định.
Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp ứng nhưng
phải chịu lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thông thường, đây là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn được ngân hàng cấp tín
dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay
a. Phát hành các chứng từ có giá
Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách chủ
động phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) như kỳ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã
định.
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công

chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các công cụ
này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định.
Những công cụ nợ của ngân hàng là:
Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những
khoản vốn ngắn hạn.
Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ mà ngân hàng dùng để
huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động vốn dưới hình thức phát
hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: phát hành theo mệnh
giá, phát hành bằng hình thức chiết khấu.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 9
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các nước đang
phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng đó.
b. Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác
Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn
nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục
đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên
tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử
dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay
kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
c. Vay của ngân hàng trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại
NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được cấp.
Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn,
bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cố hay thế chấp. Khoản
vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của NHTW, đến việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Các nguồn vốn vay khác
Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh thủ các khoản
vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

1.2.2.4. Nguồn vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các
chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay
uỷ thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt…
1.2.3. Các yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý – pháp luật
Hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi khuôn khổ pháp lý, các
chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW… Trong sự ràng buộc về luật
pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết
quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn, bởi khi chính sách
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 10
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
của nhà nước, của NHTW như: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều
kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của
ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến
quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều
này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
c. Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ tạo thành kết cấu
nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ

thống phân phối của ngân hàng. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức
sống của người dân… là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường dân số trước khi
đưa ra chiến lược huy động vốn phù hợp.
d. Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc
gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố,
nông thôn… tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm
huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số
dân và điều kiện khác nhau.
e. Môi trường công nghệ
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ
của công nghệ đặc biệc là công nghệ thông tin.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 11
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức
phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có công nghệ mà hoạt động
huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện
nghiệp vụ chính xác… giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều
khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
f. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, thói quen, tâm lý…
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng
tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh
hưởng dến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và
tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạn, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Từ đó
ngân hàng sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng
các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Với tác dụng lớn như vậy, nếu
chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một
cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Các NHTM không
chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác trên
thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho có sự khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ
một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
c. Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…
d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao
nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát
từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của
hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do
vậy các NHTM thường căn nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
e. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên thì sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân

hàng khác. Các ngân hàng luôn phấn đấu nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây
chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
f. Chính sách phục vụ, quảng cáo
Ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược
phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khác hàng. Thái
độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng
cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị
trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng
mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng
cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của mình.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
1.2.4.1. Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%)
 Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng như thế nào,
có khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với
tổng nguồn vốn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu từng loại tiền gửi / Tổng tiền gửi (%)
 Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng
hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng.
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 13
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
1.2.5.1. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
 Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả tín dụng của một đồng nguồn vốn và
quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.2. Dư nợ / Vốn huy động
 Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động được.
1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn

1.3.1. Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là
một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Các nguồn vốn huy động sẽ
quyết định quy mô cũng như định hướng được hoạt động của ngân hàng bởi nó được
coi là yếu tố đầu vào thường xuyên và chủ yếu nhất trong quá trình kinh doanh của
một ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh
toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh và củng cố vị thế trên thương trường…Vì thế
các NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm các biện pháp để đẩy
mạnh hiệu quả công tác huy động vốn.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nên hoạt động huy động vốn càng
có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, huy động
vốn là một mảng hoạt động lớn của ngân hàng và ảnh hưởng rất lớn đến thành công
hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Đối với khách hàng
1.3.2.1. Đối với dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho người dân các phương thức tiết kiệm
tiền hợp lý, an toàn và sinh lời. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, là điều
kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này
các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng. Điều
này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm
khoản tiền của mình. Do đó, tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các
hình thức huy động vốn hấp dẫn, có lợi cho cả hai bên.
1.3.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 14
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh thêm trôi chảy. Hơn nữa, các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp
cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ở mỗi ngân hàng là rất cần thiết.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn trong xã hội được tập trung
về một nơi, thuận lợi cho việc phân phối lại chúng, tránh được tình trang lãng phí
nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi
nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế
lạm phát.
Huy động vốn giúp cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng, hiệu quả
hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với
sự phát triển của nền kinh tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại huyện Tam Nông
Tam Nông là huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, với diện tích tự nhiên
46.081,86 ha, phía Bắc tiếp giáp các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, phía Nam giáp
huyện Thanh Bình, phía Đông giáp huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long
An, phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và Thanh Bình.
Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu vực phía Bắc Tỉnh, có đoạn sông Tiền và
Quốc lộ 30 đi qua và có mạng lưới giao thông thuỷ bộ phân bố đều khắp, tạo điều kiện
thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và phát triển kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 15
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969 trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước. Tam Nông là tên một huyện của tỉnh Phú Thọ (miền Bắc)
kết nghĩa với tỉnh Long Châu Sa.
Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với thế mạnh là nông nghiệp, cây lúa là

mũi nhọn, với biện pháp chủ yếu là tập trung đầu tư cho công tác thuỷ lợi, cải tạo đồng
ruộng, sử dụng giống mới ngắn ngày với những biện pháp kỹ thuật canh tác mới, tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
với mô hình nông nghiệp – công nghiệp – thương mại du lịch, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ, tuy vẫn còn
trong tình trạng sản xuất nhỏ, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh song hiện nay thì công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện cũng có bước tăng đáng kể.
Thương mại - dịch vụ được tập trung đầu tư và phát triển nhanh theo
hướng mở rộng về số lượng, quy mô và đa dạng về hình thức kinh doanh. Hoạt động
thương mại trên địa bàn huyện ngày càng phát triển do cơ sở hạ tầng nông thôn được
đầu tư mở rộng, xây dựng mới các chợ đầu mối và lồng ghép việc xây dựng các chợ
nông thôn vào chương trình cụm tuyến, dân cư thuận tiện cho việc kinh doanh mua
bán.
Về lĩnh vực Tài chính - tín dụng, huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm đều
tăng, mức vốn đầu tư tín dụng ngân hàng tăng lên hàng năm đã góp phần tích cực tạo
vốn cho dân nghèo có điều kiện vươn lên, góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng
Tháp
NHNo&PTNT huyện Tam Nông là một trong những chi nhánh của
NHNo&PTNT Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 10 tháng 06 năm 1983.
- Tên gọi: NHNo&PTNT huyện Tam Nông
- Tên giao dịch quốc tế: The Bank for Agriculture and Rual Development of Tam Nong
dicstrict.
- Địa chỉ: đường Nguyễn Chí Thanh, khóm 5, Thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp.
- Tell: (067).3827679 – (067).3827282
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 16
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

- Fax: (067).3828502
Ra đời đúng vào lúc nền kinh tế đang chuyển hướng theo cơ cấu thị trường, vì
vậy, từ khi thành lập đến nay, NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã không ngừng nâng
cao chất lượng và đạt những kết quả nhất định. Trong những năm qua, chi nhánh đã
thực hiện việc đổi mới phương thức hoạt động, phục vụ hữu hiệu hơn, đa dạng hoá
nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả huy động vốn, mở rộng cho vay đối với các thành phần
kinh tế… đã góp phần làm thay đổi nền kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và cải
thiện đời sống của hơn 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp ở tỉnh ta nói riêng.
Trong 30 năm hoạt động, vừa xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ nhân
viên, triển khai và phát triển kinh doanh, vừa không ngừng khắc phục những khó khăn,
NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã tự khẳng định mình bằng phong cách phục vụ ân
cần, nhanh gọn, bỏ qua các thủ tục rườm rà, sử dụng mức lãi suất linh hoạt theo từng
đối tượng vay để thu hút khách hàng.
Với phong cách và lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả, với phương châm
“Sự thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tam Nông”, để từng bước ổn định và phát triển với định
hướng: “Nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối
tượng đầu tư”.
Trong 30 năm hoạt động, một chặng đường đầy gian khổ NHNo&PTNT huyện
Tam Nông để lại những dấu ấn khó phai trong lòng mỗi khách hàng, vượt qua những
khó khăn, ngân hàng đã từng bước đi lên trở thành một ngân hàng lớn mạnh cả về vật
chất lẫn dịch vụ.
Niềm tự hào lớn nhất của NHNo&PTNT huyện Tam Nông là đã làm thay đổi
hẳn bộ mặt nông thôn, nhiều cánh đồng lúa xuất khẩu, nuôi trồng thuỷ sản ngày càng
có giá trị kinh tế cao… Đặc biệt, ngân hàng đã phối hợp tốt với chính quyền địa
phương… làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt mục tiêu đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Ngày 26/3/2013, NHNo&PTNT huyện Tam Nông - Đồng Tháp đã tổ chức
trọng thể lễ họp mặt kỷ niệm 25 năm ngày truyền thống NHNo&PTNT - Agribank
(26/3/1988 - 26/3/2013).

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 17
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH DÂN SỰPHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG GIAO DỊCH AN LONG
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Thành tích nổi bật của Chi nhánh Agribank huyện Tam Nông trong các năm
qua đã góp phần vào thành tựu chung của huyện về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,
ổn định chính trị và an ninh quốc phòng của địa phương.
Nhờ thành tích trên, 3 năm liền (2008, 2009 và 2010), Agribank huyện Tam
Nông đã cùng lúc đạt hai danh hiệu “Lá cờ đầu toàn tỉnh” và danh hiệu “Đơn vị trong
sạch - vững mạnh”.
2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng quyền hạn của các phòng ban
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban
 Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện đúng chức năng nhiệm vụ cấp trên giao, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng với khách hàng và chứng từ thu chi hàng
ngày.
- Trực tiếp chỉ đạo nhân viên dưới quyền làm việc theo chương trình kế hoạch đề ra cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra trôi chảy.
 Phó giám đốc:
- Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt (theo ủy quyền của
giám đốc) và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị.

- Giám sát trực tiếp tình hình hoạt động của phòng tín dụng, đôn đốc thực hiện đúng quy
chế đã đề ra và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân
hàng.
 Phòng giao dịch:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 18
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
- Chức năng phòng giao dịch là tổ chức huy động vốn, cho vay, thu nợ và các dịch vụ…
đối với khách hàng.
- Phòng giao dịch được ngân hàng ủy nhiệm vốn để kinh doanh và chịu trách nhiệm về
việc sử dụng vốn này sao cho có hiệu quả nhất.
 Phòng hành chính dân sự:
- Làm công tác hành chánh văn thư
- Lập kế hoạch và thực hiện, xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ làm việc…
- Quản lý kho ấn chỉ, vật tư và các tài sản khác trong đơn vị
- Trực tiếp phối hợp với công đoàn, chăm lo đời sống vất chất tinh thần đối với các bộ
nhân viên, xây dựng cơ quan văn minh, lịch thiệp
- Trực tiếp thực hiện các lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo, lễ tân tiếp khách
- Chỉ đạo lao công tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước…
- Bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch
 Phòng tín dụng:
- Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng của khách hàng,
hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình Ban giám đốc ký các
hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra tài sản thế
chấp.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ, đóng lãi đến hạn, đề xuất hướng giải quyết nợ quá hạn,
khó đòi cho ban giám đốc xử lý.
 Phòng kế toán ngân quỹ:
- Kế toán:

+ Phòng này chiếm vị trí trung tâm ngân hàng.
+ Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển
nợ quá hạn, đồng thời trực tiếp thu tiền hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày.
+ Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi,
thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài khoản khác.
+ Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính.
+ Thu thập và lưu trữ hồ sơ khách hàng và các chứng từ có giá.
+ Thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước và quyết toán các tiền lương đối
với cán bộ Ngân hàng.
- Ngân quỹ:
+ Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ quy định nghiệp vụ về kho quỹ.
+ Kiểm tra lượng tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng ngày.
+ Cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi ngân quỹ
phát sinh trong ngày để kịp thời điều chỉnh hợp lý khi có sai sót, giúp bộ phận kế toán
cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 19
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của NHNNo&PTNT huyện Tam Nông
2.1.4.1. Thuận lợi
- Một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là trụ sở đặt tại thị trấn nên
rất thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng.
- Cán bộ quản trị nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm, am tường hoạt động ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ nhiệt tình và
năng động, hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng còn có thêm 1 phòng giao dịch nằm gần ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn,
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.
- Uy tín của ngân hàng ngày càng cao
- Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu, thuận lợi và
nhanh chóng hơn trong giao dịch với ngân hàng
- Cơ sở vật chất của ngân hàng ngày càng được trang bị hiện đại đảm bảo hoạt động

giao dịch ngày càng nhanh chóng, tiết kiệm nhiều hơn về thời gian cho cả ngân hàng
và khách hàng.
- Tài trợ các chương trình thể thao, học bổng cho sinh viên, các chương trình từ thiện
khác… đã tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được khách hàng đến giao dịch ngày
càng nhiều.
2.1.4.2. Khó khăn
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền trong ngân hàng mà chủ yếu mua vàng và USD
tích trữ hoặc quen sử dụng số tiền nhàn rỗi bằng hình thức cất trữ tại nhà.
- Tình hình kinh tế trong thời gian qua có nhiều biến động, giá vàng, giá xăng dầu tăng
đột biến, tình hình thiên tai cũng đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người
dân và nền kinh tế nói chung do đó cũng hạn chế rất nhiều trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
- Số lượng nhân viên trong ngân hàng còn thiếu do đó chưa phục vụ khách hàng nhanh
chóng trong những lúc cao điểm.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc đầu tư và thu hồi vốn
còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
- Lãi suất thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh, lạm phát, biến động giá vàng,
ngoại tệ…
2.1.5. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp qua 3
năm 2010 – 2012
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 20
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
NHNo&PTNT huyện Tam Nông qua nhiều năm hoạt động đã chứng tỏ được vị
thế của mình ở địa phương. Tuy có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng NHNo&PTNT
Tam Nông vẫn tiếp tục tăng trưởng. Với quyết tâm vượt qua khó khăn, đảm bảo ổn
định và phát triển, ngân hàng đã giữ vững hoạt động của mình, đáp ứng được phần nào
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Trong ba năm từ 2010 đến 2012 lợi nhuận củaNHNo&PTNT huyện Tam Nông
đều tăng. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo
ngân hàng và sự nỗ lực của tập thể nhân viên trong ngân hàng đã góp phần không nhỏ

vào tốc độ phát triển của ngân hàng. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2010 – 2012)
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Tổng thu nhập 69.000 98.000
125.00
0
29.000
42,03
%
27.000 27,55%
Thu từ lãi 67.800 96.300
122.40
0
28.500 42,04% 26.100 27,10%
Thu ngoài lãi 1.200 1.700 2.600 500 41,67% 900 52,94%

2. Tổng chi phí 54.000 80.000
104.50
0
26.000
48,15
%
24.500 30,63%
Chi trả lãi 16.000 18.000 20.100 2.000 12,50% 2.100 11,67%
Chi ngoài lãi 38.000 62.000 84.400 24.000 63,16% 22.400 13,89%
3. Lợi nhuận 15.000 18.000 20.500 3.000
20,00
%
2.500 13,89%
(Nguồn: phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2010 – 2012)
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 21
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
2.1.5.1. Thu nhập
Qua bảng số liệu cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn
biến theo chiều hướng tốt, điều đó thể hiện qua khoản thu nhập của ngân hàng đều
tăng qua các năm. Cụ thể năm 2010 thu nhập đạt 69.000 triệu đồng, năm 2011 thu
nhập đạt 98.000 triệu đồng, tăng 29.000 triệu đồng, tương ứng 42,03% so với năm
2010. Đến năm 2012 thu nhập đạt 125.000 triệu đồng, tăng 27.000 triệu đồng, tương
ứng 27,55% so với năm 2011.
Nguyên nhân làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên qua mỗi năm là do
trong những năm qua tình hình kinh tế của huyện đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn,
nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng. Trong tình hình đó, ngân
hàng đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm tăng nguồn thu nhưng trong
đó thì thu từ hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, chứng tỏ ngân hàng còn phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động tín dụng.

2.1.5.2. Chi phí
Cùng với sự tăng lên của thu nhập, qua 3 năm, chi phí của ngân hàng cũng
không ngừng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng. Cụ thể năm
2010, tổng chi phí là 54.000 triệu đồng. Đến năm 2011, tổng chi phí đạt 80.000 triệu
đồng, tăng thêm 26.000 triệu đồng, tương ứng 48,15% so với năm 2010. Năm 2012,
tổng chi phí là 104.500 triệu đồng, tăng 24.500 triệu đồng, tương ứng 30,63% so với
2011.
Mặc dù ngân hàng đã có những nỗ lực trong công tác huy động vốn nhưng vẫn
không đáp ứng hết nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân là do ngân hàng hoạt động ở
địa bàn nông thôn nên vấn đề huy động vốn gặp phải khó khăn, mặc dù có tăng nhưng
không đủ phục vụ nhu cầu vốn của người dân. Vì vậy ngân hàng vay vốn từ ngân hàng
cấp trên. Do đó, trong tổng chi phí chi cho hoạt động tín dụng thì khoản chi phí trả lãi
vốn vay là một khoản chi lớn, ngân hàng còn mở rộng thêm quy mô hoạt động phòng
giao dịch, các khoản chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất, tiền lương cho cán bộ nhân
viên… từ đó cũng tăng lên.
Để phục vụ cho khách hàng ngày một tốt hơn ngân hàng đã trang bị máy tính
hiện đại cho toàn thể cán bộ trong ngân hàng, đầu tư vào máy rút tiền ATM để phục vụ
cho nhu cầu mở tài khoản thẻ của khách hàng. Thêm vào đó, ngân hàng đã tốn khá
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 22
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
nhiều chi phí cho công tác khuyến mãi nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ngoài ra, cũng trong tình hình kinh tế đầy phức tạp đó, các doanh nghiệp làm
ăn cũng rất khó khăn, đầu ra không tiêu thụ được; nông dân với các chi phí đầu vào
như con giống, phân bón, thức ăn gia súc… đều tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến
nguồn thu nhập của người dân. Từ đó, việc trả lãi và nợ cho ngân hàng đã không được
thực hiện đúng dẫn đến tình trạng nợ xấu cũng tăng lên, do đó, ngân hàng đã phải trích
lập một khoản tiền dự phòng để phòng ngừa khi rủi ro xảy ra. Đây là một chi phí ngoài
lãi suất làm tăng tổng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng.
2.1.5.3. Lợi nhuận

Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong thời gian qua liên tục tăng. Trong năm
2010, lợi nhuận đạt 15.000 triệu đồng. Đến năm 2011 lợi nhuận đạt 18.000 triệu đồng,
tăng 3.000 triệu đồng với tốc độ 20,00% so với năm 2010. Sang năm 2012 thì lợi
nhuận của ngân hàng là 20.500 triệu đồng, tăng 2.500 triệu đồng so với năm 2011, với
tỷ lệ 13,89%.
Mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ
nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Tam Nông đã nỗ lực phấn đấu
đạt được cùng với nhiều sản phẩm dịch vụ mới lạ như sản phẩm thẻ, sản phẩm tiền gửi
đa dạng với nhiều kỳ hạn… Những sản phẩm này đã góp phần thu hút và giữ chân
khách hàng từ đó khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều.
Ngoài ra có thể sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của ngân hàng:
Bảng 2.2. Các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập (TN) Triệu đồng 69.000 98.000 125.000
Chi phí (CP) Triệu đồng 54.000 80.000 104.500
Lợi nhuận (LN) Triệu đồng 15.000 18.000 20.500
Tổng tài sản (TTS) Triệu đồng 510.000 586.000 669.000
TN/TTS % 13,53 16,72 18,68
LN/TTS % 2,94 3,07 3,06
CP/TN Lần 0,78 0,82 0,84
( Nguồn: Phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)
- Thu nhập / Tổng tài sản:
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 23
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
Chỉ số này thay đổi qua các năm và cho thấy cứ 100 đồng tài sản đưa vào hoạt
động kinh doanh sẽ mang về 13,53 đồng thu nhập năm 2010; 16,72 đồng thu nhập vào
năm 2011 và 18,68 đồng thu nhập năm 2012.
Đây là biểu hiện việc ngân hàng sử dụng tài sản đầu tư bắt đầu đem về hiệu
quả. Ngân hàng cần phát huy khả năng này để góp phần nâng cao năng lực tài chính

của ngân hàng.
- Lợi nhuận / Tổng tài sản:
Với mức thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn đầu tư vào tài sản để sinh lời thì
ngân hàng sẽ thu được con số lợi nhuận thực tế là bao nhiêu? Chỉ số lợi nhuận / Tổng
tài sản sẽ thể hiện được điều này.
Cụ thể năm 2010, chỉ số LN/TTS là 2,94%. Qua đó cho thấy cứ 100 đồng tài
sản đem đầu tư sẽ thu được về 2,94 đồng lợi nhuận. Đến năm 2011 chỉ số LN/TTS là
3,07%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đem đi đầu tư mang về 3,07 đồng lợi nhuận. Còn
năm 2012, chỉ số LN/TTS là 3,06% cho thấy cứ 100 đồng tài sản đem đầu tư sẽ thu
được về 3,06 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung, ta thấy đây thực sự là dấu hiệu tốt cho hoạt động của ngân hàng,
ngân hàng cần có sự tính toán hợp lý hơn nữa cho việc đầu tư tài sản trong thời gian
nào là thích hợp nhằm tạo ra lợi nhuận tốt nhất.
- Chi phí / Thu nhập:
Chỉ số này qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng bù đắp chi phí của một
đồng thu nhập của ngân hàng là khá tốt. Năm 2010, cứ 0,78 đồng chi phí bỏ ra sẽ
mang về 1 đồng thu nhập. Năm 2011, cứ 0,82 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về 1 đồng thu
nhập. Năm 2012, cứ 0,84 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về 1 đồng thu nhập.
Chỉ số này có chiều hướng tăng lên qua mỗi năm, năm 2010 chỉ số này là 0,78;
năm 2011 và năm 2012 lần lượt tăng lên 0,82 và 0,84.
Tóm lại, các chỉ số này khá gần với 1 do đó ngân hàng phải tích cực hơn trong
khâu quản lý chi phí. Ngân hàng cần phải có sự thay đổi trong cơ cấu chi phí cho hợp
lý để làm tăng lợi nhuận cũng như tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trên địa bàn.
Ngân hàng có thể cắt giảm tối đa các khoản chi phí như các khoản chi nội bộ, tránh
lãng phí văn phòng phẩm, điện…
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 24
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Tam
Nông – Đồng Tháp
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai
trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ ba
nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn ủy thác. Riêng đối với ngân hàng
chi nhánh thì chỉ có nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã
trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do NHNN quy định, đồng thời có trách nhiệm trả
cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
Đối với nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên: Ngân hàng chỉ sử dụng
nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động được phép sử dụng không đủ đáp ứng nhu cầu
cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và phải
chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều
chuyển.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly Trang 25

×