Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón trên một số giống đậu xanh tại huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.04 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









QUÀNG THỊ VÂN THẢO


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ
LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN MỘT SỐ GIỐNG
ðẬU XANH TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60620110



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH



HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố. Mọi trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4
năm 2013
Tác giả


Quàng Thị Vân Thảo


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân và các ñơn
vị. Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ ðình Chính, với cương vị
người hướng dẫn khoa học, ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ `ể tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại
học, ñặc biệt là Bộ môn Cây công nghiệp và cây thuốc - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao ñẳng Sơn
La, Khoa Nông lâm - Trường cao ñẳng Sơn La, các bạn bè ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4
năm 2013
Tác giả





Quàng Thị Vân Thảo




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
I MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 4
1.2.1 Mục ñích 4
1.2.2 Yêu cầu 4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 4
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 6
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài: 9
2.3 Tình hình sản xuất ñậu xanh trên thế giới và việt nam 10
2.3.1 Tình hình sản xuất ñậu xanh trên thế giới: 10

2.2.2 Tình hình sản xuất ñậu xanh ở Việt Nam: 12
2.4 Một số kết quả nghiên cứu ñậu xanh trên thế giới và việt nam 17
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ñậu xanh trên thế giới 17
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ñậu xanh trong nước 21
III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu 28
3.2 Nội dung nghiên cứu 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1 Thí nghiệm 1 29
3.3.2 Thí nghiệm 2 31
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 32
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ 32
3.4.2 Phương pháp bón phân 32
3.4.3 Chăm sóc 33
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi: 33
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 33
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất 34
3.5.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 34
3.6 Phương pháp xử lý số liệu: 35
4.1 Thí nghiệm 1 36
4.1.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của hai
giống ñậu xanh thí nghiệm
36

4.1.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñặc ñiểm hình thái của hai
giống ñậu xanh thí nghiệm:
39
4.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của hai giống
ñậu xanh thí nghiệm:
42
4.1.4 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng tích lũy chất khô của 2
giống ñậu xanh.
43
4.1.5 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng nốt sần của hai giống
ñậu xanh thí nghiệm:
45
4.1.6 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của hai
giống ñậu xanh thí nghiệm
46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.1.7 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
của hai giống ñậu xanh thí nghiệm.
49
4.1.8 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất của 2 giống ñậu xanh. 51
4.1.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thu nhập thuần của 2 giống ñậu
xanh thí nghiệm:
55
4.2 Thí nghiệm 2 52
4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thời gian sinh trưởng
của hai giống ñậu xanh thí nghiệm:

52
4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến ñặc ñiểm hình thái của
hai giống ñậu xanh thí nghiệm:
53
4.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống ñậu xanh.
55
4.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của 2 giống ñậu xanh.
57
4.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng lân bón ñến sự hình thành nốt sần của
hai giống ñậu xanh thí nghiệm:
60
4.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
của 2 giống ñậu xanh.
63
4.2.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số các yếu tố cấu thành
năng suất của 2 giống ñậu xanh.
66
4.2.8 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của 2 giống
ñậu xanh: 68
4.2.9 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thu nhập thuần của 2
giống ñậu xanh thí nghiệm:
70
V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 77
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á
CT Công thức
CTV Cộng tác viên
ð/C ðối chứng
ðB

SCL ðồng bằng sông Cửu Long
ðHNN HN ðại học nông nghiệp Hà Nội
ðVT ðơn vị tính
FAO Tổ chức lương thực thế giới
Gi Giống
IMN Vườn thử nghiệm ñậu xanh quốc tế
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
K
2
O Kaliclorua
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
KL Khối lượng
LAI chỉ số diện tích lá
Mð Mật ñộ
N ðạm
NS Năng suất

NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
NXB NN Nhà xuất bản nông nghiệp
P
2
O
5
Lân lâm thao
PB Phân bón
SLNS Số lượng nốt sần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

STT Số thứ tự
TB Trung bình
WHO Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh trên thế giới và một số
nước qua các năm 2008 – 2011
11
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh ở Việt Nam qua
các
n

ă
m t

1996 – 2005 12
4.1

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n th

i gian sinh tr
ưở
ng c

a hai
gi

ng
ñậ
u xanh thí nghi


m 37
4.2

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n
ñặ
c
ñ
i

m hình thái c

a hai
gi

ng
ñậ
u xanh thí nghi


m 39
4.3

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n ch

s

di

n tích lá c

a hai gi

ng
ñậ
u xanh thí nghi


m 42
4.4

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n kh

n
ă
ng tích l
ũ
y ch

t khô c

a
hai gi

ng
ñậ

u xanh thí nghi

m 44
4.5

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n s

l
ượ
ng n

t s

n c

a hai gi

ng

ñậ
u xanh thí nghi

m

45
4.6

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n m

c
ñộ
nhi

m sâu b

nh c


a hai
gi

ng
ñậ
u xanh thí nghi

m 48
4.7

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n các y
ế
u t

c

u thành n
ă

ng su

t 50
4.8

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n n
ă
ng su

t c

a hai gi

ng
ñậ
u
xanh thí nghi


m 52
4.9

nh h
ưở
ng c

a m

t
ñộ
tr

ng
ñế
n lãi thu

n c

a hai gi

ng
ñậ
u
xanh thí nghi

m trên 1ha 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii
4.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thời gian sinh trưởng
của hai giống ñậu xanh thí nghiệm
52
4.11 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến ñặc ñiểm hình thái của
hai giống ñậu xanh thí nghiệm
54
4.12 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá của
hai giống ñậu xanh thí nghiệm
56
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của hai giống ñậu xanh thí nghiệm
59
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng lân bón ñến sự hình thành nốt sần của
hai giống ñậu xanh thí nghiệm
61
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
của hai giống ñậu xanh thí nghiệm
63
4.16 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống ñậu xanh thí nghiệm
67
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của hai giống
ñậu xanh thí nghiệm
69
4.18 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thu nhập thuần của 2
giống ñậu xanh thí nghiệm trên 1ha
70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Năng suất của hai giống ñậu xanh thí nghiệm ở các mật ñộ
trồngkhác nhau
54
Hình 4.2. Năng suất của hai giống ñậu xanh thí nghiệm ở các liều lượng
phân bón khác nhau 70





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
ðậu xanh (Vigna radiata L.), tên ñồng nghĩa (Phaseolus aureus Roxb)
là loại cây thuộc họ ñậu ñỗ, họ phụ cánh bướm (Leguminoceae) là loại cây
thực phẩm có thời gian sinh trưởng ngắn (63 – 75 ngày), dễ trồng, ñặc biệt ở
ðB SCL có thể trồng ñậu xanh luân canh trên ñất lúa. Trồng ñậu xanh còn
giúp bồi dưỡng và cải tạo ñất tốt nhờ xác bã, thân, lá ñể lại cho ñất (tương
ñương 8 – 15 tấn/ha phân xanh) và các nốt sần ở rễ cung cấp ñạm cho cây

(tương ñương 20 – 40 kg N/ha, hay 42 – 85 kg phân Ure/ha). Nhờ ñó mà sau
mùa ñậu ñất càng trở nên màu mỡ hơn (Dương Minh, 1999) [14]
Về phương diện dinh dưỡng, hạt ñậu xanh có chứa nhiều chất dinh
dưỡng như: protein (21 – 24%), lipid (1 – 4%), ñường bột (57 – 58%), 4 – 5%
các chất khác và các sinh tố nhóm B. Giá ñậu xanh (1 kg ñậu hạt có thể ủ
ñược 7 – 8 kg giá) còn chứa nhiều sinh tố B và các sinh tố khác nên có giá trị
ñể thay thế một số rau tươi và các mùa vụ thiếu rau, giá ñỗ lại có thể tồn trữ
và sản xuất dễ dàng. Protein trong hạt ñỗ cao nên hạt ñỗ còn ñược dùng làm
bột dinh dưỡng cho người hoặc làm thức ăn bổ sung cho gia súc. Hạt ñậu
xanh là loại nông sản quen thuộc ñược dùng rộng rãi trong nhân dân ñể làm
thực phẩm (chè, xôi, cháo, bánh ếch, bánh tét, bún tàu (miến), kẹo, bánh, rau
sống (giá ñậu), bánh mì (ðiêu Thị Mai Hoa, 2007) [8]
Protein ñậu xanh chứa ñầy ñủ các axit amin không thể thay thế và là
nguồn protein thực vật dễ tiêu hóa. Bằng kết quả nghiên cứu chế biến, các nhà
khoa học thuộc trường ðại học Kaset sart (Thái Lan) cho rằng ñậu xanh có
thể chế biến thành các hỗn hợp thực phẩm giàu protein có giá trị dinh dưỡng
cao với giá thành hạ nhất. Sự kết hợp của bột ñậu xanh với bột gạo, bột mì,
vừng và các gia vị khác có thể tạo thành các món ăn cao cấp thay cho các sản
phẩm chế biến từ sản phẩm chăn nuôi. Vì vậy thực phẩm chế biến từ ñậu xanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

có giá trị kinh tế cao ñối với sức khỏe con người. Do có giá trị dinh dưỡng
cao nên ñậu xanh dùng ñể sản xuất nhiều loại thực phẩm cho người già, trẻ
em suy dinh dưỡng. Trong nhiều trường hợp ñậu xanh còn ñược sử dụng làm
thuốc và giải ñộc. (ðỗ Tất Lợi, 1977) [13]
Protein thực vật nói chung và protein ñậu xanh nói riêng là nguồn cung cấp
ñạm dễ tiêu hoá cho con người và một số vật nuôi. Trong hạt ñậu xanh, các phân tử

protein chiếm khoảng 23 - 28% và ñược chia thành hai nhóm: nhóm protein ñơn
giản và nhóm protein phức tạp. Trong nhóm protein ñơn giản chủ yếu là globulin,
chiếm từ 60 - 80%, còn lại là albumin và một số loại khác. Chức năng chính của
protein dự trữ là cung cấp amino acid và nitơ cho quá trình nảy mầm của hạt.
Protein ñậu xanh có chứa ñầy ñủ các tính chất chung nhất của protein. Ngoài ra,
protein ñậu xanh còn có một số tính chất riêng biệt như khả năng hút nước và dầu
tạo nhũ tương, khả năng hoà tan trong nước. ðó là một trong những yếu tố quan
trọng trong nghiên cứu và công nghệ sản xuất các sản phẩm từ ñậu xanh. (Nguyễn
Xuân Thành, 1989 – 1991) [20]
Protein ñậu xanh ñược ñánh giá là có chất lượng tốt do có chứa ñầy ñủ
các amino acid không thay thế và hàm lượng của chúng tương ñối trùng với
tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho trẻ em do tổ chức nông lương thế giới (FAO)
và tổ chức y tế thế giới (WHO) ñưa ra. (Vander Maesen L. J. G, 1996) [31].
Lipid là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hoà tan
trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ether,
petroleum ether, benzen Lipid cũng là thành phần cấu tạo quan trọng của
màng sinh học, là nguồn dự trữ nhiên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Lipid cùng với protein và polysaccarid cung cấp năng lượng cho sự nẩy
mầm của hạt. Tuy hàm lượng lipid trong hạt ñậu xanh chiếm tỷ lệ thấp
(trung bình khoảng 1,3%), nhưng ñó lại là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh
giá phẩm chất và khả năng bảo quản hạt (Trần ðình Long, 1998) [12].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Cây ñậu xanh có thời gian sinh trưởng ngắn và có thể trồng ñược trên
nhiều loại ñất khác nhau. ðây là cây trồng dễ tính, có nguồn gốc từ Ấn ðộ và
Trung Á. Do ưu thế và chu kỳ sinh trưởng ngắn ngày, kỹ thuật thao tác ñơn
giản, nên ñậu xanh dễ tham gia vào các cơ cấu luân canh tăng vụ, trồng xen,

trồng gối với nhiều loại cây trồng khác nên ngày càng ñược phát triển mạnh ở
các nước nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Ở khu vực ðông Nam Á, cây ñậu xanh
ñược phát triển mạnh ở Ấn ðộ, Thái Lan, Philippin, ðài Loan,…Cây ñậu
xanh ngày càng ñược quan tâm và phát triển ở Việt Nam cũng như toàn thế
giới do giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Nước ta gần ñây cơ bản ñã giải
quyết xong vấn ñề ñói lương thực, nhưng vấn ñề dinh dưỡng protein vẫn ñang
còn gặp nhiều khó khăn nên ñòi hỏi chúng ta phải có hướng giải quyết ñúng
ñắn bằng con ñường protein thực vật mà trước hết là cây họ ñậu. (Nguyễn
Hữu Quán, 1994) [18]
Hiện nay, hạt ñậu xanh tiêu thụ rất mạnh ở các nước như ðài Loan,
Philippin, Ấn ðộ, Thái Lan và nhất là nước ta. ðối với khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ, diện tích cây ñậu hàng năm khoảng 10.000 ha. Mặc dù, diện
tích sản xuất cây ñậu xanh ở các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên
không thể so sánh với cây lạc và ñậu tương, tuy nhiên ñậu xanh cũng là cây
thực phẩm ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Năng suất ñậu xanh bình quân toàn
vùng ñạt khoảng 12 - 13 tạ/ha. Do nhiều công dụng và dễ sử dụng nên ñậu
xanh ñược trồng rộng rãi trong nhân dân. (Dương Minh, 1999) [14]
Muốn trồng và sản xuất ñậu xanh có hiệu quả kinh tế cao, cần phải có các
giống mới năng suất và chất lượng cao, ñồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh hợp lý. Qua ñiều tra tại Sơn La, người dân do thiếu hiểu biết về giá trị
dinh dưỡng của ñậu xanh, chưa có sự ñầu tư thâm canh hợp lý, vì vậy năng suất
và sản lượng trồng ñậu xanh còn thấp, cũng do chưa áp dụng ñúng các biện pháp
kỹ thuật như bố trí mật ñộ, phân bón hợp lý cho từng giống ñậu xanh vì thế chưa
phát huy hết tiềm năng của các giống. Trong thực tế ñã có những kết quả nghiên
cứu về mật ñộ và phân bón cho một số giống ñậu xanh phổ biến, song với mục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4


ñích so sánh ñể có lựa chọn về mật ñộ và liều lượng phân bón thích hợp ñưa vào
sản xuất tại ñịa phương góp phần cải thiện năng suất ñậu xanh của huyện Mai Sơn
nói riêng và của toàn tỉnh Sơn La nói chung, từ thực tế ñó tôi tiến hành thực hiện
ñề tài:
''Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phân bón trên một
số giống ñậu xanh tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La''
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phân bón ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ñậu xanh nhằm xác
ñịnh ñược mật ñộ trồng và liều lượng phân bón hợp lý cho một số giống ñậu
xanh trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của một số giống ñậu xanh
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống ñậu xanh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong nghiên cứu về mật ñộ và liều lượng
phân bón thích hợp cho một số giống ñậu xanh.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện
quy trình kỹ thuật thâm canh ñậu xanh ñạt năng suất cao cho huyện Mai Sơn.
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và trong
chỉ ñạo sản xuất của tỉnh Sơn La.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược mật ñộ trồng và liều lượng phân bón hợp lý cho một số
giống ñậu xanh trồng trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất ñậu xanh tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

ñịa phương.
- Góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất ñậu xanh tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Cây ñậu xanh là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, ñứng hàng thứ ba sau
ñậu tương và lạc. Về dinh dưỡng, hạt ñậu xanh là nguồn thực phẩm giàu ñạm
(khoảng 24 - 28%), ngoài ra, còn có lipid khoảng 1,3%, glucid 60,2% và các
chất khoáng như Ca, Fe, Na, K, P… cùng nhiều loại vitamin hoà tan trong nước
như vitamin B1, B2, C Protein hạt ñậu xanh chứa ñầy ñủ các amino acid không
thay thế như leucine, isoleucine, lysine, methyonine, valine… Hạt ñậu xanh
không chỉ phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tinh rút protein.
(Trần ðình Long, 2011) [12]
Hạt ñậu xanh ñược dùng ñể chế biến ra nhiều loại thực phẩm ngon,
bổ, hấp dẫn như các loại bột dinh dưỡng, các loại bánh, chè, xôi ñỗ và một
số ñồ uống…. Lá non và ngọn của cây ñậu xanh có thể ñược dùng ñể làm
rau, muối dưa. Thân lá xanh của cây ñậu xanh dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi, còn thân lá già ñem phơi khô, nghiền nhỏ làm bột dự trữ cho gia súc.
(Phạm Văn Thiều, 2001) [21]
Ngoài ra, ñậu xanh còn có giá trị trong y học. Hạt ñậu xanh có vị
ngọt, tính mát, không ñộc nên có tác dụng giải nhiệt, giải bách ñộc. (ðỗ Tất

Lợi, 1977) [13]
Cây ñậu xanh có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng sinh trưởng mạnh,
mỗi chu kỳ sinh trưởng kéo dài từ 60 - 90 ngày. Mặt khác, yêu cầu kỹ thuật
canh tác ñơn giản, vốn ñầu tư ít, thu hồi nhanh, có thể trồng nhiều vụ trong một
năm. Do ñó, cây ñậu xanh có thể ñược trồng xen, trồng gối, luân canh trên
nhiều loại ñất canh tác khác nhau. (Phạm Văn Thiều, 2001) [21]
Trồng cây ñậu xanh còn có tác dụng trong cải tạo và bồi dưỡng ñất. ðậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

xanh là nguồn ñạm sinh học quan trọng trong cơ cấu cây trồng luân canh bởi hệ
rễ ñậu xanh có các nốt sần chứa các vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố ñịnh nitơ
từ khí trời, cung cấp một phần ñạm cho cây và ñể lại lượng ñạm ñáng kể trong
ñất sau khi thu hoạch. Vì vậy, ñất sau khi trồng ñậu xanh sẽ trở nên tơi xốp và
giàu dinh dưỡng hơn. (Nguyễn Xuân Thành, 1989 – 1991) [20]
* Yêu cầu sinh thái của ñậu xanh:
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự (1996) [15] yêu cầu sinh thái
của ñậu xanh như sau:
- Yêu cầu nhiệt ñộ:
ðậu xanh là cây có nguồn gốc nhiệt ñới. Yêu cầu của cây ñậu xanh ñối
với chế ñộ nhiệt tương ñối cao. Nhiệt ñộ thích hợp ở tất cả các thời kỳ ñậu
xanh sinh trưởng, phát triển và cho năng suất khoảng 25
0
C ñến 30
0
C. Nói
chung, trong thời kỳ sinh trưởng, nhất là từ sau ra hoa, nhiệt ñộ luôn phải ñảm
bảo trên 25

0
C, tốt nhất là khoảng 28
0
C ñến 30
0
C.
Nhiệt ñộ thấp, kéo dài sinh trưởng và làm giảm chất khô tích lũy, giảm
số hoa, số quả dẫn ñến giảm năng suất. Nhiệt ñộ trung bình ngày là yếu tố chủ
yếu chi phối thời gian sinh trưởng của ñậu xanh. Ở các tỉnh phía Bắc nước ta,
trong vụ xuân, nhiệt ñộ thấp ở ñầu vụ là nguyên nhân hạn chế năng suất ñậu
xanh, nhất là ñối với ñậu trồng sớm và những năm rét muộn.
ðậu xanh chịu nóng tương ñối tốt. Nhiệt ñộ 38
0
C - 40
0
C không có ảnh
hưởng ñáng kể ñến khả năng thụ phấn, thụ tinh của hoa và khả năng phát triển
của quả ñối với một số giống cải tiến.
Kết quả nghiên cứu của trường ðHNN HN, tích ôn tổng số của ñậu
xanh trong vụ xuân trong khoảng 1600 - 1800
0
C, vụ hè 1400 - 1600
0
C. Chính
yếu tố nhiệt ñộ thấp cuối vụ ñã gây khó khăn và làm giảm năng suất ñậu
tương thu ñông.
- Yêu cầu ánh sáng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

ðậu xanh là cây ngắn ngày, tuy nhiên phản ứng của ñậu xanh với
quang chu kỳ tương ñối yếu. ðậu xanh có thể ra hoa, kết quả trong ñiều kiện
ñộ dài ngày 12 – 13 giờ, thậm chí tới 14 giờ.
Các thí nghiệm gieo trồng ñậu xanh tiến hành ở Viện cây lương thực và
cây thực phẩm (Hải Hưng) cho thấy ñậu xanh có thể ra hoa, kết quả quanh năm.
ðối với cường ñộ ánh sáng, ñậu xanh là cây ưa sáng, số giờ có nắng
phải ñạt 180 – 200 giờ/tháng. Trong thời kỳ ra hoa, kết quả, số giờ nắng phải
ñạt trên 200 giờ/tháng. Số giờ nắng giảm dưới 150 giờ/tháng làm cây bị vóng,
yếu, tỷ lệ rụng hoa tăng, sâu bệnh nhiều.
Ở miền Bắc, vụ ñậu xanh hè ñược thỏa mãn ñầy ñủ ánh sáng hơn các
vụ khác nên khả năng năng suất ñậu xanh ở vụ hè có thể ñạt cao.
- Yêu cầu ñộ ẩm và lượng mưa:
So với các cây họ ñậu ngắn ngày khác, ñậu xanh có khả năng chịu hạn
tương ñối khá. Tuy nhiên chế ñộ mưa vẫn là yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn
nhất ñến năng suất ñậu xanh.
ðộ ẩm thích hợp cho sự sinh trưởng của ñậu xanh là 70 – 80%. Thời
ñiểm chế ñộ ẩm có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất là thời kỳ mọc và thời
kỳ ra hoa, kết quả.
Hạt ñậu xanh nhỏ, vì vậy hạt rất mẫn cảm với ñộ ẩm ñất thời kỳ nảy mầm.
ðộ ẩm thích hợp (70 – 80%) và ñộ ñồng ñều về ñộ ẩm ñất quyết ñịnh thời gian,
tỷ lệ mọc mầm và ñộ ñồng ñều của ruộng ñậu xanh trong thời kỳ mọc.
Thời kỳ cây con, ñậu xanh có khả năng chịu hạn tốt hơn cả. Hạn tương
ñối ở thời kỳ này tạo ñiều kiện cho bộ rễ ăn sâu, tăng khả năng chịu hạn cho
cây giai ñoạn sinh trưởng sau.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực cây mẫn cảm với ñộ ẩm hơn cả. Thiếu
ẩm thời kỳ này có thể tăng tỷ lệ rụng hoa, rụng quả ñậu xanh. Lượng mưa cần
thiết cho vụ ñậu xanh là 400 – 600 mm. Tiêu thụ nước trung bình của ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

xanh là 4 – 5mm/ ngày.
- Yêu cầu ñất ñai, dinh dưỡng:
ðậu xanh không có yêu cầu chặt chẽ về ñất ñai, trừ ñất sét nặng và ñất
chua mặn, các loại ñất khác ñều có thể trồng ñược ñậu xanh.
Tuy nhiên những loại ñất thích hợp với trồng ñậu xanh là ñất cát pha,
ñất thịt nhẹ, có tầng ñất mặt sâu trên 50cm, ñất có cấu tượng, giữ nước và
thoát nước tốt; pH thích hợp với ñậu xanh khoảng 5,5 – 7.
Ở nước ta, ñậu xanh ñược trồng trên ñất phù sa ñược bồi và không
ñược bồi hàng năm, ñất bãi.
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài:
Sơn la là một tỉnh trung du miền núi, diện tích ñất chủ yếu là ñồi núi,
loại ñất chủ yếu là ñất feralit vàng ñỏ nghèo dinh dưỡng, diện tích trồng ñậu
xanh còn nhỏ lẻ, manh mún, với giá trị dinh dưỡng và những lợi ích mà cây
ñậu xanh mang lại thì việc ñưa cây ñậu xanh vào sản xuất là cần thiết.
Tuy nhiên trên thực tế sản xuất ñậu xanh ở Sơn La còn nhiều hạn chế
nên hiệu quả thu ñược từ cây ñậu xanh chưa cao, ñiều này là do chưa có nhiều
các giống mới thích hợp ñược ñưa vào sản xuất, bên canh ñó trình ñộ thâm
canh của người dân còn nhiều hạn chế như việc bố trí thời vụ, bố trí mật ñộ
khoảng cánh trồng, cũng như bón phân cho cây ñậu xanh chưa hợp lý nên
việc nghiên cứu ñể lựa chọn bộ giống mới, các biện pháp kỹ thuật như mật ñộ
trồng và liều lượng phân bón, ñối với cây ñậu xanh là hết sức cần thiết trong
giai ñoạn hiện nay ñối với tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng
Hai Giống ñậu xanh ñược lựa chọn ñể thí nghiệm là 2 giống ñậu xanh
ñang ñược trồng phổ biến tại ñịa phương. Giống ðX11 lá hình tam giác, vỏ quả
màu nâu ñen, vỏ hạt dạng mỡ có màu xanh nhạt, giống có tính ổn ñịnh khá qua
các mùa vụ và qua các năm, thích ứng rộng trong vụ hè sau lạc xuân, ngô xuân

và ñậu tương xuân, thích nghi với nhiều loại ñất khác nhau. Giống ðX208 là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
giống chín sớm, thích hợp sản xuất ở cả vụ xuân và vụ hè, ra hoa tập trung, sai
quả., hạt to dạng xanh mỡ bóng, ruột vàng, thơm, bở, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. ðX 208 còn có khả năng tái sinh rất mạnh, tiềm năng năng suất cao-
Chịu hạn, chịu nóng tốt, chống ñổ và chống bệnh vàng lá và ñốm lá rất tốt
2.3. Tình hình sản xuất ñậu xanh trên thế giới và việt nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu xanh trên thế giới:
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (AVRDC) ñã có
tập ñoàn giống ñậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong ñó
có giống cho năng suất 18 - 25 tạ/ha và thâm canh có thể ñạt gần 40 tạ/
ha. Mặt khác, giá trị sinh học của ñậu xanh rất quan trọng, Lin Y.H (1996) [
27] cho rằng phân ñạm mà cơ thể cây ñậu xanh hấp thụ và giữ lại ñược
là 40,66% nên có tác dụng rất tốt trong cải tạo, bồi dưỡng ñất, vì sau khi trồng
ñậu xanh ñất ñược tơi xốp và tăng ñược một lượng ñạm khoảng 30 - 70
kg/ha. Tuy nhiên, năng suất của cây ñậu xanh rất thấp, khoảng 6 - 8 tạ/ha
vì chưa ñược ñầu tư ñúng mức nên gần ñây nhiều nước ñã chọn ñược giống
cho năng suất bình quân 10 - 12 tạ/ha với các ưu ñiểm là hạt to, màu ñẹp, thời
gian sinh trưởng ngắn, chín tập trung, chống chịu một số sâu bệnh hại chính.
Ngày nay, các nhà chọn giống ñang nghiên cứu tạo ra giống ñậu xanh
có thể cải thiện năng suất và tính kháng bệnh. Ấn ðộ có 22 trung tâm khắp cả
nước nghiên cứu về cây ñậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các
viện, trường tham gia nghiên cứu về cây ñậu xanh. ðậu xanh ñứng thứ 3 trong
các cây họ ñậu và ñứng ñầu trong các cây thuộc chi Vigna về diện tích và sản
lượng, diện tích ñậu xanh trên thế giới khoảng 3,4 – 3,6 triệu ha với sản lượng
1,4 – 1,8 triệu tấn. (Niên giám thống kê, 2005) [16]
Trên thế giới, ñậ u xanh phát triển mạnh ở khu vực Nam Á và

ð
ông Nam Á nh
ư


n
ðộ,
Thái Lan, Philipin, Mi
ế
n
ð
iện, Indonesia,…Và
gần ñây, ñậu xanh ñược phát triển rộng rãi hơn ñến một số vùng ở ôn ñới như
ở Châu Âu, lục ñịa Châu Mỹ. Về diện tích gieo trồng, ñậu xanh ñược gieo
trồng trên thế giới khoảng 1 triệu ha, sản lượng hàng năm ước ñạt 6,8 triệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
tấn, trên
58 n
ướ
c khác nhau. (Bùi Vi

t N

, 1995) [17]
N
ă
ng su


t
ñậ
u xanh còn r

t th

p, do ch
ư
a
ñượ
c quan tâm ñúng mức, các
tiến bộ kỹ thuật chưa ñược áp dụng vào sản xuất, cho nên năng suất chỉ ñạt
khoảng 7 tạ/ha. Gần ñây nhiều nước ñã chú ý hơn trong công tác nghiên cứu,
chọn tạo giống ñậu xanh mới có năng suất cao, hạt to, màu hạt ñẹp, có thời gian
sinh trưởng ngắn, chín tương ñối tập trung, có sức ñề kháng khá với những loại
sâu hại chính (Trần
ð
ình Long và Lê Khả Trường, 1998) [12]
Trên thế giới ñậu xanh ñược xếp vào nhóm ñậu ñỗ (gồm ñậu xanh,
ñậu giá, cowpea, Adezuki,…) hằng niên trồng lấy hạt, có diện tích và sản
lượng khá cao.
Theo Dương Minh (1999) [14] diện tích trồng ñậu xanh trên toàn thế
giới từ năm 1985 ñến năm 1995 ñã tăng lên trên 1 triệu ha, với năng suất
tăng từ 0,57 – 0,66 tạ/ha, sản lượng tăng từ 15,15 – 17,94 triệu tấn. Trong
ñó Ấn ðộ có diện tích trồng ñậu xanh lớn nhất thế giới; Mỹ, Nhật Bản,
Indonexia là những nước có năng suất và sản lượng cao (năng suất trên 1
tạ/ha, sản lượng từ 1 – 8 triệu tấn)

ð

ể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, nhiều
quốc gia ñã xây dựng chiến lược nghiên cứu và phát triển ñậu xanh một
cách ñộc lập với chương trình nghiên cứu phát triển các cây ñậu ñỗ
khác, từ ñó diện tích trồng, năng suất và sản lượng ñậu xanh cũng
không ngừng ñược tăng lên.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh trên thế giới và một số
nước qua các năm 2008 – 2011
Diện tích (1000ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)
Nước
2008 2009 2010 2011 2008 2009 2010 2011 2008 2009 2010 2011
Úc
338,2 363 500 653,1 13,1 12,3 12,0 7,9 442,5 445 602 513,4
Ethiopia
226,8 233,4 213,2 208,4 12,6 13,4 13,3 15,5 286,8 312,1 284,6 322,8
Ấn ðộ
754,4 789 821 921,1 7,6 8,9 9,1 8,9 574,8 706 748 822
Iran
426,2 560 508,3 957,0 2,7 3,7 4,7 5,2 113,4 208,9 239,8 290,2
Myanmar
279,6 299,1 271,6 331,5 12,4 13,3 14,8 14,1 347,9 398 401,8 466,7
Pakistan
110,7 108,1 106,7 105,3 4,3 6,9 5,3 4,1 476,6 740,5 561,5 496,0
Bangladesh
934,9 817,7 722,4 761,7 7,7 8,0 8,0 8,1 716,8 655,1 574,5 615,1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
Thế giới 11062,9 11513,2 11010,5


13202,6 7,8 9,1 10,0 8,8 8599,9 10450,8

10963,7

11623,8
Nguồn: [24]
Qua bảng số liệu cho thấy Pakistan và Bangladesh, Ấn ðộ là những
nước có diện tích gieo trồng cũng như sản lượng ñậu
xanh l

n. N
ă
ng su

t
ñậ
u
ñạ
t cao là 15,5 t

/ha

Ethiopia,
ñ
ây là qu

c gia có nhi

u
ñầ

u t
ư
vào
ngành tr

ng tr

t, là m

t y
ế
u t

h
ế
t s

c quan tr

ng,

nh h
ưở
ng l

n
ñế
n n
ă
ng

su

t c

a
ñậ
u xanh. So v

i nh

ng n
ă
m cu

i c

a th
ế
k

20, n
ă
ng su

t
ñậ
u xanh
có s

t

ă
ng lên
ñ
áng k

,
ñạ
t t

10 – 12 t

/ha trở lên.
2.2.2. Tình hình sản xuất ñậu xanh ở Việt Nam:

Ở nước ta, cây ñậu xanh ñã ñược trồng lâu ñời ở nhiều vùng ñồng
bằng ñến các tỉnh trung du, miền núi, suốt từ Nam chí Bắc. Mặc dù vậy, nó
vẫn bị xem là cây trồng phụ, trồng xen, gối, nhằm tận dụng ñất, tranh thủ lao
ñộng, cho nên về năng suất ñậu xanh tại Việt Nam chưa ñược cao so với
trên thế giới (Phạm Văn Thiều, 2001) [21]. Diện tích, năng suất, sản lượng
ñậu xanh ở nước ta có nhiều thay ñổi ñược thể hiện qua bảng 2.2.
Giai ñoạn 1996 – 1998, ñậu xanh tăng nhanh cả về diện tích, năng suất,
sản lượng. Sản lượng tăng từ 120 nghìn tấn lên ñến 130 nghìn tấn từ năm 1996
ñến năm 1997, và ñến năm 1998 là 144,1 nghìn tấn.
ð
ây là những năm có diện
tích trồng ñậu xanh cao nhất trong thập niên vừa qua. Năng suất ñậu xanh cũng
tăng dần từ 6,3 tạ/ha các năm 1996, 1997 và 6,5 tạ/ha năm 1998. Năm 1999, nhờ
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nên năng suất ñậu xanh tăng lên 7,2 tạ/ha, nhưng
về diện tích có giảm ñi so với trước.
ð

ến năm 2000, gieo trồng ñậu xanh theo
hướng tăng vụ là chủ yếu, từ ñó diện tích ñậu xanh tăng 9 nghìn ha so với năm
1999 và sản lượng cũng tăng ñáng kể.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu xanh ở Việt Nam
qua
các n
ă
m t

1996 – 2005
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
1
9
96

1
9
0
,
0

6
,

3

12
0
,
0

1
9
97

2
0
5
,
5

6
,
3

13
0
,
0

1
9
98


2
2
1
,
5

6
,
5

14
4
,
1

1
9
99

2
0
0
,
4

7
,
2

14

4
,
1

2
0
00

2
0
9
,
4

6
,
9

14
4
,
6

2
0
01

2
1
0

,
0

7
,
6

16
0
,
5

2
0
02

2
0
1
,
9

7
,
1

14
4
,
1


2
0
03

2
0
6
,
9

7
,
6

15
8
,
1

2
0
04

2
0
3
,
1


7
,
5

15
2
,
3

2005
205,0

7,6

155,9



Phát huy thành công của năm trước, sang năm 2001 diện tích ñậu
xanh t
ă
ng
ñạ
t
ñế
n m

c cao nh

t 210 nghìn ha, n

ă
ng su

t c
ũ
ng nh

y v

t
ñế
n 7,6 t

/ha và s

n l
ượ
ng c
ũ
ng
ñạ
t m

c cao nh

t 160,5 nghìn t

n.
ð
ến

năm 2002, có sự biến ñộng lớn trong sản xuất ñậu xanh, về diện tích giảm
8,1 nghìn ha so với năm 2001, năng suất còn 7,1 tạ/ha, và sản lượng còn
144,1 nghìn tấn.
Việc cải thiện năng suất ñậu xanh của những năm 2003 trở về sau
tăng lên ñáng kể, ñạt bằng mức cao nhất (7,6 tạ/ha năm 2001) là nhờ áp
dụng nhiều hơn các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất và những năm sau ñó,
năng suất ñậu ñược ổn ñịnh mức 7,5 – 7,6 tạ/ha (năm 2004 và năm 2005)
Nhìn chung, cho ñến nay mặc dù Việt Nam là một nước Nông nghiệp
nhưng cả về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu xanh chưa cao và phân bố
không ñều ở các vùng trong nước.
Ở Việt Nam, ñậu xanh ñã ñược trồng lâu ñời, khắp nơi trong cả nước,
nhưng bị xem là cây trồng phụ tận dụng ñất ñai, lao ñộng nên năng suất rất
khiêm tốn. ðậu xanh chiếm diện tích khoảng 40 nghìn ha, năng suất trung
bình 6 - 7 tạ/ha. Các nhà tuyển chọn giống ñậu xanh ñã ñạt ñược những kết
quả ñáng ghi nhận với nhiều giống mới như: ðX044, ðX06, ðX92-1, V87-
13, HL89-E3, V91-15…là những giống ngắn ngày, chín tập trung cho năng
suất khi thâm canh ñạt 15 - 17 tạ/ha, tiềm năng năng suất ñậu xanh của chúng
ta khá lạc quan. Tuy nhiên vì là cây chống ñói, lấp vụ, xen canh nên ít ñược

×