Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của nhno & ptnt chi nhánh huyện thới bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.74 KB, 60 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành rất sớm và đã đóng góp rất
nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp đổi
mới, là động lực góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của đất nước, nền kinh
tế nông nghiệp có những bước phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nông
dân được nâng cao. Cùng với các Ngân hàng nông nghiệp trên cả nước, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHN
O
& PTNT) Thới Bình cũng góp phần
rất lớn vào quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn trong tỉnh nhà nói riêng và sự
phát triển của đất nước nói chung, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải
thiện đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần,… Bên cạnh đó, việc làm
sao để nguồn vốn của Ngân hàng đến tận tay người sản xuất một cách kịp thời và
đầy đủ, sử dụng đúng mục đích phát triển sản xuất, luôn áp dụng và cải tiến khoa
học kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn
từng bước nâng cao mức sống của từng người dân, hộ sản xuất, các tổ chức kinh tế,
…, là một điều rất quan trọng.
Tín dụng ngắn hạn với vai trò chủ yếu là đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, giải
quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân. Tuy nhiên, đầu tư vốn vào nông
nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân vẫn còn một số tồn tại. Để mở rộng và phát
triển hoạt động tín dụng thì cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả của đồng vốn vay
một cách chính xác. Để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như tình
hình phát triển kinh doanh của Ngân hàng nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích
hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau” để làm cho chuyên đề tốt nghiệp.


1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện
Thới Bình qua 3 năm 2009–2011 để thấy được thực trạng tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng để đạt hiệu quả tốt hơn.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
O
& PTNT
chi nhánh huyện Thới Bình.
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHN
O
& PTNT chi nhánh
huyện Thới Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện Thới Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại Phòng Kế hoạch kinh doanh của NHN
O
& PTNT

chi nhánh huyện Thới Bình qua 3 năm 2009 – 2011.
- Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, đài truyền hình, mạng Internet,
kiến thức của bản thân và các tư liệu khác có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu…
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối để đánh giá các chỉ
tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá những vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện
được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Do thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Thới Bình rất ngắn và kiến thức
của em có hạn nên đề tài này chỉ tập trung đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn của NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện Thới Bình.
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
4.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm
2009-2011
Thời gian nghiên cứu đề tài là thời gian thực tập tại NHN
O
& PTNT chi nhánh
huyện Thới Bình từ ngày 06/02/2012 đến 28/03/2012.
4.3. Phạm vi về nội dung
Vì thời gian thực tập không nhiều, kiến thức tích lũy ở ghế nhà trường là chủ yếu
mà lĩnh vực Ngân hàng thì rất rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn
đề cơ bản về hoạt động tín dụng ngắn hạn tai NHN
O

& PTNT chi nhánh huyện Thới
Bình qua 3 năm 2009-2011.
4.4. Đối tượng nghiên cứu
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2009-2011.
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
5. Bố cục nội dung trình bày
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương này giới thiệu khái quát các lý thuyết về tín dụng có liên quan và đưa ra
các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng nhằm làm cơ sở để phân tích hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua.
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
O
& PTNT chi nhánh
huyện Thới Bình.
Chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện Thới Bình đồng thời đi sâu vào phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng từ 2009-2011.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tai
NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện Thới Bình.
3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
Từ thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đã được phân tích và
đánh giá ở chương 2 đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng để đạt hiệu quả tốt hơn

4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng
1.1.1. Các khái niệm về tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua
nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản
dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
- Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi
vay để cho vay”.[4]
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay dưới 12 tháng và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung việc thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân. [2]
1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Việc vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
Ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín

dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ
theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của Ngân hàng
phải đảm bảo hai nguyên tắc:
5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
- Sử dụng vốn đúng mụch đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng .
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuân trong hợp đồng
tín dụng.[4]
1.1.3. Các hình thức tín dụng
1.1.3.1. Các hình thức chung về tín dụng của Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Tuỳ theo phương phức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
a) Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn, tín
dụng có thể chia thành ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài
hạn.
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến12 tháng.
- Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên.[4]
b) Đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng
vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
– Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp
mức vốn lưu động, thiếu hụt tạm thời. Tín dụng này thường được chia ra các loại:

cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay thanh toán các khoản
nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
– Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
6
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay
là trung hạn và dài hạn.[2]
c) Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng
sản xuất lưu động hàng hóa và tín dụng tiêu dùng.
– Tín dụng sản xuất lưu động hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
– Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những
nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng
tiền hoặc dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.[2]
d) Chủ thể trong quan hệ tín dụng
– Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
– Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
– Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi vay
(như hình thức phát hành công trái, kỳ phiếu kho bạc).[4]
1.1.3.2. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
- Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là

bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng, cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các chi
phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế,…
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công
trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
7
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
- Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán.[2]
1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
a) Điều kiện cấp tín dụng
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả.
– Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.[4]
b) Đối tượng cho vay
* Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
– Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
– Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

– Số tiền thuế phải nộp.
– Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
– Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.[4]
c) Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
– Cho vay từng lần.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
– Cho vay theo dự án.
– Cho vay trả góp.
– Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi.
– Cho vay hợp vốn.[4]
d) Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kì so với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm,
quý, tháng.
e) Đảm bảo tín dụng
Trước khi xem xét quyết định cho một khách hàng vay hay không, ngân hàng
thường phân tích khách hàng rất cẩn thận và chi tiết. Đặc biệt là ngân hàng phân tích
mục đích vay vốn của khách hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và khả năng tài
chính của khách hàng để ra quyết định. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay với
những thay đổi nhanh của nền kinh tế nên đánh giá về khách hàng cũng chỉ mang
tính tương đối, nên trong cho vay ngân hàng cần có thêm một tuyến phòng thủ.
Chính vì vậy, ngân hàng đòi hỏi có đảm bảo tín dụng (đảm bảo tín dụng được xem

là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn
tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín dụng) để hoàn trả nợ vay cho người cho vay khi
người đi vay không có khả năng hoặc không trả nợ.[6]
f) Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng vốn
cho một mục đích hợp pháp nào đó. Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và người đi
vay bị chi phối bởi toàn bộ các thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng đã ký.[6]
9
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
1.1.5 Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghiệp vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một
cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể
làm cho ngân hàng bị phá sản.
b) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro do ngân hàng thiếu nguồn ngân quỹ để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và của người vay tiền.
c) Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với
hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng
của Ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư của ngân
hàng.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân

hàng
1.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà Ngân hàng đã cho vay trong một
khoản thời gian nào đó, không kể món nợ đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay
thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.2.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó. Để đánh giá các chỉ tiêu trên, ta
thường so sánh mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm với tỷ lệ
tăng giảm là bao nhiêu để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.
10
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
1.2.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay mà chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.2.4. Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển một tài
khoản dư nợ sang tài khác gọi là nợ xấu. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tại
ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó phản ánh chất
luợng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng càng kém và ngược lại. Nợ xấu là những
khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 trong cơ cấu phân loại nợ (theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN)
1.2.5. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.

Dư nợ
Dư nợ /Tổng vốn huy động (Lần) =
Tổng vốn huy động
1.2.6. Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ: Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu
nợ.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = * 100(%)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) = * 100(%)
Doanh số cho vay ngắn hạn
11
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
1.2.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm.Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao. Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là vòng quay vốn tín dụng càng
nhanh phản ánh nợ ngắn hạn nhiều, mức độ ổn định sử dụng vốn thấp, chi phí cao
và ngược lại.
Doanh số thu nợ
VQVTD (vòng) = * 100 (%)
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ NH đầu kỳ + Dư nợ NH cuối kỳ
Dư nợ bình quân =

2
Doanh số thu nợ ngắn hạn
VQVTD ngắn hạn (vòng) = *100 (%)
Dư nợ ngắn hạn bình quân
1.2.8. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao.
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ (%) = *100(%)
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu ngắn hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn (%) = *100(%)
Tổng dư nợ
12
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
1.2.9. Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như thế có hợp lý hay chưa và nếu chưa hợp
lý thì có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn / Tổng dư nợ (%) = *100(%)
Tổng dư nợ
13
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI

NHN
0
& PTNT HUYỆN THỚI BÌNH QUA 3 NĂM 2009-2011
2.1. Tổng quan về NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong thời kỳ mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Nông nghiệp
là ngành đứng vị trí hàng đầu”, giữ vai trò chiến lược trong công cuộc đổi mới. Phát
triển Nông nghiệp làm bàn đạp phát triển các nghành công nghiệp khác. “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp là bước đầu tiên trong công cuộc công ghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.[7]
Theo nghị định số 53/HĐBT, ngày 26/03/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), hệ thống NHNo&PTNT ra đời. Sự ra đời của
hệ thống NHNo&PTNT là nhằm trợ giúp vốn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
hoặc kinh doanh sản xuất nhỏ ở nông thôn và chủ yếu là cung cấp vốn lưu động cho
các hộ sản xuất để phát triển các nghành nghề và mở rộng sản xuất, từng bước làm
thay đổi bộ mặt nông thôn.
Do sự phát triển của nền kinh tế, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao
của nông dân cả nước nói chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng, hệ thống các Ngân
Hàng Nông Nghiệp huyện trực thuộc tỉnh Cà Mau ra đời.Trong đó, NHNo&PTNT
huyện Thới Bình được thành lập ngày 26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của
Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thới Bình trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau, hoạt động chính là huy động vốn nhàn rổi tập trung vào
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và một số dịch vụ khác.
Sau nhiều năm hoạt động, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế
trong nước cộng thêm với những thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn lạc
hậu nhưng với sự cố gắng không ngừng của từng cán bộ trong ngân hàng không
những uy tín của ngân hàng ngày một nâng cao và đã khẳng định được vai trò là chổ

dựa vững chắc và đáng tin cậy của bà con nông dân.
14
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
2.1.2. Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thới Bình
a) Đối tượng cho vay
- Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
b) Nguyên tác cho vay
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tác sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng
tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Giới hạn cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức
vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tối thiểu 10% trong tổng
nhu cầu vốn.

- Đối với cho vay trung hạn: Khách hàng phải có vốn tối thiểu 15% trong
tổng nhu cầu vốn.
15
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn nhu
cầu quy định trên, giao cho Giám đốc nơi Ngân hàng cho vay quyết định.
- Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có đảm bảo
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam.
d) Thời hạn cho vay
Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
e) Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức cho
vay sau đây:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ tục vay
vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.

- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phả trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn cho
vay.
16
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
f) Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của NHNo & PTNT cấp trên trong
từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.3. Quy trình tín dụng
(7)
(1) (8) (6)
(5)
(4c)
(2)
(4b)

(3)
(4a)
Hình 2.1 : Sơ đồ quy trình cho vay của NHNN
O
&PTNT huyện Thới Bình
(1) Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì khách hàng trực tiếp đến gặp cán
bộ tín dụng để trình bày mục đích vay vốn và phương án vay vốn. Sau khi cán bộ tín
dụng xem xét tiến hành thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng,

nếu khả thi thì hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
17
Khách Hàng
Trưởng phòng kinh doanh
Cán bộ tín dụng
Phó Giám Đốc
P. Ngân Quỹ
P. Kế Toán
Giám Đốc
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
(2) Sau khi xem xét và ký duyệt hồ sơ, cán bộ tín dụng trình hồ sơ cho
Trưởng (Phó) Phòng tín dụng duyệt lại.
(3) Nếu có vấn đề cần bổ sung hay sai sót, Trưởng (Phó) Phòng tín dụng yêu
cầu cán bộ tín dụng điều chỉnh sau đó trình lên Phó Giám Đốc phê duyệt.
(4a) Sau khi nhận hồ sơ từ Trưởng (Phó) Phòng tín dụng Giám Đốc xem xét
các yếu tố trong hồ sơ và xét duyệt cho vay với số tiền, thời hạn ghi trên hợp đồng
tín dụng. Nếu trên mức phán quyết thì chuyển hồ sơ đến Giám Đốc hoặc đưa ra hội
đồng xem xét.
(4b) Sau khi Giám Đốc đã xem xét phê duyệt hồ sơ thì chuyển hồ sơ về cho
cán bộ tín dụng. Giám Đốc sẽ phê duyệt hồ sơ khi Phó Giám Đốc đi công tác.
(4c) Cán bộ tín dụng sẽ giữ lại giấy tờ cần thiết, còn những giấy tờ không cần
thiết thì trả lại cho khách hàng.
(5) Cán bộ tín dụng gửi hồ sơ đến phòng kế toán.
(6) Khi nhận hồ sơ từ cán bộ tín dụng thì bộ phận kế toán có trách nhiệm lưu
giữ hồ sơ, mở sổ lưu cho vay. Làm thủ tục phát tiền, chuyển hồ sơ đến bộ phận ngân
quỹ nếu khách hàng yêu cầu rút tiền mặt.
(7) Bộ phận ngân quỹ nhận phiếu chi kèm đơn xin vay và làm thủ tục giải
ngân, phát tiền vay cho khách hàng.

(8) Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng:
18
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Toàn bộ Ngân hàng được điều hành bởi Ban Giám Đốc gồm : Giám đốc phụ
trách chung, Phó giám đốc phu trách tín dụng và Phó giám đốc phụ trách kế toán.
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hooạt động của NHNNo & PTNT huyện Thới Bình
* Giám đốc: Giám đốc NHNo&PTNT huyện Thới Bình do Tổng Giám đốc
NHNNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, điều hành hoạt động của Ngân hàng và hai
phó giám đốc điều hành công việc thông qua giám đốc.
* Phó giám đốc: Do NHNo&PTNT huyện Thới Bình bổ nhiệm và miễn
nhiệm theo đề nghị của giám đốc NHNo&PTNT huyện Thới Bình, có trách nhiệm
giúp Giám đốc trong công tác điều hành các công việc của ngân hàng. Gồm 01 Phó
Giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ.
Phó giám đốc có quyền quyết định và quyết định thay cho Giám đốc trong một số
công việc quy định.
* Phòng Tín dụng:
- Thiết lập quan hệ với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ xin
vay của khách hàng. Đại diện phòng là trưởng phòng và phó phòng trong việc xét
duyệt lại hồ sơ cho khách hàng vay của cán bộ tín dụng sau đó trình lại cho Giám
đốc ký duyệt.
- Xây dựng mạng lưới kinh doanh để phát triển thị trường vốn, thực hiện tín
dụng và mua bán ngoại tệ.
19
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Phòng Tín Dụng Phòng Kế toán-

Ngân quỹ
Phòng Hành
Chính
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý doanh mục khách hàng, trực
tiếp xử lý các rủi ro phát sinh theo các quy định hiện hành.
* Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Bộ phận kế toán có chức năng chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ tín dụng, hạch toán kế toán, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và thanh
toán theo quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam.
- Ngân quỹ thực hiện dịch vụ thu chi tiền mặt, nghiệp vụ ký gửi, mở tài
khoản… và thực hiện các quy định về thu, phát, vận chuyển tiền.
* Phòng Hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý của ban giám đốc, công việc chủ yếu của phòng là cấp hồ
sơ tín dụng, in, photo các loại giấy tờ có liên quan đến các nghiệp vụ hàng ngày của
phòng tín dụng và phòng kế toán, thực hiện một số công việc khác có liên quan đến
hành chính nhân sự của ngân hàng,…
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT huyện Thới Bình
giai đoạn 2009-2011
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các loại hình doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là khá gay go, căng thẳng và ngày càng nóng bỏng hơn,
gay gắt hơn. Nhiều chiến lược được tung ra trên thị trường như khuyến mãi, tiếp thị,
quảng cáo các thương hiệu, sản phẩm,…, chỉ nhằm một mục đích là để có thể đứng
vững trên thương trường và tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Để đánh giá hiệu quả
kinh doanh ta dựa vào tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại hình
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và ngân hàng cũng không ngoại lệ.
20
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN

0
& PTNT huyện Thới Bình
Hình 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN
O
&PTNT huyện Thới Bình
qua 3 năm 2009-2011
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHNNo&PTNT huyện Thới Bình
ĐVT : Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNNo&PTNT huyện Thới Bình)
21
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số
tiền
Tỷ
lệ(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ(%)
Tổng thu nhập
60.964 64.479 75.750 3.515 5,77
11.27
1
17,48
- Thu từ HĐTD 55.477 60.610 70.068 5.133 9,25 9.458 15,60
- Thu khác 5.487 3.869 5.682 -1.618 -29,49 1.813 46,86
Tổng chi phí

47.761 53.515 63.943 5.754 12,05
10.42
8
19,49
- Chi trả lãi 44.895 50.839 59.425 5.944 13,24 8.586 16,89
- Chi khác 2866 2.676 4.518 -190 -6,63 1.842 68,83
Lợi nhuận 13.203 10.964 11.807 -2.239 -16,96 843 7,69
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
 Tổng thu nhập
Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể là:
năm 2010 tổng thu nhập đạt 64.497 triệu đồng, tăng 5,77 % so với năm 2009. Sang
năm 2011 tổng thu nhập tăng lên 75.750 triệu đồng, tăng 17,48% so với năm 2010.
Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả, và quy mô hoạt
động cũng ngày càng được mở rộng. Thu nhập của ngân hàng được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như: thu từ tín dụng, thu ngoài tín dụng, …, thì trong đó
nguồn thu từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu và gần như chiếm toàn bộ
thu nhập trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn thu này tăng do doanh
số cho vay của ngân hàng tăng qua các năm.
Mặt khác, thu nhập trong những năm vừa rồi tăng cao cũng là do ngân hàng
đã tập trung phát triển các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán bằng Séc, thu đổi ngoại
tệ, các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước,…, hiện có. Hiện nay, Ngân hàng đã
và đang mở rộng mạng lưới dịch vụ nhằm đa dạng hoá các hình thức hoạt động dịch
vụ góp phần tạo thêm nguồn thu cho mình. Đồng thời ngân hàng đã có nhiều cố
gắng trong việc xử lí và thu hồi nợ tồn đọng phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động và tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
 Tổng chi phí
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí
hoạt động kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: tổng chi phí năm 2010 là

53.515 triệu đồng, tương đương tăng 12,05% so với năm 2009. Sang năm 2011 tổng
chi phí là 63.943 triệu đồng, tăng 19,49% so với năm 2010. Chi phí hoạt động của
ngân hàng tăng qua các năm là do việc mở rộng quy mô, tăng nguồn vốn hoạt động,
tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ. Bên cạnh đó, chi trả lãi vốn huy động cũng
tăng nhanh do cạnh tranh với các ngân hàng khác, lãi suất huy động của ngân hàng
đã tăng nhiều lần từ năm 2009 đến nay.
 Lợi nhuận
Năm 2009 lợi nhuận đạt 13.203 triệu đồng, năm 2010 đạt 10.964 triệu đồng giảm
2.239 triệu đồng tương ứng giảm 16,96%. Sở dĩ lợi nhuận giảm là do tốc độ tăng
22
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
của chi phí lớn hơn thu nhập. Nhưng đến năm 2011 lợi nhuận đạt 11.807 triệu đồng
tăng 843 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 7,69%. Nguyên nhân là do sự
tăng lên nhanh của thu nhập và nhờ ngân hàng có chính sách phù hợp như tăng
cường chất lượng công tác thẩm định, chi phí được tiết kiệm ở mức hợp lý, sự hoạt
động hiệu quả của cán bộ tín dụng trong công tác thu lãi và nợ quá hạn.
Tóm lại: Mặc dù chi phí đều tăng lên qua các năm nhưng thu nhập của ngân hàng
vẫn tăng cao hơn chi phí, ngân hàng luôn đạt được lợi nhuận. Đạt được kết quả như
trên là do NHNo&PTNT huyện Thới Bình đã xây dựng được chiến lược kinh doanh
phù hợp, tận dụng được lợi thế, vượt khó khăn và thử thách để đạt được mục tiêu
kinh doanh, góp phần từng bước cải thiện đời sống vật chất cho người dân đồng thời
tạo được nguồn thu nhập cho ngân hàng. Đó chính là nhờ sự lãnh đạo sang suốt của
Ban Giám Đốc và sự nổ lực phấn đấu nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong toàn đơn vị.
2.1.6. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2012
2.1.6.1. Phương hướng kinh doanh năm 2012
- Tiếp tục thực hiện đề án: “ Đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn” Theo nghị quyết 26 Hội nghị lần thứ 7-BCHTW khóa X. Đồng thời thực

hiện việc cho vay hộ trợ lãi suất theo đúng quy định của chính phủ và NHNN.
- Mở rộng cho vay doanh nghiệp, hộ kinh doanh làm ăn có hiệu quả để phát
triển các sản phẩm dịch vụ có liên quan.
- Chọn lựa khách hàng có tín nhiệm, có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên
trong sản xuất kinh doanh và có thu nhập ổn định để cho vay theo hạn mức tín dụng,
cũng cố và giữ vững thị phần tại các chợ trung tâm, các xã lân cận.
- Thay đổi mạnh tác phong và phong cách giao dịch và tiếp cận khách hàng
theo hướng “ Argibank đến với khách hàng”. Cần đẩy mạnh tiếp thị tuyên truyền các
hình thức huy động vốn, lãi suất huy động, hình thức trả lãi, mở tài khoản tiền gửi,
thẻ ATM.
- Cán Bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay
theo quy định.
23
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
2.1.6.2. Mục tiêu kinh doanh của NHNNo&PTNT huyện Thới Bình năm
2012
- Tổng nguồn vốn huy động trong dân cư là: 260 tỷ tăng trưởng hơn 27% so
với năm 2011.
- Tổng dư nợ phấn đấu đạt 550 tỷ tăng 60 tỷ.
- Tỷ lệ nợ xấu giảm dần theo lộ trình đến cuối năm phấn đấu < 3%/ Tổng dư
nợ; Nợ xấu + Nợ XLRR < 5%/ Tổng dư nợ.
- Trong cho vay trung hạn phải thực hiện việc thỏa thuận lãi suất thả nổi
100% khách hàng.
- Đảm bảo chênh lệch thu chi đủ lương cho cán bộ theo quy định.
- Hàng quý Phòng tín dụng kết hợp phong kế toán lập kế hoạch về cho vay,
huy động vốn và kế hoạch tài chính, thực hiện giao việc cụ thể đến từng cán bộ nhân
viên tại đơn vị.
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT huyện Thới

Bình qua 3 năm 2009-2011
2.2.1. Sơ lược tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thới
Bình qua 3 năm 2009-2011
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thới Bình là chỗ dựa vững chắc cho các hộ
nông dân và các khách hàng có nhu cầu về vốn để kinh doanh. Từ khi thành lập đến
nay Ngân hàng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, tuy có nhiều khó khăn trong
hoạt động như biến động của thời tiết, dịch bệnh, lạm phát…nhưng các cán bộ ngân
hàng đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ngân hàng Tỉnh giao phó và góp phần
tạo sự phát triển nền kinh tế của huyện. Để thấy rõ điều đó ta đi tìm hiểu sơ lược
tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thới Bình qua 3 năm 2009-
2011.
24
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHN
0
& PTNT huyện Thới Bình
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thới Bình
qua 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
SO SÁNH
2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1.Doanh số cho vay 357.466 468.111 687.531 110.645 30,95 219.420 46,87
a. Ngắn hạn 253.801 322.997 460.646 69.196 27,26 137.649 42,62

b. Trung, dài hạn 103.665 145.114 226.885 41.449 39,98 81.771 56,35
2. Doanh số thu nợ 268.240 382.279 604.047 114.039 42,51 221.768 58,01
a. Ngắn hạn 158.262 221.722 362.993 63.460 40,10 141.271 63,72
b. Trung, dài hạn 109.978 160.557 241.054 50.579 45,99 80.497 50,14
3. Dư nợ 321.646 407.478 490.962 85.832 26,69 83.484 20,49
a. Ngắn hạn 228.042 276.966 327.056 48.924 21,45 50.090 18,09
b. Trung, dài hạn 93.604 130.512 163.906 36.908 39,43 33.394 25,59
4. Nợ xấu 18.540 16.650 14.050 -1.890 -10,19 -2.600 -15,62
a. Ngắn hạn 14.647 13.600 11.100 -1.047 -7,15 -2.500 -18,38
b. Trung, dài hạn 3.893 3.050 2.950 -843 -21,65 -100 -3,28
(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNNo&PTNT huyện Thới Bình)
Qua bảng số liệu cho thấy các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
tổng dư nợ đều tăng qua các năm. Nguyên nhân là do nền kinh tế ngày càng phát
triển vì thế nhu cầu vốn để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của khách hàng
ngày càng cao. Bên cạnh đó ngân hàng mở rộng các hình thức cho vay nên doanh số
cho vay của ngân hàng có sự tăng lên rõ rệt qua các năm, ngoài ra ngân hàng đã có
những chính sách thu hồi nợ hợp lý nên các tỷ số này luôn tăng. Năm 2009 Ngân
hàng cho vay 357.466 triệu đồng, đến năm 2010 cho vay 468.111 triệu đồng tăng
25

×