Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện cái nước, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.73 KB, 57 trang )

Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động
tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn
cho các Ngân hàng thương mại. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển và cạnh
tranh, tín dụng vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh Ngân hàng
và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Và để
hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đặc biệt là có hiệu quả nhưng đồng thời cũng
hạn chế được rủi ro thì việc phân tích tín dụng là mục tiêu hàng đầu không thể thiếu
đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Là một Ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động theo cơ chế cạnh tranh của
thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau nổ lực hết mình chú trọng đến việc phân tích tín dụng nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và làm tốt vai trò của người trung gian, giúp cho
đời sống người dân ngày một tốt hơn, vì thế em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh huyện Cái nước, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Cái Nước và đề
xuất giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài gồm các mục tiêu cụ thể sau:
 Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2009-
2011.
 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng qua 3 năm 2009-2011.
 Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.


3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
1
1
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh huyện Cái Nước về doanh số huy động vốn, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
(2009-2011).
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc. Sử dụng phương pháp này để phản ánh sự biến động tăng giảm
về số lượng, quy mô của doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu của năm phân tích so
với năm trước. Từ đó tìm ra nguyên nhân biến động, để đề ra biện pháp khắc phục.
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với năm gốc. Kết quả so sánh biểu hiện tốc độ phát triển của cho vay, thu
nợ, nợ xấu,…(thể hiện bằng số lần (%) mà số tuyệt đối không thể hiện được).
- Sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ: để xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng, các khoản mục
trong bảng số liệu để xem xét chỉ số nào chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của Ngân
hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Đường 19/05, khóm 2 Thị trấn Cái
Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
4.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Cái Nước qua 3 năm
2009, 2010 và 2011.

4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngắn hạn thông qua các chỉ
tiêu doanh số huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và
một số chỉ tiêu khác. Từ đó tìm ra những tồn tại, nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả.
5. Bố cục nôi dung chuyên đề
Phần nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
2
2
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Cái Nước.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Cái Nước.
\
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
3
3
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lý thuyết về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh và tiếng Pháp điều lấy từ gốc nầy, viết là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau.
Vậy có thể nói tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất

định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng chứa đựng ba nội dung :
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Bản chất tín dụng Ngân hàng
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn (tiền tệ hoặc giá trị vật tư
hàng hóa) được chuyển người cho vay sang người đi vay.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng người đi vay không có quyền
sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời trong một thời hạn nhất định.
- Sự hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng và
người đi vay phải trả lại vốn cho người cho vay.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về
các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu thức sau:
 Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau :
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
4
4
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
được phân chia thành các loại sau :
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự

bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố của Chính phủ hoặc bảo lãnh (thế chấp, cầm cố) tài sản của bên thứ ba.
 Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng Ngân hàng có thể được
phân chia thành các loại sau :
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dung cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia
thành các loại sau :
+ Cho vay theo món.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay hợp vốn.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng thường áp
dụng phổ biến nhất là phương thức cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín
dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được
phân chia thành các loại sau :
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
5
5
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước

- Cho vay trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà tùy khả năng tài chính của
mình người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.1.4. Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng
 Chức năng
- Phân phối lại tài nguyên :
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
+ Phân phối gian tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như Ngân hàng, hợp tác xã, tín dụng, công ty tài chính.
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hộ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa.
 Vai trò
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc
tế.
1.1.5. Tín dụng ngắn hạn
 Khái niệm
- Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn đến một năm.
- Ngân hàng cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu
tư vào tài sản lưu động.
- Ngân hàng cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu
tư vào tài sản lưu động.
- Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức (cho vay bổ sung vốn lưu
động; Chiết khấu chứng từ có giá; Tài trợ Xuất nhập khẩu; Cho vay theo hạn mức tín

dụng;…).
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
6
6
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
 Đặc điểm
- Nguồn vốn được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao.
- Lãi suất thấp.
- Hình thức tín dụng phong phú.
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các Ngân hàng thương mại.
 Nhu cầu tín dụng ngắn hạn
Trong giai đoạn hiện nay, khoảng 98% mô hình kinh doanh trên nước ta
điều là mô hình kinh doanh có quy mô nhỏ và vừa nên lượng vốn tự có không cao, do
đó các nhà đầu tư rất dễ mắt phải những khó khăn về vốn, dẫn đến nhu cầu vay các
khoản ngắn hạn.
 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Gia tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.2. Các yêu cầu cho vay ngắn hạn
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện cho vay vốn

- Khách hàng vay phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn hoàn trả hợp pháp.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
7
7
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
- Thực hiện đầy đủ các hình thức bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và của
Ngân hàng Nhà Nước.
1.2.3. Cơ chế chính sách
 Giới hạn cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng. Trừ trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ cho phép đối với từng
trường hợp cụ thể thì các tổ chức tín dụng mới được cho vay vượt 15% vốn tự có của
mình.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng
thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
 Mức cho vay
Mức cho vay của Ngân hàng được căn cứ vào:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống: Là khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30% trên
tổng nhu cầu vốn.
- Đối với tài sản đảm bảo:
* Giấy tờ có giá:
+ Sổ tiết kiệm: Mức cho vay tối đa khoảng 90-95% giá trị tài sản đảm bảo,

có thể theo từng thời điểm tùy theo mỗi Ngân hàng.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mức cho vay tối đa khoảng 60-80%
giá trị tài sản đảm bảo (đất nội thành hay đất ngoại thành) tùy theo định giá của chính
Ngân hàng đó.
+ Cổ phiếu của các Ngân hàng được niêm yết công khai trên thị trường thì
dao động trên dưới 90% giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của những Ngân hàng
đó.
* Động sản: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị tài sản đảm bảo.
* Bất động sản: Mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo.
* Phương tiện vận tải:
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
8
8
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
+ Đối với vận tải đường bộ: Mức cho vay tối đa là khoảng 50-80% giá trị
tài sản đảm bảo tùy theo mỗi Ngân hàng
+ Đối với vận tải đường thủy: Mức cho vay tối đa là 50% giá trị bảo hiểm
thân tàu tùy theo mỗi Ngân hàng.
 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng (bảo đảm nợ vay) là việc tổ chức tín dụng áp dụng các giải
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu các khoản nợ cho
khách hàng.
Điều kiện tài sản đảm bảo:
- Giá trị đảm bảo phải lớn hơn giá trị được đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo phải có thể chuyển ra tiền.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để cho bên vay có quyền xử lý đảm bảo, không tranh chấp.
- Bên thụ hưởng bảo hiểm (nếu có) là Ngân hàng.
Các hình thức bảo đảm tín dụng:
- Thế chấp: Là việc bên đi vay giao cho Ngân hàng các giấy tờ chứng nhận quyền sử
dụng, sở hữu tài sản thế chấp trong suốt thời gian vay nợ của Ngân hàng để đảm bảo

thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng.
- Cầm cố: Là người vay hoặc bên thứ ba chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho
Ngân hàng trong thời gian vay vốn.
- Bảo lãnh: Là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với Ngân hàng sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả
năng thanh toán.
- Tài sản hình thành từ vốn vay: Là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Đảm bảo tiền vay từ tài
sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay
để thế chấp đảm bảo nghĩa vụ cho chính khoản vay đó đối với Ngân hàng.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: Là tài sản tại thời điểm giao kết
chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa thuộc sở hữu của bên thế chấp hoặc
cầm cố.
 Trích lập xử lý rủi ro
 Trách nhiệm của các thành viên hội đồng xử lý rủi ro:
- Trưởng phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Giám sát việc thực hiện xử lý rủi
ro.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
9
9
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
- Trưởng phòng kế toán: Đối chiếu số liệu khớp đúng với hạch toán kế toán.
- Trưởng phòng tín dụng: Kiểm soát tính đúng đắn của hồ sơ và xử lý rủi ro.
- Thư ký: Tiếp nhận và giám sát tính đúng đắn của hồ sơ theo quy định,
nguồn dự phòng rủi ro, thông báo quyết định xử lý rủi ro theo kết luận hội đồng xử lý
rủi ro làm thủ tục thông báo chuyển vốn cho các đơn vị.
 Trích lập xử lý rủi ro: Là định kỳ hàng quý thực hiện phân loại tài sản và dự kiến số
tiền phải trích lập dự phòng.
Phương pháp trích lập:
- Trích theo quý.

- Trích thời hạn 15 ngày làm việc đầu của tháng thứ ba, mỗi quý căn cứ vào
số dư tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng thứ hai trong quý đó được phân loại và
trích dự phòng rủi ro, tỷ lệ dự phòng được trích cụ thể như sau:
• Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
• Nhóm 2 (nợ cần chú ý): 5%
• Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
• Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): 50%
• Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): 100%
1.3. Phân tích tín dụng và một số chỉ tiêu sử dụng trong phân tích tín dụng
1.3.1. Một số khái niệm
 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính,
không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác
định theo tháng, quý, năm.
 Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà Ngân hàng đã thu về
trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay
một phần hợp đồng.
 Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, Ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà Ngân hàng phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ đi
doanh số thu nợ trong năm.
 Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng,
nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho Ngân hàng mà
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
10
10
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ
từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
1.3.2. Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng.
 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn

Dư nợ
Dư nợ/Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang rập khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng.
 Chỉ tiêu thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tìn dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn => Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động (%)
Dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của
Ngân hàng chưa tốt.
 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
11
11
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước

Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản
vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng => Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng Ngân
hàng càng kém và ngược lại.
1.4. Quy trình cho vay tại Ngân hàng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong
việc cung cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Để việc giải ngân ngày càng nhanh chóng, ít rủi ro với hiệu quả lợi nhuận cao,
đảm bảo tính chính xác thì việc cho vay phải đảm bảo thực hiện từng bước theo một
quy trình. Quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Huyện Cái Nước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1 Quy trình cho vay của Ngân hàng
(1 ) Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng trực tiếp gặp cán bộ tín dụng quản lý
địa bàn để xin vay vốn.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
6
5a
2

1
PHÒNG NGÂN QUỸ
7
KHÁCH HÀNG
5b
PHÒNG KẾ TOÁN
CÁN BỘ TÍN DỤNG
5
4
TRƯỞNG PHÒNG TÍN
DỤNG
3
BAN GIÁM ĐỐC
12
12
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
(2) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng tiến hành xem
xét, nếu thấy khách hàng có đủ điều kiện theo yêu cầu thì hẹn ngày xuống địa bàn
kiểm tra, đánh giá việc khai báo của khách hàng có đúng sự thật không rồi mới phát
đơn xin vay cho khách hàng, cùng với giấy ủy quyền, khế ước vay tiền,…, và hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng xem xét giải quyết cho khách hàng
được vay vốn dạng tín chấp hay thế chấp.
- Dạng tín chấp: Cán bộ tín dụng xem xét mức độ tín nhiệm, hiệu quả của dự
án.
- Dạng thế chấp: Cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả của dự án, đánh giá tài
sản đảm bảo.
(3) Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng có nhiệm vụ đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của người xin vay, đề nghị mức vay, thông báo lãi suất cho khách hàng. Sau đó
trình lên Trưởng phòng kinh doanh.

(4) Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra lại tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ xin vay vốn và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành
xem xét, tái thẩm định (nếu có) và trình Ban Giám đốc quyết định.
(5) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do Phòng kế hoạch kinh doanh trình, cân nhắc với nguồn vốn của Ngân hàng
để quyết định cho vay hay không cho vay. Sau đó, chuyển hồ sơ trở về cho cán bộ tín
dụng.
(5a) Nếu cho vay thì cán bộ tín dụng và khách hàng sẽ cùng lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay (trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản). Sau
đó, hướng dẫn khách hàng đến Phòng Kế toán – ngân quỹ để nhận tiền.
+ Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết
bằng văn bản.
(5b) Hồ sơ khoản vay được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ký duyệt cho vay
được cán bộ tín dụng chuyển cho kế toán để kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế
toán (ghi vào chứng từ, sổ sách kế toán).
(6) Kế toán viên phụ trách tín dụng sau khi nhận được hồ sơ đã duyệt có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ vay vốn và mở tài khoản cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản theo yêu cầu của khách hàng, lập phiếu chi. Sau đó chuyển giấy báo số tiền cần
vay cho thủ quỹ.
(7) Bộ phận thủ quỹ sau khi nhận được giấy báo chi do bộ phận kế toán
chuyển sang thì tiến hành giải ngân cho khách hàng.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
13
13
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
1.5. Huy động vốn
Ngân hàng có thể huy động vốn từ của các cá nhân, tổ chức kinh tế khác
dưới các hình thức tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu, kỳ phiếu. Trong
trường hợp khác, Ngân hàng có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay vay từ
Ngân hàng Trung ương.

• Huy động vốn từ tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
• Phát hành các chứng từ có giá.
- Kỳ phiếu Ngân hàng.
- Trái phiếu Ngân hàng.
• Huy động vốn bằng cách đi vay: các Ngân hàng trong trường hợp thiếu vốn có thể đi
vay các Ngân hàng thương mại khác hoặc vay từ Ngân hàng Trung ương hay xin điều
chuyển vốn từ các Ngân hàng sở.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
14
14
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH
HUYỆN CÁI NƯỚC
2.1. Tình hình kinh tế huyện Cái Nước
Cái Nước là địa bàn trọng điểm nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Cà Mau,
huyện được xem là vùng kinh tế nội địa trọng điểm ở cửa ngõ Nam Cà Mau, có khả
năng phát triển mạnh các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ, gắn với phát triển
sản xuất đa canh và du lịch sinh thái.
Năm 2000, huyện Cái Nước tiến hành chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng
lúa sang nuôi tôm và lúa tôm kết hợp. Từ đó đã khai thác được tiềm năng và lợi thế
kinh tế. Năm 2006, diện tích nuôi trồng thủy sản trong toàn huyện là 31.626ha; tổng
sản lượng thu hoạch đạt 16.500 tấn, năng suất bình quân 521,72kg/ha, đạt 101,2% so
kế hoạch, tăng 1.400 tấn so năm 2005. Tổng sản phẩm GDP trong huyện đạt 1.285 tỷ
đồng, tăng 12,5% so năm 2005, bình quân thu nhập theo đầu người 8,7 triệu
đồng/năm, tăng 11,07% so năm 2005.

Sáu tháng đầu năm 2009, sản lượng thủy sản của huyện đạt 55,14% kế
hoạch, tăng 11,19% so cùng kỳ; thu ngân sách bằng 44,61% so với chỉ tiêu tỉnh giao,
tăng 8,84% so với cùng kỳ. Huyện Cái Nước được Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Cà Mau phê
duyệt vùng quy hoạch nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 là
2.300 ha thay thế cho vùng nuôi tôm sú kém hiệu quả ở 7/11 xã, thị trấn. Tuy nhiên,
đến tháng 07-2009, toàn huyện mới có 5 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng trên đầm nuôi tôm
công nghiệp.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh huyện Cái Nước
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Sau 30-04-1975, quận Hải Yến được chuyển thành huyện Cái Nước, thuộc
tỉnh An Xuyên. Ngày 05-05-1976 huyện Cái Nước sáp nhập vào huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Minh Hải.
Ngày 25-06-1999, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 42/1999/NĐ-
CP, về việc thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Cái Nước và Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau. Theo đó thành lập xã Việt Thắng thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở
có 3.865,27ha diện tích tự nhiên và 10.300 nhân khẩu của xã Trần Thới.
Ngày 23-11-2004, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 192/2004/NĐ-CP, về
việc thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Theo đó, thành
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
15
15
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
lập xã Thạnh Phú thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở 3.111ha diện tích tự nhiên và
13.725 nhân khẩu của xã Lương Thế Trân; thành lập xã Hoà Mỹ thuộc huyện Cái
Nước trên cơ sở 3.860,20ha diện tích tự nhiên và 9.326 nhân khẩu của xã Hưng Mỹ;
thành lập xã Đông Hưng thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở 3.283,40ha diện tích tự
nhiên và 10.299 nhân khẩu của xã Đông Thới. Huyện có 11 đơn vị hành chính trực
thuộc, gồm thị trấn Cái Nước và 10 xã: Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng
Mỹ, Tân Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Đông Hưng và Trần Thới.

2.2.2. Sơ đồ và chức năng các phòng ban
Hình 2.1 Sơ đồ các phòng ban của Ngân hàng
 Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn
của chi nhánh mình:
- Xem xét nội dung thẩm định do Phòng kế hoạch kinh doanh trình lên để
quyết định cho vay hay không cho vay.
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do
Ngân hàng và khách hàng cùng lập.
- Quyết định các biện pháp xử lí nợ: Cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lí đối với các khách hàng vi phạm
hợp đồng tín dụng.
 Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ: Thực hiện các chương trình kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hoạt động của Ngân hàng,
về công tác tài chính tín dụng.
Theo dõi việc chấp hành các trình tự thủ tục các chứng từ hợp đồng tín dụng
bảo đảm an toàn cho Ngân hàng.
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động tại Phòng nghiệp
vụ kinh doanh và phòng giao dịch trực thuộc.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
PHÒNG KIỂM
TRA-KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÒNG HC
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN NGÂN

QUỸ
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
16
16
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
 Phó giám đốc phụ trách kế toán: Phụ trách việc huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ,
các dịch vụ mà ngân hàng thực hiện. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế toán, phòng Ngân
quỹ và làm một số công tác khác do Giám đốc phân công. Trong thời gian Giám đốc đi
vắng được ủy quyền điều hành, xử lý, giải quyết các vụ việc phát sinh tại chi nhánh
sau đó báo cáo lại với Giám đốc.
 Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
+ Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm
tra đôn đốc cán bộ tín dụng trong việc thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và kiểm soát nội dung thẩm định của cán
bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định hồ sơ vay vốn (nếu thấy cần thiết), gia hạn nợ gốc,
lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ kể trên.
- Phó phòng: Có nhiệm vụ trình kí, xem xét các vấn đề phát sinh trong Phòng
và báo cáo với ban lãnh đạo các vấn đề xảy ra khi Trưởng phòng đi vắng.
- Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định: Là người chịu trách nhiệm về khoản
vay do mình thực hiện và được phân công các công việc sau:
+ Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu
mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương.
+ Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn: xác định nhu cầu vốn cho vay
theo địa bàn, ngành, khách hàng; mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn

khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định: lập báo cáo thẩm định,
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay
sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
+ Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần
thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc
hoặc người được ủy quyền.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
17
17
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
+ Lưu giữ hồ sơ theo quy định
 Phòng kế toán ngân quỹ: Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay.
- Làm thủ tục giải ngân theo quyết định của Giám đốc hay người được ủy
quyền.
- Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi,
chuyển tiền,…
- Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá
hạn cung cấp cho cán bộ tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.
- Lưu giữ hồ sơ vay vốn và hồ sơ pháp lý của khách hàng theo quy định.
 Phòng hành chính nhân sự:
- Giúp Giám đốc quản lý toàn diện cán bộ, nhân viên trong toàn đơn vị.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội Sở và các
Phòng giao dịch trực thuộc làm tham mưu cho Giám đốc việc xác định nhu cầu đào

tạo và kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên trong diện quy hoạch trình Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp trên.
- Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định về quản lý lao động, tài
sản, phòng cháy chữa cháy tại đơn vị, về đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan.
- Đầu mối về tổ chức giao ban và Thư kí cuộc họp giao ban hàng tuần, tháng,
quý. Đầu mối tổ chức thực hiện các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề theo
chương trình được duyệt.
- Quản lý và sử dụng con dấu; lưu trữ văn bản theo đúng quy định của pháp
luật.
- Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ;
tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính, văn thư.
- Thực hiện theo dõi, quản lý các tài sản của đơn vị về hiện vật, hiện trạng
của tài sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
 Phòng giao dịch:
- Huy động tiền gửi trong nước bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng.
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
18
18
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt
tài sản trang thiết bị làm việc.
- Tổng hợp, báo cáo thống kê theo quy định.
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh huyện Cái Nước
Nhờ sự phấn đấu không ngừng để đạt được những mục tiêu đề ra và phục vụ
tốt hơn nhu cầu khách hàng trên địa bàn huyện Cái Nước. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Cái Nước đã đạt được những kết quả đáng kể,

được thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tăng, giảm
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1. Thu nhập 41.350 50.329 66.914 8.979 21,71 16.585 32,95
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
19
19
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Thu lãi cho vay 31.801 34.712 46.861 2.911 9,15 12.149 34.99
Thu từ hoạt động
dịch vụ
2.894 7.601 10.033 4707 162,65 2432 31,99

Thu nhập khác 6.655 8.016 10.020 1.361 20,45 2.004 25,00
2. Chi phí 31.453 38.405 42.980 6.952 22,10 4.575 11,91
Trả lãi tiền gửi 7.733 9.560 18.260 1.827 23,63 8.700 91,00
Trả lãi tiền vay 11.958 15.056 8.320 3.098 25,91 (6.736) (44,74)
Chi phí hoạt động
dịch vụ
688 1.125 1.860 437 63,52 735 65,33
Chi phí nhân viên 1.436 1.856 2.795 420 29,25 939 50,60
Chi phí quản lý 1.390 2.105 2.565 715 51,44 460 21,85
Chi phí về tài sản 990 1.126 1.335 136 13,74 209 18,56
Chi phí dự
phòng, bảo hiểm
7.202 7.502 7.745 300 4,17 243 3,23
Chi phí khác 56 75 100 19 33,93 25 33,33
3. Lợi nhuận 9.897 11.924 23.934 2.027 20,48 12.010 100,72
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng)
 Về thu nhập
Thu nhập của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm; tốc độ tăng của năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2010 nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức,
tình trạng lạm phát vẫn tăng cao từ các năm trước, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
gập khó khăn của sự biến động về lãi suất. Vì vậy thu nhập năm 2010 tăng 8.979 triệu
đồng, tương đương 21,71% so với năm 2009, sang năm 2011 thì mức thu nhập đã tăng
lên đáng kể, tăng 16.585 triệu đồng, tương đương 32,95 % so với năm 2010. Trong đó
thu lãi từ hoạt động cho vay (đạt được 12.149 triệu đồng) là nguồn thu quan trọng nhất
của Ngân hàng và nguồn thu này cũng tăng đều qua các năm và cao nhất là năm 2011.
Nguyên nhân là do Ngân hàng đã có những chính sách điều chỉnh kịp thời với sự biến
động của thị trường như tăng lãi suất cho vay, mở rộng quy mô tín dụng ngày càng có
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
20
20

Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
hiệu quả, và nền kinh tế nước ta đã và đang phục hồi, các thành phần kinh tế tăng
cường đầu tư, nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả hoạt động,… Bên cạnh đó, thu
từ hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác cũng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên các
khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng thu nhập của Ngân hàng. Điều này cho
thấy hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động tín dụng.
 Về chi phí
Đi đôi với thu nhập thì chi phí của đơn vị cũng có nhiều biến động. Năm
2009, tổng chi phí là 31.453 triệu đồng, trong đó chủ yếu là chi trả lãi tiền vay 11.958
triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,02% tổng chi phí.
Năm 2010 tổng chi phí hoạt động kinh doanh của đơn vị là 38.405 triệu
đồng, tăng 6.952 triệu đồng tương đương 22,10% so với năm 2009, chi trả lãi tiền vay
là cao nhất đạt 15.056 triệu đồng, chiếm 39,20% tổng chi phí.
Sang năm 2011, tổng chi phí của Ngân hàng là 42.980 triệu đồng, tăng 4.575
triệu đồng tương đương 11,91% so với năm 2010. Trả lãi tiền gửi là cao nhất đạt
18.620 triệu đồng tương đương 42,48% tổng chi phí.
Qua 3 năm ta thấy chi phí trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá
cao, nguyên nhân do Ngân hàng tập trung huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng nên Ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi
trong dân cư với nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, thực hiện các chương trình khuyến mãi,…, làm cho chi phí trả lãi tiền
gửi tăng. Mặc khác, để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng thì
ngoài huy động vốn Ngân hàng còn phải vay vốn của Ngân hàng cấp trên để cho
khách hàng vay lại, như vậy Ngân hàng phải trích ra một khoản chi phí để trả lãi tiền
vay và năm 2011 Ngân hàng đã hạn chế việc vay vốn của Ngân hàng cấp trên bởi vì
Ngân hàng đã có một nguồn vốn dồi dào từ tiền nhàn rỗi của khách hàng gửi vào.
Ðồng thời để đảm bảo cho những khoản đã phát vay, Ngân hàng còn phải trích lập dự
phòng để phòng ngừa rủi ro, năm 2011 mức trích lập này là 7.745 triệu đồng chiếm
18,02% tổng chi phí. Song song đó năm 2011 Ngân hàng cũng đã đổi mới các trang
thiết bị để phục vụ cho các hoạt động chuyên môn như: đổi mới hệ thống bàn ghế, mua

máy kiểm tra tiền giả, mua thêm hệ thống máy vi tính,…, điều này làm tổng chi phí
của Ngân hàng tăng lên.
 Về lợi nhuận
Ngân hàng luôn đạt lợi nhuận qua 3 năm 2009, 2010, 2011 và lợi nhuận có
sự biến động qua các năm. Cụ thể: năm 2010 Ngân hàng đạt lợi nhuận 11.924 triệu
đồng, so với năm 2009 thì lợi nhuận đã tăng 2.027 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 20,48%.
Lợi nhuận năm 2011 là 23.934 triệu đồng, tăng 100,72% so với năm 2011. Năm 2011
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
21
21
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
là năm Ngân hàng đạt mức lợi nhuận cao nhất trong 3 năm. Có được lợi nhuận như
vậy là do năm 2011 Ngân hàng luôn chú trọng và nâng cao các hoạt động dịch vụ cho
khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng nên doanh số thu lãi từ cho vay của
Ngân hàng ngày càng tăng, tổng thu nhập của Ngân hàng tăng, kéo theo lợi nhuận của
Ngân hàng cùng tăng. Bên cạnh đó còn là sự gia tăng liên tục của các khoản thu khác
như thu từ hoạt động chuyển tiền, dịch vụ cầm đồ,… Khoản thu này cũng đã góp phần
làm tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Tóm lại: Mặc dù chi phí đều tăng qua các năm nhưng thu nhập của Ngân
hàng vẫn tăng cao hơn chi phí, Ngân hàng luôn đạt được lợi nhuận cao lên qua các
năm. Đạt được kết quả như trên là do sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
trong Ngân hàng đã không ngừng sáng tạo, làm việc tích cực, đưa hoạt động Ngân
hàng ngày càng đi lên. Nên Ngân hàng đã thích ứng nhanh chóng và vô cùng linh hoạt
trước những biến động không ngừng và phức tạp của thị trường. Ngân hàng đã duy trì
được mức độ an toàn về vốn và tài sản, luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho
người dân trong Huyện, góp phần từng bước cải thiện đời sống vật chất cho người dân,
đồng thời tạo được nguồn thu nhập cho Ngân hàng.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh huyện Cái Nước trong 3 năm 2009-2011
2.3.1. Về công tác huy động vốn của Ngân hàng

Với nhận thức vốn là yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Trong hoạt động của Ngân hàng, vốn được xem là yếu tố đặc biệt quan
trọng, nó quyết định đến sự hình thành và phát triển. Từ vấn đề trên, Ngân hàng đã đẩy
mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi Kho bạc, tiền gửi của các tổ chức kinh tế,…
để thu hút vốn nhàn rỗi trên địa bàn, ở đây chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Cái
Nước là một Huyện vùng sâu, vùng xa, đa phần người dân sống bằng nghề nuôi trồng
thủy hải sản, chu kỳ sản xuất ngắn (dưới 1 năm) nên người dân thường vay vốn dưới
hình thức là vay ngắn hạn. Do đó, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến hình thức huy
động vốn ngắn hạn.
Biểu đồ 2.3: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng
SVTH: Phạm Văn Hây : Phạm Văn Hây
22
22
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
ĐVT:Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM Tăng, giảm
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

Trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
GVHD: Th.s Nguyễn Đình Khôi SVTH: Phạm Văn Hây
23
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế
5.765 4,37 8.765 4.00 14.680 4,51 3.000 52,04 5.915 67,48
Tiền gửi Kho bạc 11.546 8,74 19.546 8,90 7.000 2,15 8.000 69,29 (12.546) (64,19)
Tiền gửi không kỳ hạn 2.902 2,20 20.621 9,38 30.000 9,21 17.719 610,58 9.379 45,48
Tiền gửi tiết kiệm dưới 12
tháng
111.815 84,69 170.815 77,72 273.920 84,13 59.000 52,77 103.105 60,36
Tổng Vốn huy động
ngắn hạn
132.028 100 219.747 100 325.600 100 87.719 66,44 105.853 48,17
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng)
GVHD: Th.s Nguyễn Đình Khôi SVTH: Phạm Văn Hây
24
Phân tích hoạt động TD ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Cái Nước
Qua ba năm nguồn vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng luôn tăng qua
các năm, đặc biệt tăng nhanh trong năm 2011 với tổng vốn huy động ngăn hạn đạt

325.600 triệu đồng.
Trong đó, Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao (năm
2009 là 84,69%; năm 2010 là 77,72% và năm 2011 là 84,13% trên tổng vốn huy động
ngắn hạn của Ngân hàng) và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể: năm 2010 số tiền huy
động được từ hình thức này tăng 52,77% tương đương số tiền 59.000 triệu đồng so với
năm 2009; năm 2011 tăng 60,36% tương đương số tiền 103.105 triệu đồng so với năm
2010. Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng thường xuyên thay đổi mức lãi suất
tiền gửi phù hợp với sự biến động của thị trường. Và Ngân hàng đã mở thêm 2 Phòng
giao dịch tại Đầm Cùng và Phú Hưng với nghiệp vụ chính là tăng cường huy động tiền
gửi từ các tầng lớp dân cư. Từ khi Ngân hàng mở thêm 2 Phòng giao dịch, cùng với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, thái độ phục vụ nhiệt
tình, chu đáo đã giúp khách hàng yên tâm đến Ngân hàng gửi tiền và rút tiền.
Bên cạnh đó, với việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nhanh chóng
trong việc làm hồ sơ, áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng
đến gửi tiền như tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn với giải thưởng lên đến 100 cây vàng
AAA do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sản xuất.
Tiền gửi Kho bạc chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn huy động
ngắn hạn của Ngân hàng, khoản mục này có xu hướng tăng dần qua năm 2010 và giảm
trong năm 2011. Cụ thể: năm 2009 tiền gửi Kho bạc chiếm 8,75% trong tổng vốn huy
động ngắn hạn của Ngân hàng, năm 2010 tỷ trọng tăng cao nhưng chỉ chiếm 8.90%, vì
trong năm 2010 vốn huy động Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tăng cao nên chiếm tỷ lệ
lớn làm cho tỷ lệ của tiền gửi Kho bạc thấp xuống. Và năm 2011 giảm xuống còn
7.000 triệu đồng chiếm 2,15% trong tổng vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng, do
lãi suất Tiền gửi không kỳ hạn và Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên nên Tiền được
gửi vào cũng tăng lên.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có tăng và cũng có giảm qua các năm
nhưng với mức tăng, giảm không đáng kể. Do đây là những khoản tiền gửi tạm thời
nhàn rỗi nên khách hàng gửi vào Ngân hàng chủ yếu để lấy lãi. Vì vậy, loại tiền gửi
này chỉ chiếm tỷ trọng thấp (dưới 5%) trong tổng vốn huy động ngắn hạn của Ngân
hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng đứng thứ hai trong nguồn vốn huy
động và cũng tăng cao qua các năm (Năm 2009 là 2,20%; năm 2010 là 9,38% và năm
2011 là 9,21% trên tổng vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng), nhưng đáng chú ý là
GVHD: Th.s Nguyễn Đình Khôi SVTH: Phạm Văn Hây
25

×