Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tp mỹ tho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TP MỸ THO
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths VŨ THỊ HỒNG NHUNG LƯƠNG THỊ HỒNG ĐÀO
MSSV: 4043408
Lớp: Tài chính-Ngân hàng. K30
Cần Thơ – 2008
i
MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Không gian nghiên cứu 3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3.Giới hạn nội dung 3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân hàng thương mại 5


2.1.1.1.Khái niệm 5
2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại 5
2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại 5
2.1.2. Một số khái niệm về hoạt động tín dụng 6
2.1.2.1.Khái niệm tín dụng 6
2.1.2.2.Các hình thức tín dụng 6
2.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của tín dụng 7
2.2. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 7
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn 7
2.2.2. Điều kiện vay vốn 9
2.2.3. Hồ sơ vay vốn 9
2.2.4. Đối tượng vay vốn 10
2.2.5. Đối tượng và nhu cầu vốn không đươc cho vay 10
2.2.6. Thời hạn vay vốn 11
ii
2.2.7. Lãi suất vay vốn 11
2.2.8. Quy trình hoạt động cho vay 12
2.2.9. Phương thức cho vay 15
2.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1: Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2: Phương pháp phân tích 17
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO 20
3.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
3.2. Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT TP Mỹ Tho 21
3.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho 23
3.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007 24
3.5. Phương hướng hoạt động năm 2008 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ
THO 27
4.1. Khái quát tình hình huy động vốn
của ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007 27
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007 31
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 31
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 31
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 34
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 40
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng 40
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 42
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ 47
4.2.3.1.Dư nợ theo thời hạn tín dụng 47
4.2.3.2.Dư nợ theo ngành kinh tế 49
4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu 54
iii
4.2.4.1. Nợ xấu theo thời hạn tín dụng 54
4.2.4.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế 56
4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007 61
4.5. Xu hướng biến động tình hình cho vay tại chi nhánh 63
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 69
5.1. Đánh giá chung hoạt động tín dụng của
Ngân hàng từ 2005-2007 ……………………………………………….69
5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 72

5.3.1. Đối với công tác huy động vốn 72
5.3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho 74
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1. KẾT LUẬN 79
6.2.KIẾN NGHỊ 80
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh TP Mỹ Tho 80
6.2.2. Đối với NHN
o
& PTNT tỉnh Tiền Giang 82
6.2.3. Đối với Chính Quyền địa phương 83
iv
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển của hệ thống tài chính là điều kiện cần cho sự phát triển kinh tế
của một đất nước. Một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò như mạch máu lưu
thông trong nền kinh tế Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác, do thị
trường tài chính- tiền tệ chưa phát triển đồng bộ nên hiện nay tín dụng Ngân hàng
đang là một kênh cung cấp vốn quan trọng của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong
những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì Ngân hàng ngày
càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình thông qua hai chức năng là: huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư, sau đó
phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất
kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng đưa nền kinh tế
đất nước phát triển vững chắc và ổn định.
Việt Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập
khẩu, thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan

trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Khi nền
kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng
tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm được
điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng là hết sức to lớn. Đặc biệt là
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.Với vai trò là trung gian giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn thì Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn ngày càng khẳng định vị trí của mình hơn, Ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn
thiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn thông qua hoạt động tín
dụng.Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất
đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói lên qui mô phát
triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để
hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro
1
trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối
với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Là một Ngân hàng quốc doanh hoạt động theo cơ chế cạnh tranh của thị
trường. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho
cũng đã đưa việc phân tích tín dụng lên hàng đầu để đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả và khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư. Từ những lí do trên nên em chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO” để
làm luận văn trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh TP Mỹ Tho qua 3 năm từ 2005 – 2007, đánh giá chung tình hình
hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Phân tích xu hướng biến động và dự báo doanh

số cho vay cũng như phân tích xu hướng biến động nguồn vốn huy động nhằm xác
định khả năng đáp ứng nguồn vốn của Ngân hàng. Đồng thời đề xuất giải pháp để
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007.
- Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
- Phân tích doanh số thu nợ cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành
nghề.
- Phân tích tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành
nghề.
- Tình hình nợ xấu cho vay theo theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
- Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông qua các chỉ số
tài chính để thấy được hiệu quả hoat động tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm từ
2005-2007.
- Phân tích xu hướng biến động và dự báo doanh số cho vay và vốn huy
động.
- Đánh giá chung hoạt động tín dụng tại chi nhánh, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh TP Mỹ Tho.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính tại
chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007.
1.3.3.Giới hạn nội dung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn TP Mỹ Tho qua 3 năm từ 2005 –
2007

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình học tập nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề tín dụng của Ngân
hàng, em đã đọc, tham khảo những tài liệu sau:
“Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trong nông thôn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành” do tác giả Lê Thị Ngọc
Lĩnh viết luận văn đã phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành trong thời gian qua. Từ những
cơ sở lí luận đã nghiên cứu và trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng, luận văn đã đưa ra một số biện pháp nhằm từng bước hoàn thiện hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu
Thành trên địa bàn TP Cần Thơ, từ đó hạn chế rủi ro tín dụng.
Cùng với nhịp độ phát triển và đổi mới không ngừng của hệ thống Ngân
hàng ở nước ta như hiện nay thì các Ngân hàng thương mại đã không ngừng đổi
mới để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt chính vì vậy tác giả
Trịnh Quốc Trung viết về “ Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay ”. Luận văn đã phân
tích một cách sâu sắc những tồn tại của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong quá
trình hội nhập, trong đó có vấn đề về tín dụng ngắn hạn, các vấn đề về vốn, các
chính sách còn hạn chế của chính phủ về thuế, lãi suất Từ đó luận văn đã đưa ra
một số biện pháp, đặc biệt là các kiến nghị về mở cửa hội nhập Ngân hàng và nâng
cao sức cạnh tranh các Ngân hàng.
3
Đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Sacombank
An Giang” do tác giả Nguyễn Ngọc Thủy viết nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng. Từ những cơ sở lí luận đã nghiên cứu và trên cơ sở phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh, luận văn đã đưa ra một số giải pháp
nhằm từng bước hoàn thiện hoạt động tín dụng, đưa ra biện pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của Sacombank An Giang với các
Ngân hàng khác trong tỉnh.
Phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng

nói riêng em nhận thấy vấn đề về tín dụng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, phân
tích rất sâu, kĩ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở lí luận, phân tích chuyên môn của các
tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho để thực hiện đề tài và sử dụng hàm
số đường thẳng để phân tích xu hướng biến động doanh số cho vay nhằm đưa ra
những nhận xét đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Từ đó tìm ra
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân hàng thương mại: (Th.s THÁI
VĂN ĐẠI. Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”)
2.1.1.1.Khái niệm
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội đồng Nhà Nước xác
định “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.”
2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng.
2.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng tập trung và phân phối vốn: đây là chức năng cơ bản của tín
dụng nhằm điều tiết vốn từ nơi “thừa” sang nơi “cần” để đầu tư phát triển. Huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hoá quyền sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn cho xã hội.
- Chức năng tiết kiệm tiền và chi phí lưu thông: nhờ hoạt động tín dụng đã

tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông không dùng tiền mặt như: kỳ
phiếu, trái phiếu, các loại sec, các thẻ thanh toán cho phép thay thế một lượng tiền
mặt lưu hành nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan đến việc in ấn, đúc tiền, vận
chuyển
- Chức năng tạo tiền: quá trình tạo ra tiền của Ngân hàng thương mại được
thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống
Ngân hàng.
5
2.1.2. Một số khái niệm về hoạt động tín dụng: (TH.S BÙI VĂN TRỊNH, TH.S
THÁI VĂN ĐẠI (2005). Bài giảng “Tiền tệ - Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học
Cần Thơ và Th.s THÁI VĂN ĐẠI. Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương
Mại”)
2.1.2.1.Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị,
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn.
2.1.2.2.Các hình thức tín dụng
2.1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là
căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn thu

nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
2.1.2.2.3. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là Người đi
vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng và các tổ
chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái chính phủ
6
- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.
2.1.2.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các
doanh nghiệp và các chủ thể sản suất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và lưu
thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nhà cửa. Tín
dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu hàng
hoá.
2.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của tín dụng
- Là một trong những công cụ tập trung vốn hữu hiệu và còn là công cụ thúc
đẩy sự phát triển cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng giúp duy trì và mở rộng sản xuất, thực hiện tái sản xuất xã hội dễ
dàng hơn, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam (Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam)
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn tại NHN
o
& PTNTVN phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không
được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể
hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ
7
nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của
bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của
Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói
đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của
tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc
thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay
được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt
động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân
hàng.
Các bên hữu quan luôn luôn xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của Ngân
hàng. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn

nói riêng của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tất yếu,
nhưng có tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề đã nêu Ngân
hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến lược cho quan hệ
trong tương lai đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các khách hàng thành
đạt ở các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các Ngân
hàng và các nhà tài trợ.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cấp về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân
hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và
phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay đảm bảo thu hồi
được đầy đủ và sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát
8
triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển
theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không
thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó
khăn cho các khách hàng khác.
Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ,
thời hạn trả nợ đều phản ảnh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở
các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên có thể phối
hợp điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm trọng (bên vay bị phá
sản) thì việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn nhiều. Điều này có liên
quan đến uy tín và sự tồn tại của Ngân hàng.
Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc

này đảm bảo tạo điều kiện vật chất ( thu nhập) cho sự duy trì và phát triển của
Ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt
động của các Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng
càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của Ngân hàng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.2. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả
thi.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám Đốc Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam.
2.2.3. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin,
tài liệu cần thiết cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố
Mỹ Tho, bộ hồ sơ bao gồm:
9
- Đơn xin vay vốn.
- Sổ vay vốn ( dùng cho hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp
vay vốn không phải bảo đảm tiền vay)
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có)
- Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp
có thẩm quyền như xã, phường…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản

thế chấp khác (bản chính).
2.2 Đối tượng vay vốn
Đối tượng khách hàng vay tại NHN
o
& PTNTVN:
+ Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
- Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH,
Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có
đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự
- Các pháp nhân nước ngoài
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
+ Khách hàng dân cư:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
2.2.4. Đối tượng và nhu cầu vốn không đươc cho vay
+ Những đối tượng không được cho vay:
- Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc NHN
o
& PTNTVN.
- Cán bộ, nhân viên của NHN
o
& PTNTVN thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám
Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHN
o
& PTNTVN.
- Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
- Vợ (chồng), con của Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi

nhánh các cấp.
+ Những nhu cầu vốn không được cho vay:
10
- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các dịch vụ mà pháp luật cấm.
+ Hạn chế cho vay:
Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHN
o
& PTNTVN không được cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất,
mức cho vay đối với những đối tượng sau:
- Các cổ đông lớn của NHN
o
& PTNTVN
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng không vượt quá 15% vốn tự có
của NHN
o
& PTNTVN
2.2.5. Thời hạn vay vốn
Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn
cho vay căn cứ vào:
- Chu kì sản xuất kinh doanh
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam
Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại

Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam
2.2.6. Lãi suất vay vốn
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Việc
quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kì vọng sinh lời
của Ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỉ lệ an toàn vốn, chi phí rủi ro tín
dụng và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của Ngân hàng có lãi và tăng
trưởng.
11
Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách
hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho Giám Đốc sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp
dụng trong thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng
Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
2.2.7. Quy trình hoạt động cho vay
Bước 1 Bước 2 Bước 3
Bước 4

Bước 6 Bước 5
(1). Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ tín dụng
Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ
thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành.
Khi khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng, khách hàng phải lập đơn xin vay,
kèm theo các giấy tờ cần thiết sau đó Ngân hàng xem xét nếu chấp nhận thì đặt
quan hệ tín dụng với khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào mục đích, nhu cầu vay vốn, hình thức đảm

bảo tiền vay và thời gian để thực hiện phương án để hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục vay vốn.
Thu thập
thông tin
về khách
hàng.
Thẩm
định
phương
án
Quyết
định cho
vay
Đánh giá
hiệu quả
sử dụng
vốn
Thanh lí
hợp
đồng
Giải
ngân,
theo dõi
nợ
12
Khách hàng phải làm đơn xin vay và ghi rõ mục đích sử dụng vốn, tổng nhu
cầu vốn, vốn tự có, vốn cần vay Ngân hàng và hoạch định khả năng trả nợ vốn vay
trên đơn xin vay phải có chữ kí của người vay.
Sau khi đã lập hồ sơ vay vốn, hộ sản xuất đến Uỷ Ban nhân dân xã, phường,
và tại đây cán bộ xã, phường xác nhận trên đề nghị vay vốn và hợp đồng thế chấp

(đối với thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) rằng hộ sản xuất đang cư trú
tại phường, xã.
(2). Ngân hàng tiến hành thẩm định
Qui trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng nó giúp cho cán bộ tín
dụng có được những kết quả đúng đắn trong việc quyết định cho vay. Qua thẩm
định cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả, khả thi của
dự án từ đó giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra mức cho vay, thời hạn thu hồi nợ hợp
lí tạo điều kiện cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro về tín dụng.
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn do khách hàng vay vốn cung cấp, cán bộ tín dụng
tiến hành:
- Thẩm định năng lực pháp lí của khách hàng: đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ
năng lực dân sự, có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Thẩm định tình hình tài chính: giá trị tài sản đến ngày vay vốn, dự trữ tiền
mặt và các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: dự án đầu tư nhằm mục đích gì,
có phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của địa phương không,
khu vực thực hiện và tiêu thụ của dự án, hiệu quả mang lại của dự án.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính
toán các chỉ tiêu từ đó nhận xét đánh giá xem dự án có tính khả thi hay không có
khả năng hoàn trả nợ vay hay không.
Thẩm định tài sản thế chấp: đây là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng đối
với Ngân hàng khi nguồn vốn trả nợ thứ nhất không thực hiện được. Các tài sản thế
chấp gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chủ quyền nhà, máy móc thiết
bị, giấy tờ xe, ghe tàu thuyền, sổ tiết kiệm
Sau khi đã tiến hành thẩm định xong, nếu quyết định cho vay, cán bộ tín
dụng chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định vay vốn và trình toàn bộ hồ sơ vay
13
vốn của khách hàng đã lập theo yêu cầu của Ngân hàng lên trưởng phòng tín dụng
xem xét.

(3). Quyết định cho vay
Khi thoả mãn về một phương án vay vốn, cán bộ tín dụng hoàn tất thủ tục
vay vốn của khách hàng thông thường gồm phương án sản xuất kinh doanh đề nghị
vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp (cầm cố, bảo lãnh) hợp đồng tín
dụng và phiếu thẩm định cho vay để trình lên lãnh đạo phòng nghiệp vụ kinh
doanh.
Sau khi nhận hồ sơ vay vốn và tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng,
Trưởng phòng sẽ xem xét, kiểm tra xét duyệt cho vay của cán bộ tín dụng đã ghi
đầy đủ các điều kiện, trưởng phòng kí tên xác nhận cho vay. Nếu có ý kiến chưa đủ
điều kiện cho vay trong hồ sơ vay vốn, giám đốc có quyền từ chối cho vay, Nếu
đồng ý cho vay, giám đốc sẽ đồng ý kí cho vay. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ nhận
lại hồ sơ vay vốn, đóng dấu, giữ lại những hồ sơ thuộc mình lưu giữ và chuyển hồ
sơ cho phòng kế toán, đồng thời thông báo khách hàng biết để nhận tiền.
(4). Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn
Phát tiền vay phải đúng mục đích sử dụng tiền vay trên hồ sơ vay vốn,
lượng tiền vay được giải ngân phải phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn
thực tế của khách hàng. Do đó Ngân hàng phải kiểm tra việc sử dụng vốn ngay sau
khi phát tiền vay đến khi thu hồi gốc và lãi.
Xử lí sau khi kiểm tra: Nếu phát hiện vốn vay sử dụng sai mục đích phải
tiến hành thu nợ hoặc chuyển thành nợ quá hạn. Nếu phát hiện người vay cung cấp
thông tin sai lệch hoặc biểu hiện gian trá để nhận tiền vay thì ngưng cho vay và tìm
mọi biện pháp thu hồi vốn đã cho vay và đề nghị cơ quan phụ trách xử lí theo pháp
lệnh. Những người tìm cách khất nợ dẫn đến nợ vay quá hạn thì ngoài việc phong
toả, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, Ngân hàng có quyền đề nghị chính
quyền địa phương có biện pháp cưỡng chế để người vay trả nợ.
(5). Thanh lí hợp đồng
Gần đến hạn Ngân hàng gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng và yêu
cầu khách hàng trả nợ Ngân hàng đúng hạn.
Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn phải nêu rõ nguyên nhân chủ quan,
khách quan để có biên pháp xử lí.

14
Đối với lãi tiền vay, khi cho vay cán bộ tín dụng thường ấn định thời gian
đóng lãi cho từng khách hàng:
Số tiền lãi = Số tiền vay * Số ngày vay * lãi suất/30 (thường lãi suất quy
định là lãi suất tháng)
Những khách hàng gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân
khách quan thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn khách hàng làm giấy gia hạn và
giải quyết cho gia hạn nợ nếu được sự đồng ý của ban lãnh đạo.
Trường hợp không có đơn gia hạn nợ Ngân hàng tự chuyển nợ quá hạn.
Đơn gia hạn sẽ được duyệt theo trình tự và được chuyển cho kế toán làm
căn cứ hoãn thu hồi số nợ đã gia hạn.
(6). Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Sau khi khách hàng đã hoàn thành trách nhiệm trả nợ, cán bộ tín dụng phải
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và rút kinh nghiệm cho vay vốn lần
sau.
2.2.8. Phương thức cho vay
NHN
o
& PTNTVN áp dụng các phương thức cho vay sau:
+ Cho vay từng lần.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay trả gớp.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay hợp vốn.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
+ Cho vay theo các phương án khác.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng
2 phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và phương

thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Doanh số cho vay: : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một khoảng thời gian nhất định.
15
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của
Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá
càng tốt. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu
nợ trong kỳ.
Như vậy dư nợ cho vay cuối kỳ phụ thuộc vào ba yếu tố:
- Thứ nhất là dư nợ cho vay đầu kỳ đây là chỉ tiêu từ năm trước chuyển
sang, là số không thay đổi trong năm nay.
- Thứ hai là doanh số cho vay trong kỳ: Doanh số cho vay trong kỳ tăng thì
dư nợ cho vay trong kỳ cũng tăng và ngược lại.
- Thứ ba là Doanh số thu nợ trong kỳ: Doanh số thu nợ trong kỳ tỷ lệ nghịch
với dư nợ cho vay cuối kỳ. Nếu doanh số thu nợ tăng thì dư nợ cho vay cuối kỳ
giảm và ngược lại.
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn
- Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ =

Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn nhằm giúp cho
Ngân hàng xác định cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lí hay chưa để có giải pháp điều
chỉnh kịp thời.
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó
Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản dư nợ quá
hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Dư nợ ngắn
(trung_dài)hạn
Tổng dư nợ
16
Doanh số cho vay trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn huy động
đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong doanh số cho vay tại Ngân hàng. Nếu vốn huy
động chiếm tỷ trọng càng lớn dùng để cho vay thì thể hiện tính tự chủ cao của
Ngân hàng trong việc sử dụng vốn.
Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số
lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng
nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Nợ xấu: Là những khoản nợ được tính từ nhóm 3 trở lên. Đây là những
khoản nợ có thể gây rủi ro cho Ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng công thức:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay
cũng như hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng
tín dụng càng kém và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1: Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Mỹ Tho.
2.2.2: Phương pháp phân tích
2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
17
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
∆y = (y
1
/ y
0
) *100% - 100%

Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.3. Hàm số mô tả xu hướng biến động doanh số cho vay và vốn huy động
(VÕ THỊ THANH LỘC. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh
tế, NXB thống kê năm 2000.)
Nghiên cứu xu hướng biến động của doanh số cho vay và vốn huy động chủ
yếu phục vụ cho mục đích dự đoán trong tương lai về doanh số cho vay và vốn huy
động để từ đó Ngân hàng có thể chủ động hơn để đưa ra các biện pháp huy động
vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng.
Sử dụng hàm số đường thẳng (Võ Thị Thanh Lộc, giáo trình thống kê ứng
dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế, nhà xuất bản Hà Nội năm 2000) để
phân tích xu hướng biến động và dự báo doanh số cho vay tại Ngân hàng.
Phân tích xu hướng biến động của dãy số thời gian
Nội dung cơ bản của phân tích xu hướng đối với dãy số thời gian là khái
quát hóa xu hướng biến động của dãy số bằng một hàm toán học.
Bước 1: Xác định hàm số toán học mô tả biến động của hiện tượng bằng
cách quan sát đồ thị biến động thực tế của hiện tượng kết hợp với kinh nghiệm thực
tế.
Bước 2: Xác định tham số của hàm số.
18

Có nhiều dạng hàm số biểu hiện tính xu hướng trong phân tích kinh tế
nhưng ở đây chỉ áp dụng hàm số đường thẳng:
tbby
10
+=

Trong đó:

y
: giá trị dự đoán của hiện tượng ở thời điểm t.
b
0
,: tung độ gốc
b
1,
: độ dốc của đường xu hướng.
t: thời gian.
n: số lần quan sát.
Tuy nhiên việc lựa chọn hàm số trong phân tích xu hướng phụ thuộc vào
suy lý và kinh nghiệm của người nghiên cứu, do vậy sự rủi ro của việc lựa chọn
chủ quan ở đây là rất lớn.
Ý nghĩa: Hàm số trên có thể dùng để dự đoán mức độ của hiện tượng ở
những năm sắp tới.

∑∑
=
==
==
n
i

i
n
i
ii
n
i
i
t
ty
b
n
y
b
1
2
1
1
1
0
;
19
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP
MỸ THO
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn Tiền Giang (NHN
o
& PTNTTG) luôn gắn bó chặc chẽ với sự

chuyển đi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành Ngân hàng. Có thể
phân chia quá trình đó thành 3 thời kì:
- Thời kì năm 1988, NHN
o
& PTNTTG là 1 bộ phận của Ngân hàng khu vực
I tỉnh Tiền Giang, hoạt động hoàn toàn mang tính bao cấp.
- Thời kì từ năm 1988- 1990, với nghị định 53/H ĐBT ngày 26/03/1988 của
Hội Đồng Bộ Trưởng đã tách hệ thống Ngân hàng từ 1 cấp thành 2 cấp là Ngân
hàng Nhà Nước và các Ngân hàng chuyên doanh nên Ngân hàng Tiền Giang đổi
thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang vào năm 1988.
- Thời kì 1990 đến nay, cùng với việc ban hành Pháp lệnh Ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng, công ty tài chánh (24/05/1990) và hàng loạt các Nghị định, quyết
định của chính phủ được ban hành trong đó có quyết định công nhận Ngân hàng
Nông nghiệp là doanh nghiệp Nhà Nước dạng đặc biệt.
Năm 1990, Ngân hàng Nông Nghiệp Tiền Giang chính thức thành lập và
năm 1996 đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền
Giang, là một chi nhánh của NHN
o
& PTNT Việt Nam (đại diện pháp nhân hoạt
động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang)
NHN
o
& PTNT Tiền giang có cơ cấu như sau
+ Một chi nhánh hội sở đặc tại thành phố Mỹ Tho.
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT thành phố Mỹ Tho
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Cái Bè

+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Cai Lậy
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Tân Phước
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Châu Thành
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Chợ Gạo
20
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT huyện Gò Công Tây
+ Chi nhánh NHN
o
& PTNT Thị Xã Gò Công
Ngoài ra còn có các Ngân hàng loại 3 trong toàn tỉnh.
- Chi nhánh hội sở Tỉnh vừa làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, phân phối, đều
hoà vốn cho các Ngân hàng Huyện, vừa kinh doanh tại địa bàn Thành Phố Mỹ Tho
Hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay đến mọi thành
phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp Nhà Nước, các công ty, xí nghiệp ngoài
quốc doanh, tư nhân, cá thể và hộ nông dân. Ngoài ra còn phát triển thêm 1 số hoạt
động dịch vụ như thu đổi ngoại tệ, kiều hối, chuyển tiền và một số dịch vụ khác
Chi nhánh NHN
o
& PTNT TP


Mỹ Tho ra đời cùng với sự trưởng thành của
NHN
o
& PTNT tỉnh Tiền Giang cũng làm nhiệm vụ kinh doanh giống như hội sở
Tỉnh nhưng địa bàn hoạt động là phạm vi Huyện.
3.2. Cơ cấu tổ chức NHN
o
& PTNT TP Mỹ Tho
Tổng số CBNV: 34 người
Có 2 chi nhánh trực thuộc: NHN
o
& PTNT Ấp Bắc và NHN
o
& PTNT Bình
Đức ( gọi tắc là chi nhánh cấp III trực thuộc NHN
o
& PTNT Thành Phố Mỹ Tho
quản lí)
Phòng Tín
dụng
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
KT - NQ
Phòng
HCNS
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH ẤP BẮC
(CẤP III)
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH BÌNH ĐỨC

(CẤP III)
21

×