Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại nhno & ptnt- chi nhánh huyện tháp mười tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.61 KB, 54 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
 


 !"#$#%&'($)*$+
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hay hiện vật trên nguyên tắc người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung
sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay hay một lượng giá trị
nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao
trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có
nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu, khoản lời ra gọi là lợi tức tín dụng .
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động
vốn và cho vay vốn tại các ngân hàng, theo đó ngân hàng đóng vai trò trung
gian trong việc “đi vay để cho vay”.
,-#'./'($)*$+
Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tín dụng
ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào
phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề khu vực đó.
Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận vốn
vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó phát triển.
Kích thích tính năng động và linh hoạt của các doanh nghiệp:
Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên tục
và phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn đứng trước nhu


cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu thời đại. Để thực hiện được điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật
hay nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm và ngân hàng là nơi cung cấp vốn

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
1
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
cho các doanh nghiệp tốt nhất . Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh
nghiệp cơ hội để đổi mới kích thích tính năng động của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông: Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được
một lượng tiền lớn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào
sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân
hàng còn thực hiện nhiệm vụ điều hòa vốn giữa các vùng các ngành, các thành
phần kinh tế và việc quản lý và lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn.
Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh toán
dùng tiền mặt do ngân hàng phải sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C…
Từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế: Thực hiện chủ trương mở rộng
hợp tác kinh tế, tăng cường quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín dụng thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình
hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt
động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Từ đó ngân hàng trở thành đòn bẩy thúc
đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền
kinh tế các nước.
Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan
trọng đối với nền kinh tế, là phương tiện, công cụ nhà nước không chỉ có thể

sử dụng quản lý mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, thực
hiện các chủ trương của nhà nước.
0!12$3$+24-'($)*$+
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ là chức năng cơ bản của tín dụng, là 2 quá trình thống nhất
trong sự vận hành của tín dụng, được xem là cầu nối giữa các nguồn cung cầu
về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Trước tiên tín dụng là nơi tập trung, thu hút
những nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong xã hội, sau đó
phân phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, cá nhân phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Vốn tín dụng
là bộ phận quan trọng trong nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Sự ra
đời của hoạt động tín dụng đã góp phần quan trọng trong tiết kiệm chi phí tiền

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
2
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
mặt và chi phí lưu thông cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội thông qua các
công cụ tín dụng, thanh toán: mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu thương
phiếu, thẻ tín dụng, các loại séc… hay còn được gọi chung là bút tệ và các
phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt: chuyển khoản và các
phương thức thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, thanh toán song
phương… giữa các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các ngân hàng cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống với nhau. Hình thức thanh toán này tạo ra sự thuận
lợi cho việc lưu thông tiền tệ và giảm được khối lượng tiền mặt đáng kể lưu
hành trong nền kinh tế. Qua đó giảm được các chi phí in ấn, vận chuyển, bảo
quản tạo ra sự an toàn trong lưu thông tiền tệ. Từ đó, tạo ra sự nhanh chóng
trong thanh toán thúc đẩy kinh tế phát triển.
Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức

năng này thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng tức là thông qua nguồn
vốn huy động và doanh số cho vay để phản ánh mức độ phát triển của nền
kinh tế. Nhưng để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả của
các tổ chức, cá nhân thì ngân hàng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra tình
hình tài chính, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn của đơn vị nhằm ngăn
chặn những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, vi phạm pháp luật nhà
nước để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, mặt khác đảm bảo cho
sự an toàn vốn tín dụng của ngân hàng, tránh được những thiệt hại có thể xảy
ra.
5!6$789#'($)*$+
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức sau
đây để phân loại:
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
* Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng thời hạn dưới một năm, được
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu
hụt tạm thời vốn lưu động cho các doang nghiệp và cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh của các phương án có chu kỳ ngắn.
* Tín dụng trung hạn

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
3
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay
vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
* Tín dụng dài hạn

Là loại tín dụng có thời hạn thu hồi vốn trên 5 năm, tín dụng dài
hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
* Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế, tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp
mức vốn thiếu hụt tạm thời gồm các loại như: cho vay để dự trữ hàng hoá,
mua nguyên liệu cho sản xuất.
* Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng
này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố
định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
:+;<=$'>2'($)*$+
Hoạt động của tín dụng ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau
* Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu
cầu đã được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp

4
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu
vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn
vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho
tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu
cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường
xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
* Tiền vay phải được trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch
cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân
hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ
hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng với một khoản chi phí
nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền
vay phải được bảo đảm thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này
là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội ổn định, các mối quan hệ
của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc
này ràng buộc các ngân hàng không thể an toàn với các khách hàng làm ăn
yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các ngân hàng khác.
?!@$+A;#BC$!DE!89'BF$+'($)*$+'9#+6$!G$+
1.1.6.1. Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều
kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu

trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực hành vi dân
sự.
- Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
5
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
- Thành viên hợp danh của công ty phải có năng lực pháp luật và
hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải
có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có hiệu quả, hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
?,;#'.H$!'($)*$+'9#$+6$!G$+
IBJ,;<'.H$!2!8D-<'9#8K;<%$!"LMNO#


GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
6
Hướng dẫn khách hàng về điều
kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Điều tra, thu thập thông tin về

khách hàng và phương án vay
vốn
Phân tích thẩm định khách
hàng và phương phương án
vay vốn
Quyết định cho vay
Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ
vay và tài sản đảm bảo
Phát tiền vay
Giám sát khách hàng sử dụng
vốn vay và theo dõi rủi ro
Thu hồi nợ và gia hạn nợ
Xử lý rủi ro
Thanh lý hợp đồng vay
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
PNQ2NQ$+)R$S!"2!!G$+DEB#E;S#%$'($)*$+DG7TL!J
UID-<DV$
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng
dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ
chế tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng

lập hồ sơ vay vốn để Ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Hồ sơ vay
vốn do khách hàng tự lập, cán bộ tín dụng chỉ giải thích, hướng dẫn.
Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản thế chấp cầm cố đó.
- Các báo cáo tài chính trong thời gian gần đây.
PNQ2,W#E;' '!;'!TL'X$+!YL2"2'!Z$+'#$DES!"2!!G$+
DGL!NI$+"$D-<DV$
Một số nguồn thông tin quan trọng cần điều tra:
- Phỏng vấn người vay.
- Những thông tin từ hồ sơ khách hàng vay vốn cung cấp.
- Các thông tin khác có liên quan về thông tin thị trường.
- Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay vốn.
PNQ20!6$'(2!'![&BC$!S!"2!!G$+DGL!NI$+"$D-<
DV$
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ tín dụng tập trung phân tích thẩm
định:
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Tính cách và uy tín của khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
- Phân tích dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương
án vay vốn và trả nợ của khách hàng.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
7
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng

Tháp
PNQ25;<\'BC$!2!8D-<
Căn cứ vào tờ trình và kết quả thẩm định có ý kiến đề xuất cụ thể
của cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng và hồ sơ vay vốn của khách hàng,
giám đốc Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay trong phạm vi
quyền hạn.
PNQ2: #]&' DG!8G$2!^$!!JUID-<_!JUI'G#U`$'!\
2!aL2b&2VDGc`87d$!
Trước khi phát tiền vay cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ hồ sơ.
Sau khi tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, cán bộ tín dụng và cán
bộ lãnh đạo có liên quan sẽ chính thức ký vào nơi quy định trong hồ sơ.
PNQ2?!"''#E$D-<
Phát tiền vay và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử
dụng tiền vay trên hồ sơ vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phải phù
hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
PNQ2e#"&U"'S!"2!!G$+Uf)*$+DV$D-<DG'!g8)h#.4#
.8
Nhằm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trả nợ và khả năng thực
hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có
vấn đề để có những giải pháp xử lý kịp thời.
PNQ2i!;!J#DG+#-!9$$Y
- Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một
chu kỳ sản xuất nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước giao và tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
- Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng
1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn
nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.
PNQ2jkf7l.4#.8


GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
8
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Đối với các nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không
thu hồi được nợ điều này đồng nghĩa với rủi ro xảy ra và ngân hàng phải căn
cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, họp hội đồng tín
dụng để xứ lý theo thẩm quyền hoặc lập văn bản trình lên Tổng Giám Đốc
ngân hàng Đầu tư và Phát triển giải quyết.
PNQ2m!-$!7l!YLBJ$+D-<
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được xử lý
xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu tất cả tài khoản của món
nợ đó, chuyển toàn bộ hồ sơ cho vay liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ
tài liệu.
?0WV#'NY$+2!8D-<
- Các pháp nhân là: doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại điều 94 luật Dân Sự
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp doanh
1.1.6.4. Thời hạn cho vay
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử
dụng vốn vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính khi người vay
rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian do ngân hàng và người vay
thỏa thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kinh
doanh của người đi vay hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra thời

hạn tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ
của người vay vốn.
?:d#U;a'2!8D-<

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
9
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong
kỳ so với số vốn vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi
suất tính theo quý, tháng, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một
thời gian nhất định.
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có
thể sử dụng 2 cách tính lãi là:
- Lãi đơn: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một
lần vào cuối kỳ hạn.
- Lãi kép: lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc của từng thời kỳ để
tăng vốn.
1.1.6.6. Mức cho vay
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm
bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của ngân hàng.
,MnopWqqrsW
1.2.1.1. Chỉ tiêu thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong
tổng thu nhập của Ngân hàng. Từ đó thấy được vai trò, vị trí hoạt động cho
vay trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.

1.2.1.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng( vòng)

Là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng, phản ánh số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh,
luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
10
Thu nhập lãi / tổng thu nhập =
Tổng thu nhập
Thu nhập lãi
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Doanh số dư nợ
Vòng quay số vốn tín dụng(vòng) =
Dư nợ bình quân
Mà:
Dư nợ kỳ đầu + Dư nợ kỳ cuối
Dư nợ bình quân =
2
1.2.1. 3. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đồng thời phản ánh nguồn vốn tham gia vào
hoạt động tín dụng. Tỷ số này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng càng lớn.
Dư nợ
Dư nợ / Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
1.2.1.4. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân
hàng. Nó phản ánh trong thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân

hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được
đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả
và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = * 100%
Doanh số cho vay
1.2.1.5. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Là chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng,
chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng cao.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
11
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ = * 100%
Dư nợ

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
12
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
,tts
uvqwxuuvM
qypqMzWrs,mmj{,m
,|vuvqwx
uuvM
,#Q#'!#%;DE8K#%'-&!#$!"$!!;<%$!"L
MNO#
NHNo & PTNT Huyện Tháp Mười là 1 trong 11 chi nhánh của NHNo &

PTNT Tỉnh Đồng Tháp, trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam có trụ sỡ đặt tại
khóm 3 thị trấn Mỹ An Huyện Tháp Mười – Đồng Tháp.
Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp có 12 xã
và 1 thị trấn, diện tích khá rộng 51920ha, giao thông nông thôn, kênh gạch
thủy lợi được nhà nước tạo điều kiện trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
địa phương, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi , thưc hiện chiến dịch cơ cấu kinh
tế, tăng cường cơ cấu nghành nghề, lao động nhằm thực hiện từng bước nâng
cao đời sống nhân dân.
Trước tình hình đó muốn phát triển địa phương một cách an toàn và
hiệu quả, trước hết phải nói về vốn, để làm nâng cao đời sống và phát triển địa
phương một cách an toàn và hiệu quả, trước hết phải nói về vốn, để làm nâng
cao đời sống và phát triển kinh tế địa phương đáp ứng nhu cầu và phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn là vấn đề hàng đầu của các nghành các
cấp và trong đó NHNo & PTNT đóng vai trò rất quan trọng về việc điều hòa
về vốn của nông thôn hiện nay.
Từ năm 1991 NHNo & PTNT Tháp Mười chính thức đầu tư đến hộ
nông dân, với số vốn ban đầu ít ỏi, nguồn vốn huy động chưa cao, cơ sỡ vật
chất còn thiếu thốn nhưng với sự chỉ đạo của cấp trên được sự hộ trợ của cấp
chính quyền địa phương và sự nổ lực không ngừng của NHNo & PTNT huyện
đã từng bước hoàn thiện và phát triển, lấy nông nghiệp làm bàn đập hoạt động
chính, đối tượng chủ yếu để thực hiện chính sách đầu tư tín dụng. Sự tồn tại và
phát triển của nông dân chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đây là những ghi nhận quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của
NHNo & PTNT Huyện Tháp Mười nói riêng, bởi lẽ nhiều TCTD cùng hoạt
động trên địa bàn nhưng chỉ có NHNo & PTNT huyện Tháp Mười mới thực
sự chăm lo đến sản xuất của nông đân, không ngần ngại vẫn bám sát địa bàn,
phục vụ kinh tế nông nghiệp từ những khoản nhỏ nhất đến cao nhất, đôi khi

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
13

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
cũng có những rui ro trong kinh doanh sảy ra nhưng ngân hàng vẫn không
ngần ngại vẫn bám trụ với nhân dân.
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Tháp Mười

 #"&BV2
Là người trực tiếp điều hành mọi công việc trong ngân
hàng, đồng thời chịu trách nhiệm trước ngân hàng cấp trên và pháp
luật về mọi công việc của mình.
 !}+#"&BV2
Gồm 2 người, 1 phụ trách phòng tín dụng ở huyện, 1 phụ
trách phòng giao dịch xã Phú Điền. Phó Giám Đốc có quyền tham mưu
cho giám đốc mọi hoạt động của ngân hàng, ngoài ra Phó Giám Đốc có
quyền ký thay cho giám đốc ( nếu có ủy quyền ) nhưng đồng thời cũng

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
14
Phó giám đốc
P.Tín Dụng
P. Hành
chánh
P. Giao Dịch
Phú Điền
P. Huy Động
vốn
P. Bảo vệ
P. KTNQ
Giám đốc

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ngân hàng về các nhiệm vụ
được giao phó.
 !/$+'($)*$+
Nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước với các chức năng và nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch huy động vốn và sử dunhj vốn cho hoạt động cho
ngân hàng và cho phòng giao dich xã Phú Điền.
Giao dịch trực tiếp với khách hàng và phải giám sát và phải
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng theo hợp đồng tín
dụng.
Xây dụng các chương trình dự án, thẩm định và lựa chọn các
phương án cho có kết quả.
Thống kê, phân tích các số liệu hoạt động, thực hiện phòng
ngừa và sử lý rủi ro tín dụng.
Thực hiện báo cáo tổng kết hàng tháng, hàng quý, hàng năm,
theo quy định của cấp trên.
 !/$+S\'8"$~$+6$A;•
Bộ phận kế toán trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán dịch
vụ thanh toán theo nghiệp vụ quản lý và sử dụng các quỹ theo quy
định.
Xây dựng kế hoạch tài chính quyết định thu chi tài chính,
quyết toán cac khoản tiền lương, phụ cấp bồi dưỡng. khen thưởng,…
cho cán bộ công nhân viên của đơn vị mình.
Quản lý hồ sơ khách hàng, thanh toán nhanh chóng, kịp thời
bảo đảm an toàn tài sản bộ phận của kế toán quản lý.
Bộ phận ngân quỹ là quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện
các quy định, quy chế về nghiệp vụ thu chi, vận chuyển tiền đi trên
đường, có trách nhiệm kiểm tra và giám sát đồng tiền để phát hiện tiền

giả nhằm hạn chế tiền giả lưu thông trên thị trường góp phần ổn định
của giá trị đồng Việt Nam.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
15
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
 #=&' D#=$
Có nhiệm vụ kiêm tra các hoạt động của ngân hàng, kiểm
tra tinh pháp lý của hồ sơ xin vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay.
Đồng thời phải tham mưu với giám đốc để chỉnh sửa những sai sót
trong hồ sơ.
2.1.1.2. Khái quát về hoạt động của chi nhánh qua 3 năm
Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng. Nó cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đạt được
mục tiêu đề ra hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu
để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh
trong kinh doanh góp phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển.
Ba năm qua, trước những cơ hội và thách thức, chi nhánh ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông huyện Tháp Mười với sự nỗ lực của mình
đã đạt được những kết quả như mong muốn. Điều đó được thể hiện qua bảng
số liệu sau:
P`$+ \'A;`!89'BF$+S#$!)8-$!24-2!#$!"$!A;-0$3&

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
16
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Đơn vị tính: Triệu đồng
!^'#=; ,mmj ,mm ,m

8U"$!m€mj 8U"$!€m
V'#E$ • V'#E$ •
Doanh thu 141.684 161.874 187.288 20.190 14,25 25.414 15,69
Chi phí 130.930 148.538 169.961 17.608 13,44 21.423 14,42
Lợi nhuận
trước thuế 10.754 13.336 17.327 2.582 24,00 3.991 29,92
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp)
Biểu đồ: 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2009 – 2011.
Về doanh thu: Chỉ tiêu này tăng qua các năm. Năm 2009 doanh thu là
141.684 triệu đồng. Đến năm 2010 chỉ tiêu này tăng lên, đạt 161.288 triệu
đồng, tăng 14,25% so với 2009. Sang năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên, đạt
187.288 triệu đồng, tăng 15,69% so với năm 2010. Doanh thu tăng qua các
năm đã cho ta thấy Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng không
ngừng tìm kiếm khách hàng mới, tăng thị phần thực hiện đúng nguyên tắc để
công tác cho vay an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng còn có nhiều hình
thức như khuyến mãi, chương trình dự thương cho khách hàng gửi tiền tiết
kiệm, bán bảo hiểm. Tất cả nhũng hoạt dộng này giúp cho doanh thu tăng lên.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
17
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Về chi phí: Cũng có su hướng tăng qua 3 năm nhưng chi phí thấp hơn so
với tốc độ tăng của doanh thu. Như chi phi năm 2009/2010 chiếm 13,44% và
đến năm 2011 chi phí tăng lên là 14,42%. Sự tăng thêm chi phi là do Ngân
hàng mở rộng thị trường, gia tăng các dịch vụ nên đã chi thêm nhiều hơn cho
viêc quảng cáo cho hoạt động của đơn vị, đặc biệt là tăng tiền đầu tư cho các
thiết bị hiện đại phuc vụ cho hoạt động của hệ thống.
Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh
qua 3 năm đã có nhiều biến động, điều đó được biểu hiện rất rõ qua chỉ tiêu lợi

nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế đạt cao nhất vào năm 2009 là 10.754
triệu đồng. Sang năm 2010 chỉ tiêu này tăng lên, đạt 13.336 triệu đồng, tăng
24% so với năm 2009. Đến năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên, đạt 17.327 triệu
đồng, tăng 29,92% so với năm 2010. Điều đó đã thể hiện đúng tính khách
quan theo xu thế chung của tình hình kinh tế cả nước từ năm 2009 - 2011.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm đạt hiệu quả
khá tốt.
,,‚ ƒ „… qwr
z.
,,!;T$7Y#
~ Các gói giải pháp kích cầu đồng bộ của Chính phủ ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, vượt qua
khủng hoảng chung của kinh tế toàn cầu và kinh tế đất nước như: hỗ trợ lãi
suất, giảm thuế thu nhập, những tháng đầu năm đã có tác động tích cực đối
với hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng đã tăng trưởng nhanh.
- Nền kinh tế cả nước đã phục hồi sau ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế
giới, quy mô thị trường xuất khẩu được mở rộng. Các chính sách đầu tư, kích
cầu, hỗ trợ lãi suất của Chính phủ được tiến hành đồng bộ, thuận lợi và phát
huy hiệu quả góp phần tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, duy trì sản xuất,
kinh doanh và tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
- Việc chuyển đổi thành công mô hình tổ chức theo dự án TA2 tạo thêm
nhiều sản phẩm dịch vụ NHNo & PTNT ngày càng đa dạng, chất lượng dịch
vụ ngày càng được nâng cao tạo sự tín nhiệm, uy tín đối với khách hàng và
thuận lợi cho chi nhánh trong chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ thu hút
khách hàng, tăng thị phần trên địa bàn.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
18
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp

- Đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động, sáng
tạo và có trách nhiệm cao, thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
,, !}S!3$
- Các gói kích thích kinh tế đồng bộ của Chính phủ phần nào tháo gỡ
được khó khăn cho các doanh nghiệp duy trì sản xuất, giải quyết việc làm cho
người lao động , hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế và an
sinh xã hội, Tuy nhiên cũng đã tạo áp lực về vốn cho các ngân hàng trong
cân đối vốn để cho vay, dư nợ tăng nhanh, môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, do đó hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro
cao. Bên cạnh, lãi suất huy động luôn ở mức cao, tiến gần sát trần lãi suất cho
vay, vì vậy chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của ngân hàng ngày càng thu
hẹp.
- Giá vàng, ngoại tệ biến động liên tục và tăng mạnh đã ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng, nhất là công tác huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ
gặp khó khăn do đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.
- Mạng lưới mỏng, định biên lao động ít, mặt khác tính chuyên nghiệp
và hiệu suất lao động chưa chuyển biến mạnh mẽ, do đó việc tiếp cận, thu hút
khách hàng, tăng doanh số và hiệu quả lao động còn hạn chế.
- Cơ chế, chính sách quản lý tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ảnh hưởng không thuận lợi đối với hoạt động của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Tháp Mười - Đồng Tháp.
,0W†|qwx…qwr
z|
Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và nhận định môi
trường kinh doanh, thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức trong năm 2012,
chi nhánh đề ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể kế hoạch kinh doanh năm 2012
như sau:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đưa nhiệm vụ huy động vốn lên
hàng đầu, trong chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống nói chung và của chi

nhánh nói riêng, tăng cường tiếp thị, chào mời khách hàng có tiềm năng về
vốn lớn, ổn định nhằm tăng dần nguồn vốn trung và dài hạn, cải thiện cơ cấu
nguồn vốn phù hợp với cơ cấu tín dụng trung dài hạn, bảo đảm an toàn trong
thanh khoản,…

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
19
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
- Phát triển hoạt động dịch vụ đa dạng theo xu hướng của một ngân hàng
hiện đại, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài địa bàn.
- Tiếp tục giữ vững phương châm hoạt động “An toàn – Chất lượng – Hiệu
quả - Tăng trưởng bền vững”.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
20
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp
,5‚tt…0„M,mmj{,m
P`$+,H$!!H$!'($)*$+'9#8K2!#$!"$!!;<%$!"LMNO#‡,mmj{,mˆ
ĐVT: Triệu đồng
!^'#=; ,mmj ,mm ,m 8U"$!m€mj 8U"$!€m
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
8-$!UV2!8D-< 70.311 10,56 81.646 11,09 151.957 22,83 11.335 16,12 70.311 86,11
- Ngắn hạn 66.442 12 71.975 11,61 138.417 25,01 5.533 8,32 66.442 92,31
- Trung và dài hạn 3.869 3,45 9.671 8,35 13.540 12,09 5.802 149,97 3.869 40
8-$!UV'!;$Y 36.845 5,50 57.036 8,07 93.881 14,02 20.191 54,79 36.845 64,59
- Ngắn hạn 22.395 3,92 46.548 7,84 68.943 12,07 24.153 107,85 22.395 48,11
- Trung và dài hạn 14.450 14,65 10.488 9,27 24.938 25,28 -3.962 -27,42 14.450 137,78
N$Y 29.172 6,47 53.782 11,20 82.954 18,40 24.610 84,36 29.172 54,24
- Ngắn hạn 26.481 7,15 51.908 13,09 78.389 21,18 25.427 96,01 26.481 51.01

- Trung và dài hạn 2.691 3,33 1.874 2,24 4.565 5,65 -817 -30,36 2.691 143,59
YA;"!9$ 130 1,98 448 6,70 578 8,82 318 244,61 130 29,01
- Ngắn hạn 73 1,34 347 6,32 420 7,754 274 375,34 73 21,03
- Trung và dài hạn 57 5,03 101 8,48 158 13,94 44 77,19 57 56,43
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Tháp Mười)

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
21
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
Ngày nay, tình hình kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp và hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh là rất lớn. Để đáp ứng
nhu cầu đó NHNo & PTNT chi nhánh huyện Tháp Mười đã không ngừng mở
rộng hoạt động tín dụng, thể hiện qua việc tăng lên của doanh số cho vay và
dư nợ cho vay, cụ thể:
- Năm 2010, doanh số cho vay tăng 16,12% so với năm 2009 và tiếp tục
tăng 86,11% trong năm 2011 so với năm 2010. Doanh số cho vay có
sự biến động theo chiều hướng mở rộng cho vay. Cụ thể, năm 2010 đạt
81.646 tỷ đồng, năm 2011 đạt 151.957 tỷ đồng. Doanh số cho vay qua
các năm đều tăng theo các chính sách tiền tệ của Chính phủ và sự phát
triển của nền kinh tế qua từng năm. Nguyên nhân là năm 2009 Chính
phủ đã tung 2 gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nên đã
tạo động lực cho các doanh nghiệp vay vốn, Chính phủ đưa ra 2 gói
kích cầu, hỗ trợ lãi suất nên nhiều doanh nghiệp thuộc diện hỗ trợ đã
tranh thủ vay vốn. Bước sang năm 2010, các gói kích cầu đã hết nên
các doanh nghiệp ít có động lực vay vốn, đồng thời nhiều doanh nghiệp
đã vay vào năm 2009.
- Doanh số thu nợ của ngân hàng biến động qua 3 năm. Năm 2010 đạt
57.036 tỷ đồng, tăng 16,12% so với năm 2009, đến năm 2011 lại tăng
lên 64,59% so với năm 2010.

- Tình hình dư nợ của chi nhánh có xu hướng tăng qua 3 năm cả về dư
nợ ngắn hạn lẫn dư nợ trung và dài hạn. Cụ thể năm 2010 dư nợ tăng
84,36% so với năm 2009. Đến năm 2011 giảm 54,24% so với năm
2010. Nguyên nhân do một phần lãi suất lên cao và không ổn định làm
cho các doanh không giám vay nên dư nợ của chi nhánh giảm.
- Tình hình nơ quá hạn năm 2010 tăng 244,61% so với năm 2009, đến
năm 2011 giảm 29,01% so với năm 2010. Nguyên nhân nợ quá hạn
giảm là do Ngân hàng đẩy mạnh viêc thu hồi vốn các cán bộ tín dụng
đã tích cực đôn đốc khách trả nợ.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
22
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
,:tt…u
vqwxuuqyvq
Mz0„M,mmj{,m
,:!6$'(2!)8-$!UV2!8D-<
,:8-$!UV2!8D-<'!g8$+G$!$+!E
Hoạt động trên một vùng nông nghiệp với hơn 80% dân số sống
bằng nghề nông và nông nghiệp là lĩnh vực phục vụ chủ yếu của ngân hàng,
NHNo & PTNT chi nhánh Tháp Mười đã tập trung cho vay chủ yếu vào ngành
nông nghiệp. Từ đó, làm cho doanh số cho vay vào đối tượng này luôn chiếm
tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Năm 2009 doanh số cho vay là 250.631 triệu đồng trong đó đầu
tư vào nông nghiệp là 62,27%, còn đầu tư vào các ngành thương mại - dịch vụ
và cho vay khác là 37,73%. Năm 2010 doanh số cho vay ngành nông nghiệp
chiếm 59,79%, cho vay các ngành thương mại - dịch vụ và cho vay ngành
khác chiếm 40,21%. Năm 2011 doanh số cho vay ngành nông nghiệp chiếm
58,66%, còn các ngành thương mại - dịch vụ và cho vay khác chiếm 41,34%.

Sự thay đổi cơ cấu cho vay của ngân hàng đối với các ngành là rất phù hợp,
trong những năm tới ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng cho vay lĩnh vực nông
nghiệp và cả các lĩnh vực khác, đồng thời sẽ nâng dần tỷ trọng cho vay đối với
các ngành thương mại - dịch vụ trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng.

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
23
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp
P`$+08-$!UV2!8D-<'!g8$+G$!$+!E
ĐVT: Triệu đồng
!^'#=;
3&,mmj 3&,mm 3&,m
8U"$!
,mm€,mmj ,m€,mm
V'#E$
‰'.Š$+

V'#E$
‰'.Š$+

V'#E$
‰'.Š$+

V'#E$ • V'#E$ %
Trồng trọt
153.571 61,27 339.062 42,40 304.242 48,71 185.49 120,79 -34.820 -10,27
Chăn nuôi
2.487 0,99 139.048 17,39 62.164 11,28 136.561 5490,99 -76.884 -55,29
Thuỷ sản
37.284 14,88 124.466 15,56 125.631 22,79 87.182 233,83 1.165 0,94

TM-DV
41.840 16,69 127.609 15,96 95.204 17,27 85.769 204,99 -32.405 -25,39
Khác
15.449 6,16 69.519 8,69 37.389 6,78 54.070 349,99 -32.130 -46,22
Tổng
250.631 100 799.704 100 624.630 100 549.073 219,08 -175.074 -21,89
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Tháp Mười)

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
24
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp
P#];BJ,8-$!UV2!8D-<'!g8$+G$!$+!E
Tháp Mười với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông. Do vậy,
Ngân hàng xác định chủ yếu khách hàng của mình là vùng nông thôn và tập
chung đầu tư cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp.
* Trồng trọt
Đây là những khoản mà Ngân hàng cho vay để trồng lúa và các
loài cây hoa màu khác. Ta thấy những món vay này chiếm tỷ trọng rất cao đó
cũng là đều khá hợp lý vì mục đích của Ngân hàng là cho vay để sản xuất
nông nghiệp. Biểu hiện ở chỗ doanh số cho vay trồng trọt năm 2009 là
153.571 triệu đồng chiếm 61,27% tổng doanh số cho vay và tăng nhanh vào
năm 2010 là 120,7 % tương đương 185.49 triệu đồng so với năm 2009 và
giảm nhẹ vào năm 2011 với doanh số cho vay là 304.242 triệu đồng chiếm
48,71% tổng doanh số cho vay, giảm 34.820 triệu đồng tương đương 10,27%
so với năm 2010.
Doanh số cho vay đối với mục đích sản xuất nông nghiệp cao như
vậy là vì huyện Tháp Mười có diện tích canh tác lớn, với tổng diện tích trồng
trọt là gần 39.000 ha, trong đó trồng mía chiếm diện tích lớn khoảng 70% diện
tích gieo trồng. Doanh số cho vay đạt kết quả này là do người dân có xu

hướng đẩy mạng trồng trọt, tận dụng các diện tích có sẵng. Hơn nửa Tháp
Mười đã xác định thế mạnh của mình là trồng trọt, đều này thể hiện qua việc
địa phương đã và đang quy hoạch được vùng trồng lúa cao sản có chất lượng
cao để xuất khẩu. Bên cạnh đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường cũng là
điều kiện thuận lợi cho cây lúa phát triển cả về quy mô và năng suất. Ngân

GVHD:Th.s Trần Thị Thanh Phương SVTH: Nguyễn Thanh Diệp
m
:mmmm
mmmmm
:mmmm
,mmmmm
,:mmmm
0mmmmm
0:mmmm
.#%;BJ$+
,mmj ,mm ,m
3&
8-$!UV2!8D-<'!g8$+G$!$+!E
.J$+'.Š'
!3$$;Z#
!;4<U`$
M~
!"2
25

×