Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại những nhà cung cấp
vốn chủ yếu và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế thì rủi ro luôn rình rấp ở
mức độ cao hơn rất nhiều. Trong đó, tín dụng là một trong những loại rủi ro
gây ra ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề nhất.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói
chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng đều phải nhấp nhận rủi ro.
Rủi ro tín dụng mang đến, có thể tồn tại ngoài ý muốn con người và thường
gây ra những hậu quả khó lường .Có thể xảy ra, ở môi trường kinh doanh,
rủi ro tín dụng này chúng ta có thể nghiên cứu, nhận biết và hạn chế nó.
Mặt khác, thì kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của
các ngân hàng trong khi đó thì môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều
rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang
gặp phải là rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ vẫn
còn lớn. Vì vậy, làm thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng đang trở thành một
vấn đề ngày càng bức thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài “ Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi
nhánh Hà Thành”
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa
ngân hàng; các cô chú và các anh chị tại chi nhánh Hà Thành đã tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo cho em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới thạc sĩ Nguyễn Đức Trung đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong quá
trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai,tính bản chất của ngân
hàng,là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng.Thuật
ngữ “Tín Dụng”(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo(tin tưởng ,tín
nhiệm).Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau ,ngay cả trong quan hệ tài chính ,tùy theo từng đối tượng
và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Trong một quan hệ tín dụng cụ thể,tín dụng đựợc hiểu là giao dịch về
tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.Như một công ty công nghiệp
hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho công ty khác.Trong trường hợp
bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định
theo thỏa thuận bên mua phải trả hàng cho bên bán .Phổ biến hơn cả là giao
dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp
và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay ,tức là ngân hàng cấp tiền vay
cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán
vốn gốc và lãi.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động cuả ngân hàng thì tín
dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa )giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay (cá
nhân ,doanh nghiệp và các chủ thể khác ),trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa
thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng:
Từ định nghĩa trên về tín dụng ta rút ra một số đặc trưng của tín
dụng như sau :
Thứ nhất,tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời.Đối
tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa dưới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa.Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị
đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian cần
sử dụng lượng giá trị đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác
tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian rỗi và
thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai, tín dụng mang tính hoàn trả.Lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ
phận gốc và lãi.Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn hảo lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm
thời.Nói cách khác nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại
của người sở hữu,vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn
sàng hi sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay
và người cho vay .Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan
hệ tín dụng.Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn.Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của
vốn vay .Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là
điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của
Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1.Rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của Ngân Hàng
Thương Mại
1.2.1.1,Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián
tiếp) mà Ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng
vốn không trả nợ đúng hạn,không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong
hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay ,hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn.Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh
toán đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro
tín dụng nào.Trong trường hợp người vay tiền phá sản ,thì việc thu hồi gốc
và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn,do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro
tín dụng.
1.2.1.2, Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
a, Phát sinh từ phía khách hàng:
+Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân Hàng :
-Trì hoãn hoặc gây khó khăn.trở ngại đối với Ngân Hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất,tình hình sử dụng vốn vay.tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh.tài chính của Khách hàng.
-Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định,vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng
-Chậm hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không
có sự giải thích minh bạch,thuyết phục
-Đề nghị gia hạn ,điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lí do
-Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân
hàng,xuất hiện thời diểm bất thường mà không giải thích được.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
4
Chuyên đề tốt nghiệp
-Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán
-Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì
những lí do: Tiêu thụ hàng chậm,thu hồi công nợ chậm,…
-Mức độ vay thường xuyên gia tăng.vượt quá nhu cấu dự kiến.
-Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn,giá trị tài sản bị giảm sút so định
giá cho vay ,có các dấu hiệu :cho người khác thuê,bán hoắc trao đổi ,…
-Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh chính .
-Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ Nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
-Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn
-Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý,tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
-Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
-Những thay đổi bất lợi triong cơ cấu vốn ,tỷ lệ thanh khoản.
-Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí bất hợp lý như :gia
tăng đột biến trong chi phí quảng cáo,tiếp khách ,tập trung qua mức chi phí
để gây ấn tượng như:thiết bị văn phồng hiện đại,…
-Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
-Xuất hiện dấu hiệu: từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có
khả năng thu tỉ suât lợi nhuận cao để tìm hợp đồng lớn nhưng tỉ suât lợi
nhuận nhỏ.
-Phát hiện ra quá trình khảo sát.thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư dự
án không có hiệu quả .
-Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
-Do áp lực nội bộ mà tung sản phẩm ra thị truờng quá sớm hoặc đặt
các hạn mức về thời gian sinh lời.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
-Đối với khách hàng là tư nhân cá thể,có dấu hiệu của bệnh kéo dài
hoặc chết
b.Phát sinh từ phía Ngân Hàng :
+Chính sách tín dụng không hợp lý:
-Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng .Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế,đánh
giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều
tra ,xem xét thông tin từ các nguồn khác ,…
-Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu túnh bảo
đảm của khách hàng .
-Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh,vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
-Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng
mập mờ ,không rõ ràng .
-Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,..
-Khuynh hướng cạnh tranh thái quá :giảm thấp lãi suất cho vay.
1.2.1.3, Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có bốn nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng .Đó là các
nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài ,nguyên nhân từ phía
khách hàng , nguyên nhân từ chính ngân hàng tạo nên,và nguyên nhan từ
phía bảo đảm tín dụng.
a, Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
+ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên
như:thiên tai dịch họa ,lũ lụt hạn hán .chiến tranh,.. gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Môi trường kinh tế:Bao gồm các yếu tố mhư:Các giai đoạn của chu
kỳ kinh tế (phát triển,hưng thịnh,khủng hoảng hay suy thoái ),cự thay đổi
cơ chế chính sách kinh tế,lãi suất,tỉ giá,CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế :Bất kỳ nền kinh tế
nào cũng có chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định.
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển mạnh,hoạt động kinh doanh
thuận lợi vì thế việc dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp
hơn do hoạt động tín dụng là tương đối an toàn.Còn trong điều kiện nền
kinh tế suy thoái,sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài
chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng
kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng,Ngân hàng Nhà
Nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,lãi suất thị trường tăng,doanh
nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính của
doanh nghiệp tăng.Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp chưa
tăng.làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt,vì vậy rủi ro tín
dụng sẽ gia tăng.
+Môi trường chính trị ,pháp luật:
Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,luôn xảy ra các cuộc
chiến tranh ,bạo loạn,đình công,tranh chấp giữa các đảng phái,…thì việc
kinh doanh đầu tư của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn
và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các Ngân Hàng .Trong trường
hợp,các doanh nghiệp vay vốn Ngân Hàng làm ăn thường xuyên thua
lỗ,không có khả năng trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán thì rủi
ro tín dụng sẽ xảy ra đối với Ngân Hàng.
Ngoài ra,hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi ,không nhất quán,
chồng chéo giữa các văn bản pháp luật,các quy định có thể dẫn đến việc lợi
dụng các khe hở của luật pháp.Điều này,là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đạo
đức của cán bộ tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,thì tín dụng trong nước có mối
quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế.Khi tình hình kinh tế,chính trị quốc tế
có những biến động sẽ rất dễ tác động đến tín dụng trong nước.
Chẳng hạn,khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra có thể làm cho mối
quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và một số nước bị cắt đứt hoặc
ngưng
trệ,làm giảm sút sức mua hàng hóa,dẫn đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ
bị ứ đọng và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân
Hàng.Tất yếu rủi ro sẽ đến với Ngân Hàng
Hay khi chiến tranh xảy ra,nó cũng sẽ ảnh hưởng đến quốc gia có quan
hệ thương mại,như:mua nguyên vật liệu,hoặc tiêu thụ sản phẩm tại quốc
gia xảy ra chiến tranh.
b, Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+Đối với khách hàng là cá nhân:Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập
của cá nhân.Sau khi vay vốn ngân hàng các khách hàng là cá nhân thường
có những rủi ro do nguyên nhân sau:
\ Có thu nhập không ổn định
\ Rủi ro đạo đức như sử dụng vốn sai mục đích,không muốn hoàn trả
nợ vay.Chẳng hạn vay mua nhà.mua xe nhưng lại dung vào mục đích kinh
doanh buôn bán,…đặc biệt là trường hợp dung khoản vay Ngân Hàng để
cho vay với lãi suất cao hơn hưởng chênh lệch.
\ Do công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
\ Không có nơi cư trú ổn định
+Đối với khách hàng là doanh nghiệp,nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng bao gồm :
\ Về phía thị trường của doanh nghiệp:
. Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp còn hạn chế hoặc giá
cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
8
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất tăng lên,sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá
cả tiêu thụ.
. Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất,không phù hợp với thị trường
do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thi trường nhỏ hơn so với mức cung.
. Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh
,thị hiếu thay đổi và không có sản phẩm nới thay thế…
Tất cả những nguyên nhân trên làm sản phẩm của doanh nghiệp không
tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ Ngân Hàng .
\ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,do đó mất vốn hoặc hiệu quả
đầu tư thấp không trả được nợ và dẫn đến nợ quá hạn.
\ Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và
điều hành yếu kém,hiệu quả sử dụng vốn giảm,khả năng trả nợ giảm .
\ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp:khi
có sự thay đổi về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bọ máy của
doanh nghiệp trở nên kém đồng bộ,hiệu quả sản xuất không cao ,giảm số
lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng sản phẩm giảm sút.Lúc đó doanh
nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận dự kiến hoặc là bị thua lỗ.
\ Do tình trạng tham nhũng diến ra trong nội bộ doanh nghiệp.
c, Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng.Theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân ngân hàng.Nguyên nhân cụ
thể như sau:
+ Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu,chưa chú trọng đến phân tích khách hàng,xếp hạng
rủi ro để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ
+ Quá chú trọng vào lợi nhuận,đặt tiêu chuẩn lợi nhuận lên trên
nguyên tắc ,điều kiện tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin
cậy,kịp thời .chính xác để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng .Các
Ngân Hàng Thương Mại chưa chú trọng quan tâm đúng mức tới công tác
thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay.Ngân hàng vẫn chưa
có sự liên thông với cơ quan khác như Thuế,Hải quan ,..để kiểm chứng
những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp.
+ Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng không thường xuyên dẫn đến việc
phát hiện những món vay có dấu hiệu rủi ro chậm và xử lý khó khăn hơn.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ
tầm và vấn đề quản lý sử dụng,đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng .
+ Do yếu kém về mặt kĩ thuật,nghiệp vụ,cán bộ tín dụng thiếu khả năng
phân tích một cách khoa học về báo cáo tài chính của người vay vốn,khả năng
thị trường hiện tại và trong tương lai,chu kỳ vòng đời sản phẩm,…
d , Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng :
+ Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
\ Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất
lợi(phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch của các tài
sản này)
\ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận,nắm giữ các tài
sản đảm bảo để xử lý chúng
\ Tài sản đảm bảo khó định giá,tính khả mại thấp…
\ Có những tranh chấp về mặt pháp lý
+ Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh ):
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người
vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.2.2, Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mông đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn
dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì Ngân hàng cần phải đo lường được rủi
ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng
áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ thống rủi
ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các ngân hàng sử
dụng các phương pháp sau:
- Cách đo thứ nhất, là nợ quá hạn: Đây là khoản tín dụng cấp ra
nhưng không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
càng lớn
- Cách đo thứ hai, là:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
----------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro
- Cách đo thứ ba, là
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
---------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư là:
Nợ quá hạn trong kỳ
------------------------------
Tổng dư nợ
- Một số các Ngân hàng Thương mại khác, còn sử dụng các tỷ lệ như:
Nợ khó đòi Nợ khoanh
------------------------------- ; --------------------
Tổng dư nợ( nợ quá hạn) Nợ quá hạn
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
11
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hạn mức rủi ro: Tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân
hàng. Chỉ số này tính đến mức độ rủi ro mà vốn của ngân hàng có thể trang
trải những khoản tổn thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. Ở
Việt Nam, chỉ tiêu này được quy định : Một ngân hàng không được phép
cho vay một khách hàng vượt quá 15% Vốn tự có của ngân hàng.
1.2.3, Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
1.2.3.1, Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu,tham số định hướng cho cán bộ
ngân hàng,những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư.
Chính sách được xây dựng khoa học,cẩn thận thông suốt từ trên xuống
dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của
mình,tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh.Một chính
sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc
tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh
tế.Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của
ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt thường bao gồm các yếu tố cơ bản:
-Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan
trọng như:cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tính an
toàn,mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng
như tính an toàn trong hoạt động vay vốn.
-Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ
lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng,theo thời hạn,theo vị trí địa
lý …để đạt được mức độ đa dạng hóa như ngân hàng mong muốn.
-Xác định quyền hạn,trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia
vào quá trình ra quyết định cho vay : Chính sách tín dụng cần quy định cụ
thể trách nhiệm của Ban giám đốc,bộ phận chức năng và quyền hạn của các
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phòng ban và cán bộ tín dụng.Tính đồng bộ,hệ thống trong hoạt động sẽ tạo
ra sự nhịp nhàng,tránh chồng chéo cũng như bỏ sót.
-Đưa ra các tiêu thức tín dụng :Một chính sách tín dụng tốt phải quy
định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được,những yếu tố cần
xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả
của công tác triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hoàn vốn của
khách hàng.
-Xác lập các phương pháp kiểm soát :Chính sách tín dụng cần quy
định lịch trình kiểm soát các khoản vay,quy định báo cáo các vấn đề có liên
quan với các cấp quản lý ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của
công nghệ trong hoạt động kiểm tra.
1.2.3.2, Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng,và
rủi ro thì luôn cùng chiều với lợi nhuận dự kiến.Vì vậy,rủi ro tín dụng luôn
tồn tại trong nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu của ngân hàng –cấp tín
dụng .Nhưng như thế không có nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro cũng là
nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay
trong cơ cấu sử dụng vốn .Một trong những giải pháp cho bài toán lợi
nhuận -rủi ro của ngân hàng là sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các
ngân hàng.
- Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách
hàng có nhu cầu vay vốn lớn,khả năng đáp ứng của một ngân hàng không
đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn
nếu khách hàng không trả được nợ .Thông thường trong trường hợp này
các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho
vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.Đối với các hợp
đồng đồng tài trợ ,quá trình thẩm định dự án cũng như việc đánh giá chất
lượng các khoản vay sẽ chặt chẽ hơn,chính xác hơn do đó sẽ giảm tới mức
thấp nhất rủi ro tín dụng .Nhờ việc hợp tác,các ngân hàng thương mại có
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thể phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động đồng
tài trợ được an toàn,hiệu quả và hạn chế dược những bất trắc xảy ra.Trong
trường hợp xấu nhất ,rủi ro đã xảy ra thì hậu quả của nó được phân tán giữa
các chủ thể nên tổn thất mà một ngân hàng phải gánh chịu là nhỏ so với khi
ngân hàng đó đứng ra cho vay toàn bộ dự án.
- Mua bảo hiểm cho vay :Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng
cũng nhiều thuận lợi,nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách
chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro(như công ty
Bảo Hiểm) bằng cách mua bảo hiểm cho vay.
- Bán rủi ro : Là hình thức chuyển rủi roc ho các chủ thể có khả năng
chịu đựng rủi ro.Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao,ngân hàng có
thể khó chịu nổi rủi ro xảy ra,ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho một
ngân hàng khác hoặc trung gian tài chính chấp nhận rủi ro để hưởng hoa
hồng phí.
1.2.3.3, Xếp hạng rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng là cách ước tính chính thức tín dụng từ trước đến
nay của cá nhân hay công ty và khả năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu
kiểm tra ,phân tích hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm của cá nhân và
công ty kinh doanh .
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro
tương ứng với nguyên nhân phát sinh .Điều này cho phép ngân hàng
thương mại xác định chính xác hơn những đặc điểm của danh mục cho
vay,xác suất xuất hiện các khoản vay xấu.Các hệ thống xếp hạng rủi ro tín
dụng thường xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của người
vay,giá trị hiện tại và thanh khoản của đảm bảo,các nội dung khác liên
quan đến người vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc
và lãi.Đặc biệt yếu tố về dòng tiền tương lai của khách hàng ngày càng
được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng được xem xét và cập nhật phù hợp
với thông tin thu thập được.Các khoản vay dược xem xét thường xuyên để
giúp cho việc xếp hạng được chính xác và cập nhật.Việc xếp hạng cụ thể
đối với các khoản vay lớn ,độ phức tạp cao.rủi ro cao hoặc các khoản tín
dụng có vấn đề cần được xem xét định kỳ.
Tóm lại.các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng
cho khách hàng,đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức
phân bổ dự phòng,điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho
phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước
hạn nếu phát hiện khoản vay,tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
1.2.3.4, Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra các ngân hàng thương mại thường phát mại
tài sản đảm bảo tín dụng của khách hàng,đồng thời sử dụng quỹ dự phìng
(dự phòng chung,dự phòng cụ thể)để bù đắp những tổn thất xảy ra,
Ngân hàng phải thường xuyên phân loại tài sản theo các nhóm :
- Tín dụng dưới tiêu chuẩn: Ngân hàng bộc lộ rủi ro do chất lượng
bảo đảm tín dụng giảm sút hay khách hàng có biểu hiện mất khả năng trả
nợ.
- Tín dụng có vấn đề: Khả năng tổn thất tín dụng rất lớn đối với ngân
hàng.
- Tổn thất tín dụng : Bao gồm những khoản tín dụng không thu hồi
được gốc và lãi.
Tổng tổn thất tín dụng đối voiứ ngân hàng được tính theo quy tắc
chung là:
- Lấy dư nợ nhóm “tín dụng dưới tiêu chuẩn ” nhân với hệ số 0,20.
- Lấy dư nợ nhóm “ tín dụng cá vấn đề ’’ nhân với hệ số 0.50.
- Lấy dư nợ nhóm “tổn thất tín dụng ” nhân với hệ số 1,00.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Cộng kết quả của các nhóm lại bta tính được “ tổng tổn thất tín dụng”
đối với ngân hàng.Nếu tổng tổn thất tín dụng lớn hơn quỹ dự trữ tổn thất
tín dụng và vốn cổ phần của ngân hàng,thì nhà quản trị kinh doanh ngân
hàng có thể phải thay đổi chính sách cho vay hay có kế hoạch bổ sung quỹ
dự trữ tín dụng và vốn cổ phần.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín
dụng bị tổn thất .Qua đó giúp ngân hàng tránh được trường hợp khó khăn
về tài chính trong hoạt động có thể dẫn đến đổ vỡ.Tại Việt Nam hiện nay
,việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng dược thực hiện theo quyết
định của Ngân Hàng Nhà Nước.Trong công tác trích lập dự phòng rủi
ro,các chỉ tiêu sau cần được thường xuyên xác định:
Giá trị không thu được
* Tỷ lệ tổn thất = -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
* Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ nhóm 3,4,5
* Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
1.2.3.5, Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp brủi ro,dòng tiền của khách hàng không đúng
như dự kiến.
Khi xem xét tài sản bảo đảm các ngân hàng thương mại cần chú ý một
số điểm sau :
- Giá trị của đảm bảo tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.Bởi
bảo đảm tín dụng không những là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng mà
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
16
Chuyên đề tốt nghiệp
còn nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ .Vì vậy ,nếu giá trị
của tài sản đảm bảo nhỏ sẽ làm cho người vay có động cơ không trả nợ.
- Tính lỏng của tài sản phải cao.Tức là tài sản phải có sẵn thị trường
tiêu thụ,khả năng chuyển đổi từ tài sản sang tiền mặt dễ dàng.Tính lỏng của
tài sản sẽ ảnh hưởng đến thời gian,chi phí của ngân hàng.
- Có cơ sở pháp lý đầy đủ để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý
tài sản.
1.2.3.6, Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp,các khoản vay thường
lớn và chênh lệch giữa thu nhập-chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng,vì thế chỉ cần một số ít khoản vay không
thu được sẽ làm cho toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng bị mất và họ đối mặt
với nguy cơ phá sản.Nhận dạng các nguồn rủi ro có thể xảy ra và lượng hóa
nó là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay của ngân
hàng.Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn,phân tích tài chính doanh nghiệp
được xem là công cục hữu hiệu để ngân hàng nhận dạng và đánh giá nguy
cơ rủi ro xảy ra đối với món vay.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp,ngân hàng thương mại cần đánh
giá 3 rủi ro sau:
-Phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính: Việc phân
tích sự biến đổi các khoản mục sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn đề
đang phát sinh tại doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra những dự báo triển
vọng về tình hình tài chính tương lai.Những khoản mục ngân hàng cần làm
rõ chủ yếu nằm trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.
- Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu: Thông tin từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập thường được bổ sung bằng việc phân tích các hệ
số tài chính.Để thấy rõ những vấn đề của doanh nghiệp như hiệu quả sử
dụng các nguồn lực,khả năng kiểm soát chi phí,khả năng tiêu tụ sản
phẩm,khả năng trang trải chi phí tài chính,khả năng thanh toán khả năng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
17
Chuyên đề tốt nghiệp
sinh lợi,.. Ngân hàng cần chú trọng phân tích các hệ số tài chính sau: hiệu
suất sử dụng các nguồn lực ,khả năng tiêu thụ sản phẩm ,khả năng sinh
lợi,khả năng thanh toán ,đòn bẩy tài chính.
- Phân tích phương án tài chính dự tính: Ngân hàng chú trọng đánh giá
phương án tài chính dự tính cũng như các điều kiện tài chíh của doanh
nghiệp tương lai .Nó sẽ giúp ngân hàng nhận biết dược khả năng sinh
lợi,nhu cầu vay,khả năng trả nợ và tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong tương lai.Vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm khi đánh giá phương án
tài chính này là tính khả thi của phương án mà doanh nghiệp đề xuất.
Như vậy báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi
“ Liệu ngân hàng có gặp phải rủi ro nếu như ngân hàng chấp nhận hợp tác
với doanh nghiệp không?” Việc đánh giá rủi ro này là khá khó khăn,phụ
thuộc vào trình độ năng lựccũng như tính nhạy bén,linh hoạt của người
phân tích.Tuy nhiên, 3 rủi ro mà ngân hàng cần đánh giá sẽ là cơ sở quan
trọng để ngân hàng xem xét nguy cơ rủi ro xảy ra,để đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng.
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của các ngân hàng
Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày hoạt động hàng trăm
năm,nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm
1997-1998 đã bị chao đảo.Nhiều công ty tài chính và ngân hàng bị phá sản
buộc phải sát nhập lại.Tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem
xét lại toàn bộ chính sách ,cách thức quy trình,hoạt động ngân hàng ,trong
đó đặc biệt là lĩnh vực tín dụng ,nhằm giảm thiểu rủi ro …Đi đôi với việc
đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ,xác định khách hàng ,mục
tiêu,chủ động tiếp thi khách hàng…một loạt thay đổi trong tín dụng đã
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
18
Chuyên đề tốt nghiệp
được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để.
Tại Bangkok Bank,nếu như trước đây các bộ phận trong quy trình tín
dụng gộp làm một thì nay đã tách hẳn làm hai bộ phận độc lập với nhau:bộ
phận tiếp nhận và bộ phận giải quyết hồ sơ,bộ phận thẩm định.Trong đó,bộ
phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng,gồm :chiến lược và kế
hoạch kinh doanh ,báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là một thay đổi can bản
của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập,khách quan trong quá trình
thực thi công việc.
Tương tự ,tại Siam Comercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình
tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách
nhiệm của 3 bộ phận : Marketing khách hàng ,bộ phận thẩm định và bộ
phận quyết định cho vay.Ngân hàng đã phân loại khách hàng theo từng
nhóm khác nhau: khách hàng tiêu dùng,khách hàng kinh doanh,khách hàng
cá nhân,từ đó nhận rõ tính chất khác nhau làm cơ sở cho việc xác định
nhiệm vụ cụ thể có những nét khác nhau cho từng bộ phận nói trên trong
việc tiếp nhận và giải quyểt hồ sơ,thẩm định và giải quyết hồ sơ ,thẩm định
và quyết định
Kasikom Bank đã tổng kết quy trình cho vay cần được tuân thủ như sau:
Tiếp xúc khách hàng- Phân tích tín dụng- Thẩm định tín dụng – Đánh
giá rủi ro tín dụng – Quyết định cho vay – Thủ tục giấy tờ hợp đồng giải
ngân- Đánh giá chất lượng xem lại khoản vay.
Trong quy trình nói trên ,việc tiếp thị bán hàng ( nhân viên tín dụng
gặp khách hàng ) và bộ phận quyết định tín dụng là độc lập với nhau.
Một trong những phương pháp phân tích tín dụng được các ngân hàng
Thái Lan sử dụng phổ biến đó là phương pháp cho điểm khách hàng. Như
SCIB đã áp dụng việc cho điểm khách hàng để quyết định cho vay đối với
tín dụng bán lẻ và để xem xét cho vay đối với tín dụng doanh nghiệp.Hạng
uy tín dtín dụng được xếp hạng từ AAA (chất lượng cao ,rủi ro thấp.khả
năng trả nợ cao nhất )đến D( nguy cơ vỡ nợ).Các hạng tín dụng này được
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
19
Chuyên đề tốt nghiệp
xếp theo tiêu chuẩn của S& P(Standard and Poor ).
Còn Kasikon Bank đã áp dụng xếp hạng tín dụng như là một công cụ
tự động đối với các khoản cho vay tiêu dùng ( thẻ tín dụng ),cho vay cầm
cố ,thế chấp. cho vay cá nhân,cho vay doanh nghiệp nhỏ.Ngân hàng đã sử
dụng mẫu giao dịch của khách hàng hiện có về lịch sử pháp lý ,lịch sử giao
dịch,lịch sử thanh toán và các số liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro ,đồng
thời ứng dụng chấm điểm .Họ sử dụng các dữ liệu các chương trình ứng
dụng tín dụng như: giới tính,tuổi tác,tìh trạng hôn nhân ,kinh nghiệm làm
việc ,số dư tiền gửi của khách hàng…
Sau khi cho vay,các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm
tra,giám sát các khoản vay.Chẳng hạn như tại SCIB có hai bộ phận: bộ
phận tác nghiệp và bộ phận tái xét. Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi
những rủi ro của các khoản vay và có hành động thích ứng kịp thời.Bộ
phần giám sát nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện của khoản
vay phải được tuân thủ.Bộ phận tái xét quy định cụ thể phương pháp tái xét
phải thực thi quy định của ngân hàng trung ương Thái Lan .Bộ phận quản
lý rủi ro tín dụng quản lý danh mục tín dụng ,báo cáo xếp hạng tín dụng
,các khoản vay có vấn đề và danh mục khoản vay cần giám sát ,khoản nợ
không hoạt động.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam
Từ những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới ,có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:
Thứ nhất,tách bạch,phân công rõ chức năng các bộ phận ,các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay.Có thể thấy điều này ở các ngân
hàng Bang Kok Bank và Siam commercial bank (SCB ).Để hạn chế rủi ro
đạo đức và nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khoản vay,các ngân
hàng thương mại Việt Nam nên tổ chức bộ phận tín dụng theo hướng :độc
lập phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm định riêng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
20
Chuyên đề tốt nghiệp
để đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp tín dụng,kiểm soát toàn bộ quy
trình cấp tín dụng từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả
hết.Thành lập một bộ phận độc lập trong từng ngân hàng thương
mại,chuyên sâu nghiên cứu ,phân tích và dự báo về sự phát triển của thành
phần kinh tế ,khu vực kinh tế ,các ngành hàng,khách hàng. Trên cơ sở phân
tích đưa ra những dự báo và chiến lược phát triển kinh doanh của ngân
hàng trong từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.
Thứ hai, ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khách hàng
hữu hiệu ,trên cơ sơ đó xếp loại khách hàng và có chính sách tín dụng phù
hợp với từng khách hàng.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường ,giám sát các
loại rủi ro tín dụng theo thông lệ ngân hàng quốc tế.
Thứ tư, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng.Rất nhiều ngân hàng Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế
chấp,không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay.Vì thế ,hậu quả tín
dụng là nợ có lúc lên tới 40% (1997-1998) .Sở dĩ có điều này là do một số
ngân hàng đã không đủ nghiêm ngặt tín dụng trong quá trình cho vay.Đây
cũng là thực trạng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Phần lớn các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Cho vay khách hàng chỉ dựa trên tài sản đảm bảo mà bỏ qua các yếu tố
khác như năng lực tài chính,uy tín ,hiệu quả kinh doanh của dự án…
Như vậy, chương 1 đã tìm hiểu những vấn đề lý luận về hoạt động tín
dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng.Trên cơ sở đó đưa ra
một số biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng mà các ngân hàng thương mại đã
và đang thực hiện.Nghiên cứu kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một
số ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới,từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tìm hiểu những vấn
đề mang tính lý luận là cơ sở để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở
chương 2 được đầy đủ và chính xác hơn.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI
NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.Tổng quan về chi nhánh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNO&PTNT) được thành lập vào đầu năm 1988, trên cơ sở tách từ ngân
hàng Nhà Nước theo nghị quyết 3- khóa VI của ban chấp hành Trung ương,
nghị định ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng về việc chuyển hoạt
động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Sự ra đời của NHNO&PTNT
Việt Nam đã đóng góp những thành quả nhất định đối với sự phát triển của
ngành nói chung và ngành kinh tế nói riêng.
Nhìn lại, qua trình xây dựng và trưởng thành, có thể thấy thành tựu
đáng tự hào trong hoạt động của NHNO&PTNT Việt Nam. Ban đầu, ngân
hàng nông nghiệp vốn thuần túy là hoạt động trong nước, chủ yếu là tín
dụng truyền thống. Tuy nhiên, ngay từ những ngày đầu ban lãnh đạo đã
nhận thức được rằng để tồn tại và phát triển, phải mở rộng hoạt động ngân
hàng đa năng, đồng thời không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng
lưới kinh doanh. Bởi vậy, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, của
toàn ngành ngân hàng NHNO&PTNT đã góp phần đắc lực thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, thực thi chính sách tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Có thể
nói giờ đây tên và biểu tượng của NHNO&PTNT Việt Nam đã trở nên
quen thuộc và có uy tín trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Được
đánh giá là một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam. Hiện
nay, NHNO&PTNT Việt Nam có quan hệ với hơn 600 Ngân hàng trên thế
giới, đã và đang mở rộng hoạt động cho thuê tài chính, kinh doanh vàng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
bạc, chứng khoán, Bảo hiểm nhân thọ, Mua- bán nợ,…NHNO&PTNT đã
được cộng đồng Châu Âu(EU) lựa chọn để thực hiện dự án cho vay người
hồi hương, đồng thời tiếp nhận thực hiện các dự án lớn của Ngân hàng Thế
giới, Ngân hàng phát triển Châu Á,…
NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành, có trụ sở đặt tại số 126 đường
Lê Thanh Nghị- Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội. Có con dấu riêng, có Bảng
cân đối tài sản và nhận chỉ tiêu tài chính theo quy định, có quyền tự chủ
kinh doanh theo phân cấp của NHNO&PTNT và chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với NHNO&PTNT.
Mặc dù, mới được thành lập trong thời gian ngắn, nhưng cho tới nay,
chi nhánh Hà Thành luôn thực hiện chức năng và nhiệm cụ của mình với
tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc các quy định của
NHNO&PTNT cũng như chấp hành luật Ngân hàng nhà nước và các nghị
định của chính phủ, cá chủ trương chế độ chính sách của toàn ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh như hiện
nay cũng như hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt hơn khi Việt Nam
đã là thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế WTO, Chi nhánh Hà
Thành luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh của mình,
cũng như luôn củng cố, đổi mới đội ngũ cán bộ, xây dựng chiến lược kinh
doanh thích hợp. Góp phần không nhỏ vào sự thành công chung của
NHNO&PTNT Việt Nam.
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Khi hình thành, đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh là 47 người, trong
đó có 8 thạc sỹ, 34 cử nhân, và 5 người qua đào tạo hệ cao đẳng, trung học
chuyên ngành Ngân hàng. Chi nhánh bao gồm 4 phòng ban, dưới sự chỉ
đạo điều hành của Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc
- Phòng kinh doanh:
Là nơi tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn thác tín dụng của chính
phủ cũng như của các tổ chức kinh tế vấc nhân trong nước và nước ngoài
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam. Ngoài ra, còn
tiến hành thẩm định các dự án tín dụng cho vay: doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, dự án tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh L/C trả
chậm và tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro để tiến
hành cho vay Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ
- Phòng kế hoạch- tổng hợp.
Là phòng có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng quý, hàng năm của chi nhánh.
- Phòng kế toán-ngân quỹ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh. Cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHNO&PTNT Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh tế tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn chi nhánh.
2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
% ss Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
% ss
Tổng VHĐ 266.65
9
100 350.25
9
100 131,4 665.14
4
100 189,9
1.TheoTPKT
-TCKT
-Dân cư
-TG TCTD
106.00
0
73.889
86.770
39,8
27,7
32,5
198.93
6
73.289
78.034
56,8
20,9
22,3
187,7
99,2
89,9
382.34
2
214.50
4
68.29
8
57,48
32,25
10,72
192.2
292,7
87,5
2.Loại tiền
- VND
- Ngoại tệ
quy đổi
170.59
3
96.066
63.97
36,03
316.67
5
33.584
90,4
9,6
185,6
35,0
519.67
5
145.46
9
78,13
21,87
164,1
483,2
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi huy động từ Tổ chức
kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm.Năm 2005, nguồn
vốn này là:106.000 triệu đồng, chiếm 39,8% tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2006, 2007 là: 198.936 triệu đồng và 382.342 triệu đồng chiếm 56,8%
và 57,48% tổng nguồn vốn huy động. Điều này là do, chi nhánh chịu tác
động mạnh từ một số khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp có
nguồn thu lớn ,đã tác động không nhỏ đến Cân đối kế hoạch kinh doanh
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
25