Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.33 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2.Đặc điểm của ngân hàng thương mại 4
1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 4
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 5
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng 5
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ 6
1.1.4.Phân loại ngân hàng thương mại 7
1.1.4.1.Theo cấu trúc vốn 7
1.1.4.2.Theo chiến lược kinh doanh 8
1.2.Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9
1.2.1.Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9
1.2.1.1.Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 16
1.2.2.Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 20
1.2.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng 20
1.2.2.2.Các chỉ tiêu dánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 21
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNVVN của NHTM 25
1.3.1.Về phía ngân hàng 25
1.3.1.1. Chính sách tín dụng 25
1.3.1.2. Thông tin tín dụng 25
1.3.1.3. Quy trình tín dụng 26
1.3.1.4. Công tác thẩm định dự án vay vốn 27
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.3.1.5. Công tác tổ chức của ngân hàng 27


1.3.1.6. Chất lượng nhân sự 28
1.3.1.7. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng 28
1.3.1.8. Trang thiết bị,cơ sở vật chất của ngân hàng 28
1.3.2.Về phía khách hàng 29
1.3.2.1. Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh 29
1.3.2.3. Đạo đức uy tín của khách hàng 29
1.3.3.Các nhân tố khác 30
1.3.3.1. Môi trường kinh tế 30
1.3.3.2. Môi trường chính trị-xã hội 31
1.3.3.3. Môi trường pháp lý 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN
CỦA NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG 32
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 32
2.1.Khái quát về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công 32
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương Vietcombank 32
2.1.2.Giới thiệu chung về Vietcombank chi nhánh Thành Công 33
2.1.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Thành Công 33
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của Vietcombank chi nhánh Thành Công 34
2.1.3.Cơ cấu tổ chức,bộ máy quản lý hoạt động của Vietcombank chi nhánh Thành Công 35
2.1.3.1.Hình thức pháp lý 35
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức 35
2.1.3.3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 36
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Thành Công 41
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn 41
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng 43
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán 45

2.1.4.4. Hoạt động dịch vụ 46
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương-chi nhánh Thành Công 47
2.2.1.Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Thành Công 47
2.2.1.1.Mục đích cho vay 47
2.2.1.2.Mục đích vay vốn 47
2.2.1.3.Điều kiện vay vốn 47
2.2.1.4.Đối tượng cho vay 48
2.2.1.5.Bộ hồ sơ cho vay 49
2.2.2.Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN của NHTM Ngoại thương chi nhánh Thành Công
52
2.2.2.1.Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ 52
2.2.2.2.Dư nợ cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ 52
2.2.2.3.Cơ cấu cho vay DNVVN 56
2.2.2.4.Hiệu suất sử dụng vốn 58
2.2.2.5.Chỉ tiêu lợi nhuận: 59
2.2.2.6.Tỷ lệ nợ quá hạn 59
2.2.2.7.Chỉ tiêu nợ xấu 61
2.3.Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNVVN của Vietcombank chi nhánh Thành Công. .61
2.3.1. Những kết quả đạt được 61
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 62
2.3.2.1.Hạn chế: 62
2.3.2.2.Nguyên nhân: 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DNVVN TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG 65
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
3.1.Đính hướng nâng cao chất lượng cho vay DNVVN 66

3.1.1.Định hướng chung cho chi nhánh 66
3.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh 66
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của Vietcombank Thành Công 67
3.2.1.Thực hiện tốt các chính sách đối với khách hàng 67
3.2.2.Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN 69
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay, xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các DNVVN
69
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 71
3.2.5. Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong quá trình hợp tác 73
3.3. Một số kiến nghị 73
3.3.1. Kiến nghị về phía chính phủ và các bộ liên ngành 73
3.3.2. Kiến nghị đối với DNVVN 75
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHTW : Ngân hàng trung ương
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TSĐB : Tài sản đảm bảo

SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 11

Bảng 1.2 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 1 số quốc gia 12
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 42
Bảng 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn theo đối tượng 43
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn 44
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay các doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công 53
Bảng 2.6:Cơ cấu dư nợ với DNVVN 57
Biểu đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 17
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công 36
Biểu đồ 2.2:Dư nợ đối với các doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công 53
Biểu đồ 2.4:Dư nợ DNVVN theo thời hạn 58
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển do
đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh
tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo . Tuy nhiên, để cho nền kinh tế
phát triển một cách cân đối , toàn diện và bên vững thì cần phải có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ nhiều hơn về
số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày
một cao. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp cả
nước , đóng góp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kê . Các
DNVVN đã được thừa nhận đóng vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển
kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân
hàng .Nhận ra ý nghĩa quan trọng của DNVVN trong sự phát triển của đất nước,
chính phủ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.Tuy
có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng các doanh nghiệp này còn gặp rất nhiều
trở ngại trong quá trình giải quyết những tồn tại của bản thân doanh nghiệp và
những khó khăn về: trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm kém ,giá cao , thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập

khẩu và hàng hóa của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi
mới công nghệ Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bị đào thải khỏi ra nền kinh tế
do thiếu vốn.
Sau một thời gian thực tập trên thực tế, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Thành Công, Hà Nội , em xin chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công”.
Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ , thực
trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng
Vietcombank Thành Công và đừa ra một số giải phát, Kiến nghị nhắm phát triển
hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng
Vietcombank Thành Công .
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề của em được kết cầu thành 3
chương như sau:
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay DNVVN của NHTM
Chương 2: Thức trạng chất lượng cho vay DNVVN của NHTM cổ phần
ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại NHTM
cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau.Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII,các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các
chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng,trung gian thanh toán trong nền kinh
tế và phát hành giấy bạc ngân hang.
Sang thế kỷ XVIII,lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng và phát triển.Việc
các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu
thông có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu
thông và phát triển kinh tế,chính điều này đã dẫn đến sự phân hóa trong hoạt động
ngân hàng.Lúc này hệ thống ngân hàng được chia làm 2 nhóm:thứ nhất là nhóm
ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là ngân hàng phát hành,sau chuyển thành
NHTW.Thứ 2 là các ngân hàng không được phép phát hành tiền,chỉ làm trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngày nay,hệ thống ngân hàng ở hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng 2
cấp trong đó có Việt Nam:NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ ,là ngân hàng phát hành ,ngân hàng của các ngân hàng và là
ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Do vậy,ở mỗi quốc gia khác nhau hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM.Ở Việt Nam,pháp lệnh ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác
định: :“NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay,thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương thức thanh
toán”.Luật các TCTD được bổ sung sửa đổi năm 2004 điều 20 giải thích: “TCTD
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động ngân hàng” và “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
,sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm

1.1.2.Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng.Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng tiền tệ phục
vụ cho việc giao dịch ,thanh toán phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế , đồng thời
thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay.Các NHTM có khả năng tạo tiền
từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua các công cụ lãi suất,tỷ giá.Vì vậy,
NHTM là một mắt xích góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia , đặc biệt là
đối với các quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và
quốc tế như Việt Nam.
Sản phẩm mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài chính
( financial goods).Nói cách khác,đó là tiền và các chứng từ có giá như là: cổ phiếu ,
thương phiếu , hối phiếu , trái phiếu và tín phiếu.Đây là những sản phẩm cao cấp
của nền kinh tế thị trường vì vậy được vận hành theo một quy trình và phải được
điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định , dựa trên những cơ
sở pháp lý do luật pháp quy định.
Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp cung
ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu.Do vậy , hoạt động của ngân hàng dựa vào
thương hiệu và uy tín tạo ra đối với khách hàng.Cho nên , hoạt động của NHTM là
một chuỗi không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp và quảng
bá tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp ,
những cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư , các doanh nghiệp , các cá nhân
có nhu cầu vay vốn.Các NHTM góp phần không nhỏ vào việc giải quyết nạn thất
nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như góp phần đảm bảo
vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề , chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong một quốc gia.
1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt động
cơ bản về vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá trị tài sản
chủ doanh nghiệp. Như trên đã nêu, NHTM thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng

và các hoạt động khác có liên quan.
Luật các TCTD 1997 cũng nêu ra các hoạt động của NHTM bao gồm hoạt
động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân
quỹ.
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của NHTM nhằm
thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra trôi
chảy và bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt
động chủ yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các tổ
chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không
kì hạn và các loại tiền gửi khác.NHTM còn sử dụng các công cụ như phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD, các
NHTM khác, hoặc vay từ NHNN.
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu vốn
hợp lí. Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn, theo đối
tượng khách hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cho
phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH. Cơcấu vốn linh
hoạt và hợp lí là mục tiêu các NHTM luôn hướng tới.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động vốn
với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với bảng biểu
lãi suất phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vốn, phản ánh
việc ngân hàng huy động vốn hiệu quả hay không, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy bên cạnh hoạt động huy động vốn thì
hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được các NHTM chú trọng.
Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp lí,

NHTM còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm hấp
dẫn người gửi tiền, giúp ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm
hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM.
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ
NH cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, ….Tuy
nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân
hàng thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí
thời hạn cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung
và dài hạn. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng lại được chia thành
cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho
vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập
khẩu…Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên tính chất về tài sản đảm bảo,
các phương thức hoàn trả nợ vay….Việc phân chia dựa trên các tiêu thức khác nhau
giúp ngân hàng thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát triển cho
mỗi thời kì.
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó
việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng như dự
trữ, cho vay, đầu tư…Các NHTM thường thiên về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ
này ít rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Bên cạnh đó NHTM
thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh

bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động
tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công tác phòng ngừa rủi ro luôn được
ngân hàng đặc biệt chú trọng
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều bước,
trong đó ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước,
trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín
dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi
ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ
Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM
còn thực hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán giữa
NH với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN.
Các NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh
toán của khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh
toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu
hộ và chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời NHTM
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép. Bên cạnh đó
các NHTM được mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống thanh toán liên
NH trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng
trong việc phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh tranh
giữa các NHTM. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó các
NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng. Hệ thống thanh toán giữa các chi nhánh của
ngân hàng và giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế tạo ra sự thông suốt cho

nền kinh tế thị trường, kích thích tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh phát triển
kinh tế.
1.1.4.Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.4.1.Theo cấu trúc vốn
Tại Việt Nam , các NHTM được phân loại dựa trên tiêu thức về cấu trúc vốn
bao gồm : NHTM quốc doanh ( thuộc TCTD nhà nước ) ; NHTM cổ phần ; NHTM
liên doanh ; chi nhánh NHTM nước ngoài ; NHTM có 100% vốn nước ngoài . Các
NHTM quốc doanh trong quá trình hoạt động theo chính sách của từng thời kỳ , có
thể tiến hành cổ phần hóa thành NHTM cổ phần ( hoặc NHTM cổ phần cũng có thể
quốc hữu hóa thành ngân hàng quốc doanh ).
a)Ngân hàng thương mại quốc doanh
Là NHTM do nhà nước thành lập,toàn bộ vốn thành lập đều do nhà nước đầu
tư nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Bộ máy quản trị của
NHTM quốc doanh do thống đốc NHNN Việt Nam bổ nhiệm , miễn nhiệm sau khi
có ý kiến của chính phủ.Điều hành hoạt động của NHTM quốc doanh là tổng giám
đốc và các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và được thống đốc
NHNN đồng ý.
b)Ngân hàng thương mại cổ phần
Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần ,vốn hoạt động do
các cổ đông góp vốn.Trong đó các cổ đông có thể là các doanh nghiệp , các thành
phần kinh tế , các TCTD , và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Riêng các tập đoàn tài chính và ngân
hàng của nước ngoài chỉ được phép góp vốn tối đa 30% cổ phần tại các NHTM Việt
Nam.
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
c)Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Là tổ chức đại diện phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài được phép mở tại
Việt Nam. Các chi nhánh này được ngân hàng mẹ tại nước ngoài đầu tư vốn và bảo

đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ mà luật pháp Việt Nam quy định.Các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động nổi bật tại Việt Nam là HSBC ,
ANZ , Standard Characted Bank.
d)Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
Là ngân hàng thành lập bằng 100% vốn của nước ngoài và hoạt động theo
luật pháp Việt Nam.Dạng ngân hàng này có tư cách pháp nhân , có quyền lập hội
sở, mở rộng chi nhánh , có đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như các NHTM trong
nước theo luật pháp Việt Nam. Đến thời điểm 06/2008 , chính phủ Việt Nam đang
gấp rút tiến hành hoản tất việc cấp phép thành lập ngân hàng có 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam cho 2 ngân hàng HSBC và Standard Characted Bank.
e)Ngân hàng kiên doanh tại Việt Nam
Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của 2 quốc gia khác nhau trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.Ngân hàng kiên doanh là một pháp nhân của nước Việt
Nam , có trụ sở, có tư cách pháp nhân , có đầu đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
f)Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam
5 NHTM quốc doanh
37 NHTM cổ phần
6 ngân hàng liên doanh
28 chi nhánh ngân hàng nước ngoài
44 văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài
1.1.4.2.Theo chiến lược kinh doanh
Sự phân loại theo tiêu chí này chỉ mang tính chất tương đối . Nó phụ thuộc
hoàn toàn vào chiến lược phát triển của mọi ngân hàng trong từng thời kỳ và xu
hướng , tiềm năng phát triển của thời kỳ đó . Một ngân hàng trước đây có thể được
xem như là một ngân hàng bán buôn nhưng khi đứng trước một tiềm năng khá lớn
về lượng khách hàng cá nhân , ngân hàng đó có thể đẩy mạnh hoạt động bán lẻ như
một chiến lược kinh doanh của mình.
a)Ngân hàng bán buôn
Là ngân hàng chủ yếu giao dịch và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho đối

tượng khách hàng là công ty, không giao dịch với khách hàng cá nhân.
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
b) Ngân hàng bán lẻ
Là ngân hàng giao dịch và cung ứng các sản phẩm dịch vụ chủ yếu cho các
đối tượng cá nhân.
c) Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ
Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng cá nhân
lẫn khách hàng là công ty. Đây là loại hình NHTM phổ biến nhất.
1.2.Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.1.Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.1.1.Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
a)Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực
nhất định với mục đích công ích hoặc thu lợi nhuận. Thông thường cần có 3 điều
kiện sau đểđược công nhận là một Doanh nghiệp :
Có tư cách pháp nhân đầy đủ ( doanh nghiệp được Nhà nước thành lập,
công nhận hay cho phép hoạt động ) .
Có vốn pháp định để kinh doanh.
Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc lập về
mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú, có thể phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí sau :
Thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữa về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được
chia thành Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp sở hữu
hỗn hợp.
Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư

vốn và quản lý nó với tư cách là chủ sở hữu.
Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là các doanh nghiệp có sự đan xen của các
hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
Cách phân loại này chỉ rõ quan hệ sở hữu về vốn và tài sản trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời là một trong các căn
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
cứđể Nhà nước có chính sách kinh tế vàđịnh hướng phát triển phù hợp đối với từng
loại doanh nghiệp.
Thứ hai: dựa vào mục đích kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành
lập hoặc thừa nhận, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mục tiêu số một
là thu lợi nhuận tối đa.
Doanh nghiệp hoạt động công ích ( thường là doanh nghiệp Nhà nước ) là
tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, lưu thông hay cung cấp các
dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc
thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp này
là hiệu quả kinh tế và xã hội.
Phân loại theo hình thức này là cơ sởđể chọn tiêu thức đánh giá lợi ích xã
hội của doanh nghiệp cho hợp lý và là một trong những căn cứ quan trọng để xác
định chính sách tài trợ của Nhà nước.
Thứ ba: dựa vào lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chia làm hai
loại là doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm Những doanh nghiệp này có khả
năng cung ứng cho nền kinh tế các loại dịch vụ về tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo

hiểm
- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy sản xuất kinh doanh sản
phẩm làm hoạt động chính.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ ra chức năng của từng loại doanh nghiệp.
Chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp tài chính là làm môi giới thu hút
vàchuyển giao vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu đểđầu tư phát triển kinh tế. Đối với
các doanh nghiệp phi tài chính, chức năng chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, hàng
hoá hay dịch vụ phi tài chính đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Qua tiêu
thức phân loại này Nhà nước có thêm căn cứđể hoạch định các chính sách quản lý
phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp trong từng ngành nghề.
Thứ tư: dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành các loại
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ là tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
giai đoạn phát triển kinh tế. Tại nước ta, tiêu chí phân loại DNVVN đãđược quy
định tạm thời tại công văn số 681/CP – KTN ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính
phủ. Theo quy định tại công văn này, tiêu chí xác định DNVVN là vốn và số lao
động. Cụ thể là DNVVN là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷđồng và số lao
động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Theo nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngày 30/06/2009 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem xét như sau :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Quy mô Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50

11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Bảng 1.2 : Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 1 số quốc gia
Tên nước Số lao động
Tổng số vốn hoặc
giá trị tài sản
Nhật
< 50 trong bán lẻ
<100 trong bán buôn
< 300 ngành khác
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 100 triệu yên
Mỹ < 500
Thái Lan < 100 < 20 triệu bạt
Xingapore < 100 < 499 triệu SD
Philippine < 200 < 100 triệu pê-sô
Indonesia < 100 < 0,6 tỉ ru-pi
Nguồn: Phát triển SME trong quá trình công nghiệp hoáở Việt Nam và Kinh
nghiệm phát triển DNVVN ở Mỹ – Tạp chí NCKT.
b)Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của các DNVVN là mối quan tâm của các NHTM vì đây là
đối tượng khách hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân
hàng. Các DNVVN bên cạnh những hạn chế còn có những mặt tích cực. Việc tìm
hiểu đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp cho hoạt động giữa NHTM và
các doanh nghiệp này đạt được hiệu quả cao.
*) Quy mô hoạt động nhỏ
Quy mô hoạt động của một doanh nghiệp thường được đánh giá dựa trên hai
tiêu chí cơ bản là số vốn hoạt động và số lượng lao động trung bình. Đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, số vốn đăng kí là dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động trung

bình không quá 300 người. Do đó, có thể nói quy mô hoạt động của những doanh
nghiệp này là không lớn khi so sánh trong tương quan nền kinh tế.
Quy mô vốn nhỏ bé, nên hầu hết các doanh nghiệp này đều gặp khó khăn về
vốn. Việc tiếp cận với các nguồn tài chính khác với những doanh nghiệp này cũng
là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn
từ những tổ chức tín dụng thấp đã khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp hàng
loạt các khó khăn khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
*) Khả năng cạnh tranh thấp
Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ, thêm vào đó khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính khác là thấp nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn, đầu tư sản xuất mới.
Bên cạnh đó, do không đủ vốn để đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị,
càng không đủ vốn cho hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, các doanh nghiệp
này thường sử dụng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kém. Chính vì vậy, các sản
phẩm sản xuất ra thường có chất lượng thấp mà chi phí bỏ cũng không nhỏ. Điều
này làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Cũng vì lý do vốn mà các doanh
nghiệp này có nhiều hạn chế trong việc marketing, quảng cáo sản phẩm, nắm bắt
thông tin thị trường Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường,
cũng như việc phát triển doanh nghiệp, do đó mà sức cạnh tranh của các DNVVN
thường thấp.
*) Chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài
Số lượng các doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh
nghiệp, tuy nhiên tổng lượng vốn của các doanh nghiệp này lại không chiếm phần
lớn lượng vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp lớn là trụ cột và
được ví như đầu tàu của nền kinh tế. Các DNVVN thường làm vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, hoặc nếu là đối thủ thì cũng luôn tránh phải đối đầu trực tiếp với
các doanh nghiệp lớn vì khả năng cạnh tranh thấp. Họ hoạt động không chỉ tuân

theo xu thế vận động của nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn mà còn chịu ảnh
hưởng rất lớn từ các doanh nghiệp này.
*)Tính linh hoạt cao
Bên cạnh những những khuyết điểm kể trên, DNVVN còn có một số ưu
điểm nổi bật như bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, có tính năng động, sự linh hoạt
cao và khả năng thích ứng cao hơn các doanh nghiệp lớn trước những biến động của
thị trường.
Vì chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh các DNVVN có tính nhạy cảm cao đối với sự thay đổi không ngừng của
thị trường. Họ luôn phải cập nhật các thông tin từ thị trường, từ các doanh nghiệp
lớn và từ đối thủ.
Bên cạnh đó, chỉ cần một lượng vốn bổ sung không nhiều, các doanh nghiệp
này có thể dễ dàng đổi mới thiết bị và công nghệ hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Ngoài ra, các DNVVN có thể ứng dụng được các kĩ thuật tiên tiến kết hợp tự động
hoá, cơ khí hoá với lao động thủ công, trên cơ sở đó từng bước đổi mới công nghệ.
Do đó các doanh nghiệp này có thể thay đổi một cách linh hoạt theo xu hướng của
thị trường mà không cần quá nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, vốn lại luôn là vấn đề
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
khó khăn của các doanh nghiệp này, vì vậy nếu được đánh giá đúng khả năng, có dự
án khả thi thì việc đầu tư cho các DNVVN sẽ đem lại lợi nhuận cao cho các NHTM
c)Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi nói đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, chúng ta thường nghĩ
ngay đến các doanh nghiệp khổng lồ quen thuộc. Chẳng hạn như khi nói đến nền
kinh tế Nhật Bản thì người ta nghĩ ngay tới Mitsubishi, Toyota; nói đến Hàn Quốc
là Samsung Trong khi đó, trên thực tế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng
một vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
*)Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Do có lợi thế là chỉ cần một lượng vốn nhỏ cũng có thể thành lập được công

ty, nhà xưởng, mở văn phòng với chi phí thấp, tính năng động và tính linh hoạt
cao, có khả năng thích ứng với những nhu cầu thường xuyên thay đổi của thị trường
nên ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam số lượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ là rất lớn chiếm khoảng hơn 90% tổng số các doanh nghiệp.
Thêm vào đó, phần lớn các doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao
thông vận tải , lại thường sử dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới nửa thủ công do
vậy khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp này là rất lớn. Ở Việt Nam, các
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ đóng góp hơn 25% GDP, 26% việc làm thường
xuyên và tạo ra 1,2 triệu việc làm mới mỗi năm. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn
có kĩ thuật sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhất là đối với các xí nghiệp tự
động hoá sản xuất đã làm cho số người thất nghiệp ngày càng tăng, phát sinh nhiều
tiêu cực cho xã hội.
Ở Việt Nam, các DNVVN đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thu
hút các lao động nông nghiệp ở nông thôn trong các làng nghề truyền thống. Các
doanh nghiệp này đã giúp cho người nông dân có thêm được thu nhập với các nghề
truyền thống từ bao đời bằng việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ. Nhờ
đó giảm được lượng lao động ồ ạt đổ lên thành phố trong lúc nông nhàn, hơn thế
nữa là giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc từ bao đời nay của Việt Nam.
*)Thu hút nguồn vốn trong dân
Tiềm lực tài chính trong dân là rất lớn, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập
trung thành những khoản lớn đủ để đáp ứng cho những nhu cầu vốn với quy mô
lớn. Để thành lập các DNVVN thì yêu cầu về vốn là không lớn do đó các doanh
nghiệp này được thành lập một cách dễ dàng, nằm phân tán trong dân, đi vào tận
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
các làng xóm. Vì vậy, các DNVVN đóng vai trò quan trọng trọng việc thu hút
nguồn vốn từ dân, tận dụng những nguồn vốn nhỏ bé này cho sản xuất kinh doanh
không để chúng nhàn rỗi. Mặc dù, số vốn của một doanh nghiệp loại này nhỏ nhưng

do số lượng doanh nghiệp là rất lớn nên tổng lượng vốn thu hút được khá lớn.
*)Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế
Do qui mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm việc, nhà
xưởng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát triển
nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển kinh tế địa phương.
Quy mô hoạt động cũng như trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này rất thích
hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như ngành chế biến thuỷ-hải sản,
may mặc, da giày, mà đây lại là những ngành đem lại nhiều kim ngạch xuất khẩu
cho cả nước. Đặc biệt với ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, ngành mà việc sử
dụng các công nghệ hiện đại và sản xuất hàng loạt là rất khó khăn, thêm vào đó là
việc phân bố rải rác ở khắp các vùng nông thôn, thì DNVVN đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thu gom, tiêu thụ sản phẩm không chỉ với thị trường trong
nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, do lợi thế của mình các DNVVN rất thích hợp với khu vực
kinh doanh thương mại-dịch vụ bán lẻ. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn khó có
thể tổ chức được một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng hoá của mình mà phải
thông qua mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, DNVVN
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng kể cả ở những nơi xa xôi, cơ sở hạ tầng
thấp kém một cách nhanh chóng thuận tiện, do đó mà rút ngắn khoảng cách về kinh
tế giữa các vùng, góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều trên
toàn lãnh thổ.
Thu hút được một lượng vốn lớn nhàn rỗi trong dân, khai thác tận dụng được
các tiềm năng thế mạnh của từng vùng, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn,
DNVVN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Theo số liệu của UNDP thì DNVVN đã đóng góp 26%GDP. Sự phát triển
của các DNVVN đã góp phần đáng kể trong việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội,
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đóng góp phần lớn
trong giá trị GDP mà nền kinh tế tạo ra hàng năm.
*)Tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế
Trên thực tế, tỷ trọng số lượng DNVVN ở các nước luôn chiếm trên 90%.

Với ưu thế về yêu cầu vốn không lớn, và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
doanh, do đó số lượng các DNVVN gia tăng không ngừng. Điều này góp phần quan
trọng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân, như vậy sự phát triển của DNVVN đã
tăng hiệu quả cho việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Đây là một yếu tố vô cùng
quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế đặc biệt là với Việt Nam- một nước
đang phát triển và đang trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng các DNVVN đã thu hút được một
lượng lớn lao động nông nghiệp đang gia tăng ở các vùng nông thôn chuyển sang
làm việc ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; nâng cao đời sống cho nhiều bộ phận dân
cư nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Có thể nói, sự phát triển của các
DNVVN đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc phát triển không ngừng của các DNVVN tạo ra sự cạnh tranh không nhỏ
giữa các doanh nghiệp kể cả với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Trong một
thị trường cạnh tranh, những sản phẩm được sản xuất ra phải không ngừng nâng cao
chất lượng nếu không muốn bị đào thải. Mà DNVVN lại nhạy cảm với sự biến động
của thị trường, có tính linh hoạt trong sản xuất, các sản phẩm sản xuất ra luôn bám
sát với yêu cầu của thị trường với chi phí thấp. Đây là thách thức rất lớn với những
doanh nghiệp lớn, khiến cho các doanh nghiệp này khó có thể lũng đoạn thị trường.
Do đó, các DNVVN làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn, lộ trình
hội nhập với kinh tế thế giới cũng vì thế được rút ngắn hơn
1.2.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
a)Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Như đã nêu trên, hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các
hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời sớm nhất, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với những người
sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất của

ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. NHTM khi
cho khách hàng vay vốn sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ lãi tiền vay mà khách
hàng trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về lãi suất, về
thanh khoản, về kỳ hạn… mà nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp, ngân
hàng rất có thể sẽ bị phá sản.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay sao cho phù hợp với
phương thức quản lí của NHTM. Thông thường có những cách phân loại như sau:
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Biểu đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006)
Trong các cách phân loại nêu trên, phân loại theo đối tượng khách hàng
tương đối phổ biến tại các NHTM. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là
hoạt động phổ biến, đem lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
tín dụng. Đặc biệt hiện nay với sự gia tăng số lượng và nhu cầu vay vốn của nhiều
DNVVN, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN ngày
càng được các NHTM đẩy mạnh và xác định là đối tượng khách hàng tiềm năng.
b)Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
Tiêu chí
phân loại
hoạt động
cho vay
Theo loại khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp, khách hàng tổ chức…
Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín
chấp, bảo lãnh của bên thứ 3….
Theo phương pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần, theo hạn

mức, luân chuyển, thấu chi….
Theo cách thức trả nợ: Trả một lần cả gốc lẫn lãi, trả lãi và
gốc đều nhiều lần trong kỳ, trả lãi đều, gốc theo thời hạn
Theo tính chất lãi suất: Cho vay lãi suất cố định, lãi suất khả
biến, lãi suất linh hoạt….
Theo loại tiền vay: Cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng…
Theo mục đích sử dụng: Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh
doanh…
Theo số bên tham gia: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp
thông qua tổ nhóm, thông qua nhà cung ứng…
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM là việc NHTM cấp một khoản
tín dụng cho DNVVN trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất định. Nhìn
chung cách thức cho vay đối với DNVVN cũng tương tự như với các khách hàng
doanh nghiệp khác, tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay để đưa ra hình
thức và quy trình hợp lí.
Thông thường quy trình cho vay đối với DNVVN bao gồm các bước sau:
Bước 1:Lập hồ sơ vay vốn
Bước 2:Thẩm định và lập báo cáo thẩm định tín dụng
Bước 3:Quyết dịnh tín dụng
Bước 4:Giải ngân
Bước 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại hoạt động cho vay:
 Căn cứ theo thời gian
Căn cứ theo thời gian thì cho vay được chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn : Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu
động .
+ Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm ( có ngân hàng quy
định trung hạn tới 7 năm) tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải,

một số cây trống vật nuôi, trang thiết bị chóng hao món, xây dựng các dự án mới có
quy mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm ( hoặc trên 7 năm) tài trợ cho công
trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu.
 Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo món : Phương thức cho vay theo món áp dụng đối
với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân
hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
Số lượng = Nhu cầu vốn cho _Vốn chủ sở hữu ─ Các nguồn vốn
cho vay sxkd tham gia khác tham gia
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng = Giá trị tài sản x Tỷ lệ cho vay trên giá trị
cho vay đảm bảo tài sản đảm bảo
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng , ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử
dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng , ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ qua hạn.
+ Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thương mại nơi cho vay sau khi
nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với
khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng, theo đó
ngân hàng nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho các phương án sản xuất kinh
doanh tổng hợp .
Phat tiền vay : Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng, mỗi rút vốn vay khách hàng cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hạn mức tín dụng. Sau khi thực

hiện cho vay, ngân hàng phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư
nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu
việc SXKD có thay đổi và khách hàng có nhu cầu được hạn mức, khách hàng phải
làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét, nếu thấy hợp
lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ xung hợp
đồng tín dụng .
+ Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống . Ngân hàng cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ .
Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự ân. Mỗi lần rút vốn vay,
khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận,
kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng
tín dụng.
+ Cho vay thấu chi : Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thành toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong khoảng thời gian xác định , giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi .
SV: Nguyễn Minh Tùng Lớp: Thị trường chứng khoán 50
19

×