Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thanh toan tin dung cua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Miền Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.52 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin chân thành cảm ơn ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Miền Đông đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại phòng
Thanh toán Quốc tế trong thời gian từ ngày 27/11/2013 đến ngày 27/2/2014.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng toàn thể các cán bộ đang làm việc tại
Agribank chi nhánh Miền Đông đã hỗ trợ tôi trong thời gian thực tập. Đặc biệt là các
chị phòng Thanh toán Quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập tại chi nhánh.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Thu Hằng – Trưởng phòng
KDNH, chị Bùi Thị Kim Loan – Phó phòng KDNH và chị Lê Ngọc Thùy Trang –
Thanh toán viên đã tận tình hướng dẫn và cho tôi tiếp xúc với quy trình nghiệp vụ, tiếp
xúc hồ sơ chứng từ và giải đáp các thắc mắc trong quá trình thực tập tại chi nhánh.
Xin gửi lời cảm ơn đến cô Hồ Thúy Ái, giảng viên hướng dẫn đã theo sát, chỉ bảo
và cho tôi những nhận xét để có thể hoàn thánh báo cáo thực tập tốt nghiệp này, cùng
toàn thể thầy cô trong khoa Ngân Hàng Quốc Tế đã cung cấp kiến thức bổ trợ trong
suốt quá trình học tập tại trường để tôi có được nền tảng kiến thức cần thiết cho quá
trình thực tập tại ngân hàng.
Sau cùng, xin gửi đến tất cả các thầy cô trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM cùng
Ban lãnh đạo, các anh, chị đang công tác tại Agribank chi nhánh Miền Đông lời chúc
sức khỏe và thành công trong năm mới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thanh Tâm
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Trang
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 8
Bảng 1.2: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013 9


Biểu đồ 1.1: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013 10
4
PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế của các quốc gia hiện nay đang diễn ra với
tốc độ ngày càng cao, khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới vận động trong
một mối tương quan chặt chẽ. Hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu đã được thừa nhận như hoạt
động kinh tế đối ngoại cơ bản của các nước. Với xu thế mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế
giới, hoạt động kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng được chú trọng
mở rộng, tầm quan trọng của các phương thức thanh toán nói riêng cũng như hoạt động thanh
toán quốc tế nói chung ngày càng được khẳng định. Như một mắt xích không thể thiếu trong
hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng được xem là công
cụ, là cầu nối quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại
giữa các nước trên thế giới.
Với thế mạnh là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp,
sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, có uy tín đối với khách hàng trong
nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu
(SWIFT), hoạt động thanh toán quốc tế tại NH No&PTNT Việt Nam đã đạt được những thành
quả nhất định, đáp ứng nhu cầu của khách hàng về nghiệp vụ liên quan đến thanh toán hàng
hóa xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Nhờ có sự giúp đỡ của nhà trường và Agribank – chi nhánh Miền Đông, tôi đã có thời
gian thực tập và nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế một cách có hệ thống tại ngân hàng.
Sau khi tiếp cận và học hỏi các vấn đề liên quan đến phương thức thanh toán bằng tín dụng
chứng từ, đặc biệt nhận thấy tầm quan trọng của phương thức thanh toán này trong giao dịch
thương mại quốc tế, tôi quyết định chọn đề tài: “Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng
chứng từ nhập khẩu tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Miền Đông” làm đề
tài báo cáo thực tập của mình. Đề tại bao gồm ba nội dung chính:
Phần1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Miền Đông.
Phần 2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Agribank –
chi nhánh Miền Đông.

Phần 3: Đánh giá quy trình thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Agribank –
chi nhánh Miền Đông. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện quy trình.
5
Trong quá trình thực tập tại đơn vị và hoàn thành báo cáo, do những hạn chế nhất định
về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, không thể tránh những sai sót xảy ra, rất mong nhận
được sự đóng góp và cho ý kiến của các thầy cô hướng dẫn và các anh chị đang công tác tại
Agribank – chi nhánh Miền Đông, giúp tôi hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Tp.HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện đề tài
Đinh Thị Thanh Tâm
6
PHẦN 2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH MIỀN ĐÔNG
2.1 Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Miền Đông (Agribank – chi nhánh Miền Đông)
Tiền thân của Agribank – chi nhánh Miền Đông là một chi nhánh trực thuộc NH
No&PTNT Việt Nam - chi nhánh Mạc Thi Bưởi, được thành lập từ năm 1997, có trụ sở đặt tại
số 26A Phan Đăng Lưu, P.6, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
Căn cứ vào điều lệ hoạt động và tổ chức của NH No&PTNT Việt Nam, ban hành theo
quyết định số 117/QĐ/HĐQT-NHNo – ngày 3/6/2002, Chủ tịch HĐQT NH No&PTNT Việt
Nam đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại Quyết định số 571/QĐ/NHNN –
ngày 5/6/2002. Căn cứ vào Quyết định của HĐQT NH No&PTNT Việt Nam tại kỳ họp lần thứ
53 – ngày 24/12/2007 và theo đề nghị của Tổng Giám đốc NH No&PTNT Việt Nam, vào ngày
29/02/2008, HĐQT đã ban hành quyết định 160/QĐ/HĐQT-TCCB về việc điều chỉnh
Agribank - chi nhánh Miền Đông trực thuộc chi nhánh Mạc Thị Bưởi với tên gọi và địa chỉ
như sau:
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Miền Đông.
- Địa chỉ: 107 Bình Quới, P.27, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.

Agribank – chi nhánh Miền Đông là đơn vị trực thuộc NH No&PTNT Việt Nam, có
con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán, hạch toán kinh tế nội bộ, được tổ chức và hoạt động
theo Quy chế tổ chức và hoạt động của NH No&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của HĐQT NH No&PTNT Việt Nam.
Hiện nay Agribank – chi nhánh Miền Đông đã và đang mở rộng các cơ sở hoạt động
nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Chi nhánh hiện nay đang có 3 Phòng giao dịch
trực thuộc.
- PGD Gia Định (địa chỉ: 26A Phan Đăng Lưu, P.6, Q. Bình Thạnh, Tp.HCM)
- PGD Số 1 (địa chỉ: A19 D2, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp.HCM)
- PGD Số 2 (địa chỉ: 364 Nơ Trang Long, P.13, Q. Bình Thạnh, Tp.HCM)
2.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Agribank – chi nhánh Miền Đông
2.2.1 Chức năng
- Tổ chức kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NH No&PTNT VN.
7
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của
HĐQT và Tổng Giám đốc NH No&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NH No&PTNT
Việt Nam.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Thực hiện các dịch vụ kinh doanh chủ yếu như: Huy động vốn, cho vay, kinh
doanh ngoại hối, cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Thực hiện bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn.
- Thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT, mở thư tín dụng, chuyển tiền, nhận
chi trả kiều hối, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, chuyển tiền qua mạng vi tính
đến các ngân hàng trong cả nước.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, thực hiện các
hình thức huy động khác.
- Tiếp nhận nguồn tài trợ vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thưởng theo quy định của
NHNN.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình ảnh,
tư liệu phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh Miền Đông cũng như
việc quảng bá thương hiệu của NH No&PTNT Việt Nam.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng, tư vấn tín dụng cho khách hàng.
1.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank – chi nhánh Miền Đông
Sau những năm đổi mới, Agribank – chi nhánh Miền Đông đã có những bước phát
triển lớn mạnh về hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy tổ chức, góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Agribank – chi nhánh Miền Đông.
Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của Agribank Miền Đông
8
GIÁM ĐỐC
Trưởng
phòng
giao dịch
Phòng
Kiểm tra
Kiểm soát
Phó
Giám
đốc
Phòng
Hành
chính
Nhân sự
Phòng
Kế toán
Ngân quỹ

Bộ phận Thanh
toán quốc tế
Phòng Kế hoạch
Kinh doanh
Phòng Dịch vụ và
Marketing
1.2. Kết quả kinh doanh của Agribank - chi nhánh Miền Đông những năm gần đây
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
Thu hoạt động 256.9 321.4 365.1 64.5 25.12% 43.7 13.60%
Chi hoạt động 224.5 274.7 306.4 50.2 22.36% 31.7 11.54%
Lợi nhuận trước thuế 32.4 46.7 58.7 14.3 44.14% 12.0 25.70%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank – chi nhánh Miền Đông)
Từ bảng 1.1 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong ba năm
đều có mức tăng trưởng nhất định, tình hình kinh doanh của chi nhánh rất khả quan. Lợi nhuận
trước thuế tăng đều hàng năm nhờ vào đa dạng hóa các nguồn thu hoạt động và giảm bớt chi
phí. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 46.7 tỷ, tăng 44.14% so với năm 2011.
Năm 2013 tuy tốc độ tăng có giảm so với 2012 nhưng vẫn giữ ở mức tăng khá ổn định
(25.70%).
1.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank – chi nhánh Miền Đông những
năm gần đây
Agribank – chi nhánh Miền Đông cung cấp đầy đủ các dịch vụ TTQT như: Dịch vụ
chuyển tiền quốc tế, thanh toán nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo lãnh quốc tế, thanh toán biên
mậu, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối. Tuy nhiên, hiện tại các hoạt động TTQT tại
Agribank – chi nhánh Miền Đông chủ yếu là dịch vụ chuyển tiền, tín dụng chứng từ và kinh
doanh ngoại tệ.
Bảng 1.2: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị tính: triệu USD
Nội dung 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
Tín dụng chứng từ xuất khẩu 2.05 8.14 16.26 6.09 297.1% 8.12 99.75%
Tín dụng chứng từ nhập khẩu 5.90 11.58 15.07 5.68 96.27% 3.49 30.14%
Chuyển tiền 2.02 2.15 2.18 0.13 6.44% 0.03 1.39%
Tổng 9.97 21.87 33.51 11.9 119.4% 11.64 53.22%
(Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tế Agribank – chi nhánh Miền Đông)
Biểu đồ 1.1: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2011 - 2013
9
Trong giai đoạn 2011 - 2013, doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh có sự tăng trưởng đều rõ rệt. Cụ thể từ năm 2011 đến 2013, tổng doanh số tăng
từ 9.97 triệu USD lên gần 33.51 triệu USD. Trong đó doanh số tín dụng chứng từ xuất
khẩu tăng khá mạnh, từ 2.05 triệu USD năm 2011 tăng lên đến 16.26 triệu USD năm
2013, cho thấy nhu cầu xuất khẩu trong nước ra nước ngoài có những chuyển biến
mạnh mẽ. Doanh số tín dụng chứng từ nhập khẩu vẫn giữ mức tăng trưởng khá ổn định
(tăng từ 5.9 triệu USD năm 2011 lên 15.07 triệu USD năm 2013) và chiếm phần quan
trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Trong khi đó, dịch vụ chuyển
tiền chiếm tỷ trọng nhỏ và hầu như ổn định qua các năm, tăng không đáng kể (từ 2.02
triệu USD năm 2011 lên 2.18 triệu USD năm 2013, chỉ tăng khoảng gần 8%).
10
PHẦN 3 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH
MIỀN ĐÔNG
3.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Agribank –
chi nhánh Miền Đông
3.1.1 Quy trình
3.1.1.1 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ mở L/C
 Thanh toán viên kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài).
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật (nếu có).
- Mẫu dấu, tên, chữ ký người đại diện (ủy quyền) hợp pháp đăng ký tại
Agribank – chi nhánh Miền Đông.
 TTV sau khi kiểm tra hồ sơ pháp lý sẽ tiếp nhận hồ sơ mở L/C bao gồm những giấy tờ
sau:
- Thư yêu cầu mở L/C. (phụ lục 01)
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc các Bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
3.1.1.2 Bước 2: Xác định mức ký quỹ và nguồn vốn đảm bảo thanh toán
 TTV sau khi kiểm tra nội dung yêu cầu mở L/C, nếu nội dung không rõ ràng, các điều
kiện, điều khoản, chỉ thị có sự mâu thuẫn nhau, nội dung yêu cầu mở L/C khác với điều
kiện liên quan trong Hợp đồng nhập khẩu, TTV có trách nhiệm hướng dẫn, lưu ý và
yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung trước khi mở L/C. TTV không được tự động
sửa chữa bổ sung các chi tiết thay cho khách hàng. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ
chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
 Căn cứ vào hồ sơ mở L/C, Phòng TTQT thẩm định các điều kiện và điều khoản trong
Thư yêu cầu mở L/C, đề suất tỷ lệ ký quỹ trên cơ sở các điều kiện sau:
- Loại L/C: không hủy ngang, xác nhận, L/C cho phép chuyển nhượng…
11
- Điều kiện trả tiền L/C: trả ngay, trả chậm, L/C cho phép đòi tiền bằng điện
hay bằng chứng từ…
- Phương thức giao hàng: đường biển, đường hàng không, đường sắt…
- Loại hàng hóa nhập khẩu.
- Các vấn đề cần chú ý khác.
Phòng TTQT chuyển hồ sơ mở L/C và tờ trình mở L/C (phụ lục 02) cho phòng
Tín dụng thẩm định nguồn vốn thanh toán và trình Giám đốc phê duyệt.

 Căn cứ hồ sơ mở L/C và ý kiến đề xuất của phòng TTQT, phòng Tín dụng thẩm định
lại phương án nhập khẩu, khả năng nguồn vốn thanh toán của khách hàng, kiểm tra hạn
mức tín dụng cho phép, đề nghị mức ký quỹ.
 Phê duyệt mở L/C: Căn cứ nội dung thẩm định và các ý kiến đề xuất của phòng TTQT
và phòng Tín dụng, Giám đốc chi nhánh ký duyệt hồ sơ mở L/C và ký các chứng từ
kèm theo (nếu có).
 Hạch toán mở L/C: Căn cứ vào ý kiến phê duyệt mở L/C (phục lục 02), Chi nhánh
hạch toán số tiền ký quỹ L/C vào tài khoản ký quỹ, hạch toán ngoại bảng trị giá mở
L/C theo quy định, cuối tháng đối chiếu số dư ngọai bảng.
3.1.1.3 Bước 3: Mở L/C
Sau khi hồ sơ xin mở L/C được phê duyệt, chi nhánh thực hiện mở L/C theo
trình tự sau:
 Thanh toán viên đăng ký số tham chiếu L/C, vào sổ theo dõi. Sổ theo dõi hồ sơ mở L/C
phải ghi rõ những thông tin sau: Ngày mở L/C, số L/C, tên khách hàng mở L/C, trị giá
L/C, loại L/C (phân theo kỳ hạn thanh toán, ngày thực tế thanh toán, nguồn vốn thanh
toán, tỷ lệ ký quỹ, ghi chú khác…) (nếu chi nhánh thấy cần thiết).
 Chọn Ngân hàng thông báo/ Ngân hàng thương lượng:
- Trường hợp khách hàng không chỉ định Ngân hàng thông báo, thanh toán
viên lựa chọn ngân hàng dựa trên danh sách Ngân hàng đại lý do Sở quản lý
cung cấp.
- Trường hợp khách hàng chỉ định Ngân hàng Thông báo L/C không có quan
hệ đại lý với chi nhánh. Tại đầu điện chi nhánh sẽ chọn ngân hàng có quan
hệ đại lý với chi nhánh để chuyển tiếp L/C và ghi tên Ngân hàng thông báo
vào trường 57 (Advice through). Trong trường hợp không chọn được ngân
hàng chuyển tiếp L/C, chi nhánh liên hệ với Sở quản lý để được hướng dẫn.
12
- Trường hợp khách hàng chỉ định L/C không hạn chế Ngân hàng thương
lượng, không cho phép đòi tiền bằng điện: Trong L/C phải quy định rõ:
T.T.Reimbursement is not allowed tại trường 78 và phải yêu cầu Ngân hàng
thương lượng thông báo bằng điện có mã xác nhận đã gửi chứng từ đòi tiền

và ghi rõ số biên lai gửi chứng từ.
 Thanh toán viên nhập dữ liệu vào máy vi tính, mở L/C:
- Mở bằng điện sử dụng mẫu SWIFT MT700, MT701.
- L/C phát hành qua SWIFT nên dẫn chiều UCP 600, ISP 98, URR 525.
- Chi nhánh hạch toán nội bảng số tiền ký quỹ, nhập ngoại bảng trị giá L/C
phát hành, thu phí có liên quan theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C cho phụ trách phòng xem xét, trình
Lãnh đạo chi nhánh ký duyệt và chuyển điện về Sở quản lý.
- Trong nội dung của L/C (trường 47 hoặc 78) phải quy định rõ mức thu phí
đối với mỗi lỗi của bộ chứng từ và phí lỗi sẽ trừ vào tiền hàng khi thanh
toán. Trường hợp yêu cầu mở L/C quy định phí phát hành L/C do người
hưởng chịu, trong nội dung L/C phải ghi rõ phí sẽ được trừ vào tiền hàng khi
thanh toán.
- Giao 01 bản gốc L/C cho khách hàng, có dấu và chữ ký của Lãnh đạo chi
nhánh.
- Lưu 01 bản điện đã chuyển đi có chữ ký của Thanh toán viên, Phụ trách
phòng và Giám đốc chi nhánh vào hồ sơ theo dõi.
3.1.1.4 Bước4: Trường hợp mở L/C xác nhận
Thanh toán viên tại chi nhánh kiểm tra các điều kiện theo quy định và kiểm tra
điều khoản phí xác nhận.
- Phí xác nhận do người mở L/C chịu: phải xác định rõ nguồn tiền xác nhận.
- Phí xác nhận do người thụ hưởng L/C chịu: phải quy định rõ trong L/C.
Chọn Ngân hàng xác nhận L/C căn cứ vào đề nghị của khách hàng hoặc Sở
quản lý dựa trên tình hình quan hệ đại lý và hạn mức xác nhận L/C của ngân hàng đại
lý dành cho NH No&PTNT, thông báo với chi nhánh tên và địa chỉ Ngân hàng xác
nhận L/C, các điều kiện do Ngân hàng xác nhận yêu cầu nhưu: ký quỹ, thỏa thuận
chuyển tiền ký quỹ… (nếu có).
13
3.1.1.5 Bước 5: Trường hợp sửa đổi L/C
 Phòng TTQT tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sửa đổi L/C, bao gồm:

- Thư yêu cầu sửa đổi L/C.
- Văn bản thỏa thuận của Người thụ hưởng và Người mở L/C (nếu có)
 Căn cứ hồ sơ yêu cầu sửa đổi L/C, phòng TTQT thẩm định các điều kiện và điều khoản
sửa đổi L/C trên cơ sở các điều kiện tương tự khi thẩm định Thư yêu cầu mở L/C ở
bước 2.
 Trình tự sửa đổi L/C:
- Thanh toán viên soạn thảo điện sửa đổi L/C theo tiêu chuẩn SWIFT phù hợp,
chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện sửa đổi cho Phụ trách phòng trình Lãnh đạo
chi nhánh ký duyệt gửi Ngân hàng thông báo L/C. Thanh toán viên giao 01
bản điện sửa đổi L/C có dấu, chữ ký của lãnh đạo chi nhánh cho khách hàng.
- Chi nhánh hạch toán điều chỉnh số tiền ký quỹ: nhập/xuất nội bảng số tiền ký
quỹ tăng-giảm và nhập/xuất ngoại bảng số tiền tăng-giảm của L/C (nếu có),
thu phí sửa đổi L/C theo quy định. Trường hợp phí sửa đổi L/C do người thụ
hưởng chịu, nội dung sửa đổi L/C phải ghi rõ phí sẽ được trừ vào tiền hàng
khi thanh toán.
- Chi nhánh chuyển điện, theo dõi và nhận bản điện gốc từ SQL. Vào bìa hồ
sơ, lưu hồ sơ sửa đổi và điện sửa đổi đã được Lãnh đạo chi nhánh ký duyệt.
3.1.1.6 Bước 6: Xử lý điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài
 Nhận điện đòi tiền từ Ngân hàng nước ngoài, chi nhánh thực hiện xử lý như sau:
- Cá nhân được ủy quyền nhận điện in và giao điện cho TTV. Trường hợp điện
không thuộc chi nhánh xử lý, thông báo ngay cho SQL.
- Tất cả các điện giao dịch phải được phụ trách phòng xem xét và ký trước khi
giao cho TTV.
 Trường hợp điện đòi tiền thông báo chứng từ phù hợp:
- Phòng TTQT kiểm tra đối chiếu với điều kiện thanh toán, chỉ dẫn thanh toán
đã được quy định trong L/C, sửa đổi L/C (nếu có).
- Kiểm tra nguồn tiền thanh toán L/C.
- Thông báo cho khách hàng theo mẫu (Phụ lục 05) và gửi phòng Tín dụng
(trường hợp thanh toán bằng vốn vay hoặc vốn tự có ký quỹ dưới 100%) về
việc Ngân hàng nước ngoài đòi tiền để thực hiện thu tục cho vay, hạch toán

14
nhận nợ theo quy định hoặc liên hệ với khách hàng chuyển tiền để thanh
toán L/C đúng hạn.
- Chi nhánh lập điện thanh toán theo chi dẫn của Ngân hàng nước ngoài, hạch
toán các bút toán có liên quan: trích ký quỹ, tiền gửi, tiền vay, xuất ngoại
bảng trị giá thanh toán, thu phí, rút số dư trên bìa hồ sơ mở L/C.
- Phụ trách phòng ký kiểm soát điện thanh toán và các chứng từ có liên quan
trình Giám đốc chi nhánh ký duyệt.
 Trường hợp điện thông báo chứng từ không phù hợp:
- Chi nhánh gửi thông báo (phụ lục 05) kèm 01 bản sao điện Ngân hàng nước
ngoài thông báo chứng từ không phù hợp cho khách hàng. Yêu cầu khách
hàng trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo phải có ý kiến trả lời
cho Ngân hàng nước ngoài.
- Căn cứ vào điện thông báo của Ngân hàng nước ngoài và tham khảo công
văn trả lời của khách hàng, chi nhánh thông báo cho Ngân hàng nước ngoài
về việc chấp nhận hay từ chối chấp nhận sai sót.
- Khách hàng chấp nhận sai sót, đồng ý thanh toán: thực hiện như trường hợp
điện đòi tiền chứng từ phù hợp nêu trên.
- Khách hàng từ chối chấp nhận sai sót: Chi nhánh lập điện từ chối thanh toán
theo mẫu MT734, trình phụ trách phòng báo cáo Giám đốc chi nhánh ký
duyệt và gửi Ngân hàng nước ngoài.
Riêng trường hợp đã được chi nhánh phát hành bảo lãnh hoặc ký hậu vận đơn
để khách hàng đi nhận hàng. Chi nhánh không thông báo với khách hàng về sai sót của
BCT mà chỉ kê lỗi để trừ phí Ngân hàng nước ngoài khi thanh toán, đồng thời lập điện
chấp nhận thanh toán.
3.1.1.7 Bước 7: Tiếp nhận, kiểm tra BCT đòi tiền của ngân hàng nước ngoài
Chi nhánh có trách nhiệm đối chiếu số chuyển phát nhanh chứng từ với điện
thông báo xác nhận số chuyển phát nhanh của ngân hàng chiết khẩu. Nếu phát hiện sai
khác, thanh toán viên lập điện thông báo cho Ngân hàng nước ngoài để xác thực lại,
vào bìa hồ sơ để theo dõi.

Trước khi giao chứng từ cho khách hàng, chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu chứng từ với hồ sơ L/C, sự phù hợp về nội dung, số lượng chứng từ so với các
15
điều kiện, điều khoản quy định trong L/C và các sửa đổi có liên quan (nếu có). Kiểm
tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau. Thanh toán viên ghi ý kiến của mình trên
phiếu kiểm tra chứng từ (Phụ lục 06) chuyển phụ trách phòng kiểm tra lại, trình lãnh
đạo chi nhánh để thông báo cho khách hàng.
Việc kiểm tra và thông báo chứng từ không phù hợp phải được thực hiện trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh nhận được BCT (kể cả thời gian lưu
chuyển chứng từ nội bộ trong ngân hàng).
3.1.1.8 Bước 8: Chấp nhận hoặc từ chối chứng từ
 Đối với chứng từ đã có điện thông báo sai sót, nhưng chưa được chấp nhận:
- Ngân hàng nước ngoài điện thông báo chứng từ có sai sót, khách hàng chưa
chấp nhận sai sót, chi nhánh gửi điện từ chối thanh toán. Khi nhận BCT
kiểm tra nếu phát hiện thêm sai sót, thanh toán viên phải báo cáo phụ trách
phòng và lãnh đạo chi nhánh để tiếp tục từ chối thanh toán, ghi rõ chờ sự
định đoạt của họ, đồng thời thông báo để khách hàng cho ý kiến.
- Căn cứ công văn trả lời của khách hàng, chi nhánh thông báo cho Ngân hàng
nước ngoài về việc chấp nhận thanh toán một phần/ thanh toán toàn bộ/ từ
chối thanh toán.
 Đối với chứng từ đòi tiền bằng thư:
- BCT phù hợp: chi nhánh thông báo cho khách hàng theo mẫu (phụ lục 05)
trong vòng 02 ngày làm việc trước hạn cuối cùng phải thanh toán theo quy
định của thông lệ quốc tế L/C dẫn chiếu, nếu không nhận được ý kiến của
khách hàng, TTV thực hiện trả tiền theo chỉ dẫn của L/C.
- BCT không phù hợp hoặc chứng từ được gửi đến nhờ thu theo L/C:
• Chi nhánh gửi điện từ chối thanh toán và chỉ ra những điểm không hợp
lệ, yêu cầu giữ BCT đến khi nhận được sự đồng ý chấp nhận sai biệt của
người mở L/C hoặc chờ sự chỉ dẫn khác của Ngân hàng nước ngoài. Chi
nhánh sẽ giao BCT cho khách hàng và thanh toán khi nhận được sự chấp

nhận BCT của người mở L/C nếu không nhận được bất kỳ chỉ dẫn khác
trước đó của Ngân hàng nước ngoài.
• Sử dụng mẫu điện từ chối phù hợp theo tiêu chuẩn SWIFT, yêu cầu Sở
quản lý tính mã điện (nếu cần), có đủ chữ ký TTV, phụ trách phòn và
16
lãnh đạo chi nhánh. Chi nhánh thông báo cho khách hàng theo mẫu (phụ
lục 05) yêu cầu khách hàng trả lời trước hạn thanh toán cuối cùng 01
ngày làm việc theo quy định của thông lệ quốc tế L/C dẫn chiếu.
• Khách hàng chấp nhận sai sót, đồng ý thanh toán: TTV thực hiện thu phí
lỗi chứng từ và thanh toán theo quy định.
• Khách hàng từ chối thanh toán hoặc chỉ chấp nhận thanh toán một phần:
Chi nhánh sử dụng điện phù hợp theo tiêu chuẩn SWIFT thông báo cho
Ngân hàng nước ngoài. Căn cứ vào chỉ thị của Ngân hàng nước ngoài,
chi nhánh quyết định việc gởi trả chứng từ hoặc thanh toán một phần
theo chỉ dẫn.
3.1.1.9 Bước 9: Giao chứng từ
 BCT phù hợp hoặc không phù hợp nhưng chi nhánh đã ký hậu vận đơn hoặc phát hành
bảo lãnh nhận hàng, chi nhánh chủ động thanh toán đúng quy định về thời gian theo
thông lệ quốc tế mà L/C dẫn chiếu. TTV giao BCT cho khách hàng (người được ủy
quyền thực hiện giao dịch với ngân hàng), yêu cầu khách hàng ký nhận.
 BCT không phù hợp, khách hàng chưa chấp nhận thanh toán: Trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày điện thông báo sai sót cho Ngân hàng nước ngoài, nếu không nhận
được chỉ thị của Ngân hàng nước ngoài, TTV lập điện nhắc lại lần thứ 2 và thông báo
cho khách hàng về hoàn trả BCT. Trong vòng 08 ngày làm việc tiếp theo, nếu không
nhận được ý kiến trả lời của khách hàng thì chi nhánh chủ động hoàn trả lại nguyên
trạng BCT cho Ngân hàng nước ngaoif, đồng thời hạch toán xuất ngoại bảng số tiền
trên chứng từ trả lại.
Trường hợp hủy L/C
 Điều kiện hủy L/C: có sự thống nhất của các bên tham gia.
 Không hủy L/C trong các trường hợp:

- L/C đã được chi nhánh phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng BCT gốc mà
L/C yêu cầu chưa về.
- L/C đang có tranh chấp chưa được các bên tham gia thống nhất hủy.
 Xử lý yêu cầu hủy L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C:
- Ngân hàng người thụ hưởng yêu cầu hủy: Nhận điện SWIFT đề nghị hủy,
chi nhánh thông báo cho người mở L/C và yêu cầu trả lời bằng văn bản. Căn
17
cứ văn bản trả lời của người yêu cầu mở L/C, lập điện trả lời Ngân hàng
người thụ hưởng.
- Người đề nghị mở L/C yêu cầu hủy L/C: Căn cứ yêu cầu hủy L/C kèm văn
bản thỏa thuận hủy L/C của người mua và người bán (nếu có), TTV lập điện,
chuyển phụ trách phòng trình Lãnh đạo chi nhánh ký duyệt gửi Ngân hàng
thông báo L/C. Yêu cầu Ngân hàng thông báo thông báo ý kiến phản hồi của
người hưởng. Sau 05 ngày làm việc nếu không nhận được phản hồi, lập tức
lập điện hỏi. Khi nhận được điện chấp nhận hủy, TTv tiến hành các thủ tục
theo quy định hủy L/C.
 Xử lý hủy L/C hết hạn hiệu lực:
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực, TTV lập
thông báo gửi người mở L/C đề nghị người mở hủy L/C và lập điện SWIFT
gửi Ngân hàng thông báo nêu rõ: L/C đã hết hạn hiệu lực, nếu không nhận
đượcchir thị từ Ngân hàng thông báo, tiến hành hủy L/C sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày gửi thông báo.
- Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh nhận được điện của Ngân hàng
thông báo nêu ý kiến về việc người thụ hưởng chấp nhận hủy L/C hoặc 10
ngày làm việc kể từ ngày người mở L/C có văn bản gửi chi nhánh thông báo
L/C đã hết hiệu lực hoặc chấp nhận hủy L/C, TTV tiến hành các thủ tục hủy
L/C theo quy định.
 Quy định về trình tự hủy L/C:
- Thông báo cho Phòng Tín dụng (nếu L/C mở bằng vốn vay).
- Thu phí, giải tỏa tiền ký quỹ (nếu có).

- Xuất ngoại bảng giá trị L/C bị hủy.
- Thông báo cho người mở L/C (nếu cần).
- Lưu hồ sơ theo quy định.
3.1.2 Quy trình bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn
Điều kiện phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn gốc do khách hàng
nhận trực tiếp để nhận hàng theo L/C trước khi nhận chứng từ qua ngân hàng:
18
- Khách hàng có Giấy yêu cầu phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn
kiêm Giấy cam kết trả tiền khi nhận được chứng từ tại ngân hàng kể cả khi
chứng từ không phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C (phụ lục 08)
- Xuất trình 01 bản sao vận đơn đường biển/ vận đơn hàng không, 01 bản sao
hóa đơn do người xuất khẩu gửi trực tiếp, thông báo nhận hàng của hãng tàu
để chi nhánh phát hành thư bảo lãnh nhận hàng. (Hoặc 01 bản gốc vận đơn
do người xuất khẩu gửi trực tiếp để chi nhánh ký hậu vận đơn hoặc phát
hành thư ủy quyền nhận hàng trong trường hợp vận đơn hàng không ghi
người nhận là chi nhánh Ngân hàng.
- Bắt buộc ký quỹ 100% trị giá thanh toán lô hàng xin bảo lãnh, hoặc ủy
quyền cho chi nhánh ngân hàng phong tỏa số tiền tương ứng trên tài khoản
tiền gửi để chờ thanh toán, hoặc lập thủ tục nhận nợ vay nếu đã có Hợp đồng
tín dụng (để trống ngày nhận nợ).
Thủ tục phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn: Khi đủ điều kiện quy
định như trên, TTV lập thư bảo lãnh theo mẫu (phụ lục 09), hoặc Thư ủy quyền nhận
hàng (phụ lục 10), phụ trách phòng ký kiểm soát và chuyển toàn bộ hồ sơ trình lãnh
đạo ký Thư bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn.
Khi nhận được BCT từ Ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh thực hiện thanh toán
theo chỉ dẫn của L/C và quy định tại điều 12 và giao chứng từ cho khách hàng.
3.2 Nhận định rủi ro và so sánh quy trình thực tế với lý thuyết
3.2.1 Nhận định một số rủi ro có thể gặp khi thực hiện thanh toán tín dụng chứng
từ nhập khẩu tại Agribank – chi nhánh Miền Đông
Trong hoạt động TTQT tại Agribank – chi nhánh Miền Đông, so vói các phương

thức thanh toán khác thì phương thức thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng
chứng từ mang lại khá nhiều rủi ro cho ngân hàng. Trong các phương thức khác như
chuyển tiền hay nhờ thu, ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán còn đối với phương
thức tín dụng chứng từ hàng nhập, ngân hàng đóng vai trò phát hành L/C, là bên đứng
ra cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi BCT xuất trình phù hợp với nội dung
19
L/C. Dưới đây trình bày một số rủi ro ngân hàng có thể gặp phải khi thực hiện thanh
toán hàng nhập bằng L/C.
 Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành L/C nhập
Trong quy trình nghiệp vụ đã trình bày ở phần 2.1, Agribank – chi nhánh Miền
Đông đóng vai trò là ngân hàng phát hành L/C, cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng
giá trị L/C khi xuất trình chứng từ phù hợp với L/C. Chi nhánh sẽ gặp rủi ro trong
trường hợp BCT phù hợp, chi nhánh đã thanh toán cho bên thụ hưởng từ nguồn tiền ký
quỹ của khách hàng và số tiền vay theo hạn mức tín dụng nhưng phía khách hàng
không hoàn trả đúng hạn hoặc không có khả năng hoàn trả số tiền vay và lãi vay theo
Hợp đồng tín dụng. Rủi ro xảy ra do chi nhánh sai lầm trong thẩm định đánh giá khách
hàng, hoặc do khách hàng gặp sự cố bất khả kháng không có khả năng chi trả nợ, hoặc
do khách hàng lừa đảo. Rủi ro có thể xảy ra trong các trường hợp khách hàng mở L/C
có mức ký quỹ dưới 100%.
 Rủi ro trong quá trình tác nghiệp
Kiểm tra BCT là một nghiệp vụ rất quan trọng trong quy trình thanh toán tín
dụng chứng từ nhập khẩu. BCT đóng vai trò quyết định đến việc thực hiện thanh toán
của ngân hàng. TTV có trách nhiệm kiểm tra BCT, phát hiện sai sót, bất hợp lệ, chứng
từ giả mạo… Trường hợp BCT có sai sót hay bất hợp lệ so với nội dung L/C nhưng
TTV không phát hiện được, vẫn thực hiện thanh toán bình thường thì sau đó chi nhánh
sẽ đối mặt với rủi ro khách hàng nhận BCT và phát hiện sai sót, từ chối hoàn trả thanh
toán cho chi nhánh.
Chi nhánh cũng có thể gặp một số rủi ro trong khi thực hiện quy trình như mã
điện nội bộ trong giao dịch với SQL có dấu hiệu bị lộ hoặc không an toàn; sơ suất rong
quá trình thanh toán như thanh toán toàn bộ giá trị đơn hàng mà quên trừ đi khoản đã

ứng trước thông qua chuyển tiền bằng điện, nếu không được hoàn trả sẽ gây ra những
tổn thất lớn cho chi nhánh; chi nhánh đã chuyển giao BCT cho người mở L/C nhưng bị
thất lạc…
 Rủi ro về nguồn ngoại tệ thanh toán
Chi nhánh gặp rủi ro về thanh toán khi đến hạn thanh toán mà chi nhánh không
có đủ nguồn ngoại tệ để thực hiện thanh toán L/C đến hạn dẫn đến chậm trễ trong
thanh toán. Nếu chậm trễ chi nhánh có thể chịu lãi phạt chậm thanh toán, mất uy tín
20
với khách hàng. Tại Agribank – chi nhánh Miền Đông, lượng ngoại tệ trong ngân hàng
được ưu tiên sử dụng trong thanh toán hàng hóa nhập khẩu, hạn chế việc chuyển tiền ra
nước ngoài với mục đích cá nhân để đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán.
KẾT LUẬN PHẦN 2: So sánh quy trình thực tế với lý thuyết ta thấy:
Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Agribank – chi nhánh
Miền Đông khá giống với quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối với hàng hóa
nhập khẩu trên lý thuyết.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thanh toán bằng L/C nhập, nhằm giảm thiểu
rủi ro và nâng cao tính an toàn trong quá trình mở L/C, tránh việc sai sót phải yêu cầu
khách hàng thực hiện mở L/C lần 2 hoặc phải hủy bỏ L/C, tại Agribank – chi nhánh
Miền Đông sau khi TTV kiểm tra lần 1, hồ sơ sẽ được chuyển sang phó phòng thực
hiện kiểm chéo. Sau đó nhập hồ sơ vào hệ thống và trình trưởng phòng ký duyệt.
Đa phần việc thực hiện thanh toán L/C nhập đều có bảo lãnh nhận hàng/ ký hậu
vận đơn của chi nhánh. Đây là nghiệp vụ tài trợ tích cực của chi nhánh dành cho khách
hàng. Ngoài ra, trên nguyên tắc thì khách hàng không được can thiệp vào nguyên tắc
thanh toán của chi nhánh ngân hàng, nhưng trên thực tế trong một số trương hợp, ngân
hàng có thể nới lỏng nguyên tắc thanh toán để bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Việc
thực hiện trên cho thấy chi nhánh rất chú trọng đến lợi ích tối đa dành cho khách hàng.
21
PHẦN 4 PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI AGRIBANK –
CHI NHÁNH MIỀN ĐÔNG. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
4.1 Đánh giá quy trình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại
Agribank – chi nhánh Miền Đông
4.1.1 Ưu điểm của quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập
khẩu tại Agribank – chi nhánh Miền Đông
Quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, sát với quy trình lý thuyết: Quy trình được thiết
lập và quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết từng bước, phân công thực hiện quy trình tại
từng bộ phận rõ ràng, quy định hồ sơ, chứng từ liên quan đầy đủ, giúp giảm thiểu rủi ro
trong quá trình tác nghiệp tại chi nhánh.
Quy trình có sự phối hợp với các bộ phận khác trong chi nhánh và được quản lý
tập trung: Bộ phận TTQT có sự liên kết chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi
nhánh như phòng Kế hoạch Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Kiểm soát… trong việc
thực hiện nghiệp vụ của mình, giúp cho quy trình tiến hành nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả. Bên cạnh đó, việc chi nhánh dưới sự quản lý tập trung SQL góp phần đảm
bảo tính thông suốt cho quy trình, quy trình được thực hiện thống nhất giữa các đơn vị,
đảm bảo tính nhất quán và thực hiện yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, hiệu quả.
Quy trình được hỗ trợ thực hiện bởi hệ thống IPCAS của ngân hàng: Với việc
phân loại cụ thể, rõ ràng các quy trình TTQT trên hệ thống, TTV dễ dàng thực hiện xử
lý chứng từ chuyển về, sao lưu dữ liệu, nhận phản hồi, thực hiện các lệnh giúp quy
trình được thực hiện đúng yêu cầu, tính bảo mật cao.
Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, chi nhánh luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
trên hết. Quy trình luôn được kèm theo danh mục biểu mẫu cụ thể giúp TTV xử lý yêu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, chi nhánh còn
thực hiện dịch vụ bảo lãnh/ký hậu vận đơn dành cho khách hàng, giúp khách hàng thực
hiện các giao dịch suôn sẻ hơn, tăng mức độ tín nhiệm của khách hàng dành cho chi
22
nhánh, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu
nói riêng và các hoạt động TTQT nói chung.
Quy trình không ngừng được hoàn thiện qua các năm, mở rộng các quan hệ đại
lý, số lượng ngân hàng đại lý và số quốc gia mà ngân hàng có giao dịch. Việc cải thiện

quy trình và phát triển rộng rãi mối quan hệ đại lý giúp cho doanh thu TTQT tại
Agribank – chi nhánh Miền Đông tăng lên đáng kể mỗi năm.
4.1.2 Một số hạn chế trong quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập
khẩu tại Agribank – chi nhánh Miền Đông:
Quy trình phức tạp, được thiếp lập chặt chẽ nên quy trình bao gồm nhiều bước
thực hiện, nhiều yêu cầu thủ tục để đảm bảo tránh các sai sót, rủi ro trong quá trình
thực hiện thanh toán L/C, một số trường hợp có thể gây kéo dài thời gian gây ảnh
hưởng cho cả khách hàng và chi nhánh.
Quy trình xử lý tập trung, thống nhất nên khi xảy ra sai sót, trục trặc ở một bước
nào đó, các bước tiếp theo sẽ không được thực hiện hoặc gặp trở ngại không thể thực
hiện được, dẫn đến chậm trễ thanh toán, lúng túng khi xử lý thao tác nghiệp vụ.
Hệ thống IPCAS còn khá phức tạp, vận hành trên mạng nội bộ còn khó khăn do
mạng xử lý chậm, gặp sự cố kỹ thuật dẫn đến giao dịch bị gián đoạn. Việc thực hiện
quy trình trên hệ thống đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm, chuyên môn xử lý
nghiệp vụ tốt, cẩn trọng.
Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu do hạn chế về nguồn ngoại tệ, dẫn đến việc thu hút khách hàng mở L/C
nhập khẩu tại chi nhánh khó khăn hơn.
4.2 Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng
từ nhập khẩu tại Agribank – chi nhánh Miền Đông
 Tăng cường đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT trong
chi nhánh. Trong hoạt động TTQT, tính chính xác, an toàn, nhanh chóng của dịch vụ
phụ thuộc nhiều vào các chủ thể tham gia, trình độ năng lực của TTV là một trong
những vấn đề quyết định đảm bảo việc thanh toán có hiệu quả hay không. Vì vậy đội
ngũ TTV phải được đào tạo bài bản, có kiến thức, năng lực chuyên môn cao để mang
lại hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ. Chi nhánh cần chú trọng việc đào tạo cán
23
bộ, nhân viên thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Các nhân viên cũng cần
tích cực và tự giác nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân.
 Đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ: Hiện tại theo quy định, quy rình thực hiện thanh

toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại chi nhánh được thiết lập và thức hiện khá chặt
chẽ, phức tạp. Nhưng do quy trình được triển khai thống nhất, tập trung trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng nên không thể sửa đổi hay bỏ qua các bước trong quy trình chung.
Tuy nhiên bộ phận TTQT cũng như các bộ phận khác có thể phối hợp thực hiện, xử lý
nghiệp vụ của bộ phận mình một cách nhanh chóng, chính xác, rút ngắn thời gian thực
hiện quy trình mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, hợp lý, an toàn của quy trình nghiệp vụ.
 Cải thiện công nghệ kỹ thuật: Bộ phận công nghệ thông tin của chi nhánh cần thường
xuyên xem xét, cải tiến chất lượng vận hành của máy móc, phần mềm IPCAS nhằm hỗ
trợ tốt nhất cho việc thực hiện các thao tác , góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ
tại ngân hàng.
 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát
cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành quy chế, thực hiện quy rình TTQT, phát hiện các sai
sót trong xử lý quy trình nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
 Thực hiện tốt việc tư vấn cho khách hàng: Để giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong
khi thực hiện quy trình, các cán bộ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp
đồng nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào, tư vấn hướng dẫn khách hàng khi
thực hiện mở L/C cần lưu ý những khoản mục nào để tránh gây rủi ro cho phía khách
hàng và ngân hàng, gây dựng niềm tin nơi khách hàng.
24
LỜI KẾT
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại của nước ta
ngày càng phát triển, hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu không những tăng
lên về kim ngạch mà còn cả về quy mô và chất lượng. Song song với sự phát triển đó,
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước cũng có những bước tiến dài, tuy
nhiên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức trong cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài đang ngày càng tìm cách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
Trong những năm qua, hoạt động TTQT tại Agribank – chi nhánh Miền Đông
ngày càng phát triển và giữ một vai trò quan trọng, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT phát triển cũng góp phần nâng cao uy tín của
ngân hàng. Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn nền kinh tế thế giới và kinh tế tài chính

trong nước còn nhiều khó khăn. Tình hình này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động chung
của toàn hệ thống ngân hàng Agribank cũng như ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán
XNK tại chi nhánh Miền Đông. Tuy nhiên, mặc dù gặp những khó khăn nhất định
nhưng Agribank CN Miền Đông cũng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết với tình hình
hoạt động thực tế tại chi nhánh, bài báo cáo này đã phân tích, nhận định, so sánh, đánh
giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hơn quy trình thanh toán tín dụng chứng
từ nhập khẩu tại chi nhánh, góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
Agrbank – chi nhánh Miền Đông.
25

×