Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại sacombank chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.41 KB, 50 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài:
Như chúng ta đã biết, Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới với rất nhiều cơ hội và thách thức. Từ một nước có nền kinh
tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường nên mọi sự tăng trưởng hay suy
thoái của kinh tế thế giới điều tác động đến, điều đó được thể hiện khá sâu sắc
trong giai đoạn năm 2009 – 2011.
Năm 2009, nền kinh tế thế giới đã dần được phục hồi với những dự báo khả
quan. Tuy nhiên, đối với kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào xuất khẩu và đầu tư
nước ngoài thì thật sự chưa hồi phục, khi đây là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng sâu
sắc nhất của khủng hoảng kinh tế thế giới. Các thị trường xuất khẩu giảm mạnh
làm cho kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn suy giảm. Đứng trước tình thế đó,
chính phủ đã đưa ra những gói kích cầu kinh tế nhằm vựt dậy nền kinh tế.
Bước sang năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua “ đáy ” suy giảm,
nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và đang chứng kiến sự ảnh hưởng của lạm phát.
Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp luôn chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng gặp khó khăn.
Và đến năm 2011 nền kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều biến động bất ổn, với
nền kinh tế Mỹ chưa phục hồi, Nhật Bản đang khó khăn, Hàn Quốc chưa đứng
vững và Trung Quốc cũng còn lo ngại,… đã tác động tiêu cực đến nước ta. Ở
trong nước, kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, lạm phát đang ở mức cao, sản xuất
kinh doanh còn không ít ách tắc, hàng tồn kho lớn, thiên tai dịch bệnh gây ra
nhiều thiệt hại,… Chính những ảnh hưởng khách quan này đã ảnh hưởng trực
tiếp đến các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong xu thế chung của đất nước, Thành Phố Cần Thơ cũng không nằm ngoài
những điều đó. Do đó tất yếu những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới sẽ có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Thành Phố Cần Thơ nói riêng và
cả nước nói chung. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được ổn định
và phát triển, đảm bảo có hiệu quả và hạn chế được rủi ro thì cần có những giải
pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi


chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi
nhánh Cần Thơ ” trong giai đoạn năm 2009 – 2011 đánh giá xem hoạt động tín
dụng thực sự có hiệu quả chưa, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng nhằm tăng lợi nhuận chi nhánh nói riêng, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế Thành Phố Cần Thơ nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ để
xác định những ưu, nhược điểm tồn tại ở đây, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
1
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng là tập trung nghiên cứu những vấn đề
cụ thể sau:
• Phân tích hoạt động tín dụng:
+ Doanh số cho vay
+ Doanh số thu nợ
+ Dư nợ
+ Nợ xấu
• Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng .
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu của đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thường niên
tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn từ năm 2009 - 2011.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu:

- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích và thống kê mô tả để mô tả tình
hình hoạt hoạt động kinh doanh, tốc độ các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, tình hình dư nợ, chỉ tiêu nợ xấu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của sacombank chi nhánh Cần Thơ.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu
kinh tế ở những khoảng thời gian, không gian khác nhau, so sánh giữa trị số của
chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện biến động
về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu kinh tế nào đó. Hay nói cách khác so sánh
bằng số tuyệt đối biểu hiện kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
trị số kỳ gốc.
01
yy −=∆
Với :
∆: Mức biến động của hai chỉ tiêu
y
1
: Giá trị kỳ nghiên cứu
y
0
: Giá trị kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối (dựa vào tốc độ tăng trưởng):
Là so sánh số liệu giữa hai năm, số liệu năm sau (năm phân tích) so
với số liệu năm trước (năm gốc). Kết quả so sánh biểu hiện biến động theo phần
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
2
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
trăm (%) của giá trị các hiện tượng kinh tế. Hay nói cách khác, so sánh bằng số
tương đối dựa vào tốc độ tăng trưởng, là biểu hiện kết quả phép chia hai trị số,
mức biến động (∆) với trị số năm trước (T

1
)
.
T =
1
12
T
TT

* 100
Trong đó:
T
1
: Số liệu năm trước;
T
2
: Số liệu năm sau;
∆ = T
2
- T
1
: Mức biến động giữa T
2
và T
1
;
T: Tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%).
+ Phương pháp xử lí số liệu:
Thống kê mô tả thông qua bảng biểu thống kê, xử lí số liệu trên Excel,
kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm nổi rõ vấn

đề nghiên cứu.
• Sử dụng phương pháp tham khảo ý kiến.
• Sử dụng phương pháp tỷ số để đo lường các chỉ tiêu đánh giá.
• Từ mô tả và phân tích ở trên sử dụng phương pháp suy luận, tự
luận để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Phạm vi không gian: Tập trung vào việc phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
4.2.2. Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích trong 3 năm 2009, 2010, 2011.
5. Ý nghĩa đề tài:
Đề tài nhằm phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh
Cần Thơ. Từ đó, có những giải pháp nâng cao hiệu quả, giúp ngân hàng có thể
tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong lĩnh vực này. Mặt
khác, ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ tiếp tục giữ chân được
khách hàng củ và thu hút thêm khách hàng mới. Đề tài nhằm đóng góp cho cả
ngân hàng và khách hàng cùng nhau hợp tác tốt hơn, đạt được những mục tiêu đề
ra, nhằm góp phần vào sự phát triển chung của Thành Phố Cần Thơ trong giai
đoạn mới.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm 3 chương
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
3
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh
Cần Thơ.
Chương 3: Kết luận – Kiến nghị.

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
4
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tín dụng Ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – sự tin tưởng, sự tín
nhiệm, là một phạm trù về kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Tùy theo góc
độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu xem xét tín dụng như là một chức năng cơ
bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.”
1.1.2. Khái niệm hiệu quả tín dụng:
- Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được và số
tiền mà ngân hàng huy động, đi vay của các thành phần kinh tế để thực hiện
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Kết quả thu được gồm: lợi nhuận
từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi được khi hết thời hạn cho vay
hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, lượng khách hàng đông đảo, doanh số
cho vay theo đối tượng khách hàng…
- Hiệu quả tín dụng là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.3. Vai trò tín dụng:
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ

yếu sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, phân phối vốn.
- Điều hòa, lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
- Góp phần tăng cường chế độ hạch toán của các đơn vị sản xuất, doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với các ngành
kinh tế mũi nhọn.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
5
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.1.4. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng:
Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau và luôn tìm ra các
hình thức tín dụng mới phù hợp và đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ
đó đa dạng hóa danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút thêm nhiều khách
hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Căn cứ theo các tiêu chí phân
loại khác nhau thì tín dụng ngân hàng có các hình thức khác nhau, cụ thể như
sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo điều 8, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc ngân
hàng nhà nước ngày 31 tháng 12 năm 2001 (Về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
“ Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo thể loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng;
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng;

+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên”.
Như vậy, ta có thể hiểu:
 Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1
năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh
nghiệp, và nó còn có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Loại hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời
hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư
vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây nông
nghiệp như cà phê, điều, máy bơm điện …
 Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất…
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình thức là
cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
+ Tín dụng vốn cố định: Được cung cấp nhằm hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức cho vay trung – dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai…
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
6
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…

+ Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm…
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu, cho vay đầu tư chứng khoán…
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay…
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba nào khác.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh, còn trong thời hạn thanh toán.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ…
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
 Căn cứ vào phương thức cho vay tín dụng:
Cho vay từng lần theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hạn
mức thấu chi, cho vay dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay
góp chợ, cho vay qua phát hành thẻ, cho vay thấu chi…
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay tín dụng:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
7
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.1.5. Quy trình tín dụng Ngân hàng:
- Khái niệm: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể
từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết
định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng
thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Ở đây, xin giới
thiệu một bảng quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau ( Biểu đồ 1.1 ).
Biểu đồ 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng.
Bước Các giai
đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
1 Lập hồ sơ
đề nghị
cấp tín
dụng
- Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin.
- Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách hàng

lập hồ sơ vay vốn.
- Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau.
2 Phân tích
tín dụng
- Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
trước chuyển sang.
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ …
- Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và phi
tài chính do các cá nhân
hoặc bộ phận thẩm định
thực hiện.
- Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay.
3 Quyết
định tín
dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo

kết quả thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung.
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích.
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tùy theo kết quả
thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng, và các loại
hợp đồng khác.
4 Giải ngân - Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
- Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng
trước khi phát tiền vay.
- Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả

cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng.
5 Giám sát - Các thông tin từ - Phân tích hoạt động tài - Báo cáo kết quả
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
8
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
và thanh
lý tín
dụng
nội bộ ngân hàng.
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng.
- Các thông tin
khác.
khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay.
- - - Tái xét và xếp hạng
tín dụng - Thanh lý hợp
đồng tín dụng.
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử
lý.
- Lập các thủ tục
để thanh lý tín
dụng.
1.1.6. Nguyên tắc cho vay:
 Nguyên tắc 1: Tiền vay phải có giá trị vật tư, hàng hóa tương đương đảm

bảo.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
 Nguyên tắc 3: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng:
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều tác động đến
hoạt động ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả của
ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể duy trì hoạt động của ngân
hàng hay nói cách khác là phá sản.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
- Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề. Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng
mang lại thường chiếm từ 70 – 80% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng,
đồng thời lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay
bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác.
1.2.2. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu
và trực tiếp đòi hỏi ngân hàng phải xem xét, phân tích và tìm giải pháp hạn chế ở
mức thấp nhất.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng.

GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
9
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Những nguyên nhân khách quan: Từ tình hình kinh tế trong nước và thế
giới.
1.2.3. Những quy định về rủi ro:
 Phân loại nợ:
Trước đây, việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng dựa theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/04/2005.
Ngày 25/04/2007, thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN. Theo đó, dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu ).
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại và nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng bị mất vốn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
10
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và
Dự phòng chung.
+ Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
+ Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ
thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi
chất lượng các khoản nợ suy giảm .
 Quy định về trích lập dự phòng:

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ được quy định như
sau:
Bảng 1.1. Tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm nợ
Nhóm Ghi chú Tỷ lệ dự phòng
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
2 Nợ cần chú ý 5%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
4 Nợ nghi ngờ 50%
5 Nợ có khả năng mất vốn 100%
- Một khoản dự phòng được lập nhằm duy trì mức dự phòng chung bằng
tổng giá trị của các khoản nợ, ngoại trừ các khoản nợ có khả năng mất vốn.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
11
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
1.3.1. Tổng Dư nợ / Vốn huy động ( lần ):
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp,
ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn
huy động không hiệu quả hay nói cách khác nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân
hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền
vay, ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi như lỗ.
1.3.2 Vòng quay vốn tín dụng ( vòng ):
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) /2
Đây là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng và hiệu
quả tín dụng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chỉ tiêu này

phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tại ngân hàng cao hay thấp, thời gian
thu hồi nợ nhanh hay chậm. Thường thì vòng quay vốn tín dụng càng cao thì
càng hiệu quả, chứng tỏ rằng đồng vốn đã hoạt động với tốc độ rất cao để sinh
lời. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân
hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có
vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
1.3.3. Hệ số thu nợ ( % ):
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
1.3.4. Nợ xấu / Tổng dư nợ ( % ):
Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do
đó gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ xấu
bao gồm:
1) Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ nhóm 3.
2) Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nhóm 4.
3) Nợ quá hạn trên 360 ngày - Nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nơ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ) * 100%
Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ lệ
nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đối mặt, và
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
12
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
do đó phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàng của mình gặp
tình huống nguy hiểm.Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo

QĐ 493/2005/QĐ - NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 5%.
1.3.5. Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn ( % ):
Đây là chỉ số tính toán khả năng sử dụng vốn cho vay trên tổng nguồn vốn.
Chỉ số cho thấy trung bình một đồng vốn ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu
đồng. Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng cho vay của ngân hàng càng tốt,
nhưng nếu cao quá thì sẽ tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu chỉ số này
thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả, bởi vì còn rất nhiều khoản
tồn động không sinh lãi. Ngoài ra chỉ số này còn xác định quy mô Ngân hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
13
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1. Tổng quan về Sacombank chi nhánh Cần Thơ:
2.1.1. Lịch sử hình thành – phát triển chi nhánh:
- Địa chỉ : 95 – 97 – 99 Võ Văn Tần, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, TP.
Cần Thơ.
- Tel: 0710.3843282
- Fax: 0710.3843295
- Sacombank Cần Thơ là chi nhánh cấp 1 và cũng là chi nhánh được thành
lập đầu tiên tại Đồng Bằng Sông Cửu Long của Sacombank, vào ngày
31/10/2001 Sacombank chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động, là một
trong những ngân hàng được Nhà nước đã chỉ đạo, sự thành công này đã tạo
động lực cho các NHTMCP đô thị khác tiếp bước sau. Ngân hàng được thành lập
trên cơ sở sáp nhập giữa NHTMCP nông thôn Thạnh Thắng với NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín, dựa trên các văn bản sau:
+ Công văn số 2583/UB, ngày 13/09/2001 của UBND tỉnh Cần Thơ chấp
nhận cho NHTMCP Sài Gòn Thương Tín mở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
+ Quyết định số 1325/QĐ, ngày 24/10/2001 của Thống đốc NHNN
chuẩn y cho việc sáp nhập NHTMCP nông thôn Thạnh Thắng vào NHTMCP Sài

Gòn Thương Tín.
+ Quyết định số 280/2001/QĐ – HĐQT, ngày 25/10/2001 của chủ tịch
HĐQT về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ theo giấy phép kinh doanh
số 570300002301 ngày 25/10/2001 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ.
+ Quyết định số 102/2002/QĐ – HĐQT, ngày 26/03/2002 của chủ tịch
HĐQT NHTMCP Sài Gòn Thương Tín về việc dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan
Đình Phùng, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về số 34A2 Khu
Công Nghiệp Trà Nóc 1, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
- Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào năm 2001, đánh dấu một bước
phát triển mới, một sự xâm nhập mới tại miền Tây Nam Bộ, nơi mà nhu cầu vốn
có tiềm năng phát triển rất cao, đồng thời cũng thực hiện định hướng chiến lược
quan trọng tại vùng. Đến nay bước đầu ngân hàng đã thể hiện rõ nét sự thành
công trong chiến lược mở rộng thị trường mới góp phần nâng cao doanh số và đa
dạng hóa loại hình cho vay nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận.
- Chi nhánh hoạt động trên địa bàn có nhiều khu công nghiệp và ngành
nghề truyền thống nên đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong các khu công nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân. Bên
cạnh sản phẩm truyền thống là cho vay nông nghiệp. Thêm vào đó, nhằm mở
rộng doanh số bán lẻ, ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay các đối tượng kinh doanh
- mua bán trong chợ, trong vùng quản lí của ngân hàng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
14
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Hiện nay, chi nhánh có mạng lưới hoạt động khá lớn so với các chi nhánh
cấp 1 khác trong khu vực cùng với số lượng đơn vị trực thuộc gồm:
+ Phòng giao dịch Trà Nóc: 34A2 Khu Công nghiệp Trà Nóc 1, Phường
Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Cái Răng: 415- 418 Quốc Lộ 1A, Khu Vực Yên Hạ,
Phường Lê Bình, Quận Cái Răng, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch 3 tháng 2: 174B, 3 tháng 2, Phường Hưng Lợi, Quận

Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Cái Khế: 81-83, Trần Văn Khéo, Phường Cái Khế,
Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch An Phú: 228.C – 228/1Đ Trần Hưng Đạo, Phường An
Nghiệp, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Ô Môn: 958/6 26 tháng 3, Phường Châu Văn Liêm,
Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Thốt Nốt: 314 Quốc Lộ 91, Khu Vực Long Thạnh A,
Phường Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Vĩnh Thạnh: 1315B – 1315C Ấp Vĩnh Quới, Thị Trấn
Vĩnh Thạnh, Huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ.
- Chi nhánh đang tập trung cho vay các lĩnh vực như: sản xuất lúa gạo, nuôi
trồng thủy sản, đây là 2 thế mạnh đặc trưng của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long trong đó có Cần Thơ; và cho vay phân tán. Ngoài ra, ngân hàng luôn quan
tâm khảo sát địa bàn hoạt động và chọn lọc các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, tập trung vào các khách hàng Vip…
- Chi nhánh còn được biết đến với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, am
hiểu nghiệp vụ và nhiệt tình vui vẻ tư vấn phục vụ khách hàng.
- Tóm lại, chi nhánh được xem là NHTMCP rất thành công trong lĩnh vực
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ khách
hàng cá nhân và đang phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hiện đại
hàng đầu tại Việt Nam với phương châm “ Nhanh chóng – An toàn – Hiệu quả ”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
15
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
2.1.2.1. Chức năng hoạt động chung:
Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, được thực
hiện một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ tài chính – tiền tệ - tín dụng ngân hàng

theo sự ủy nhiệm và ủy quyền của Tổng giám đốc NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín. chi nhánh hoạt động theo nguyên tắc:
- Hoạt động của chi nhánh phải:
+ Tổ chức bộ máy của chi nhánh phải theo nguyên tắc giao dịch một
cửa trong mối quan hệ giải quyết công việc với khách hàng và các đơn vị khách
hàng của ngân hàng.
+ Hệ thống chức danh, số lượng nhân viên cụ thể của mô hình tổ chức
bộ máy theo quy định của ngân hàng trong thời kì.
+ Tự cân đối thu nhập, chi phí và có lãi suất nội bộ sau khi tính đủ các
khoản chi phí và lãi điều hòa vốn nội bộ.
+ Có bảng cân đối tài khoản riêng, được để tồn quỹ qua đêm.
- Các bộ phận tại chi nhánh thực hiện những chức năng chung sau:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
Giám đốc
2 Phó giám đốc
Phòng
Doanh
nghiệp
Phòng
Cá nhân
Bộ phận
kinh
doanh
tiền tệ
Phòng
hỗ trợ
kinh
doanh
Phòng
kế toán

– Hành
chính
Bộ phận
giaodịch
và ngân
quỹ
Bộ phận
quản lí
tín dụng
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
hành
chính
PGD
Cái
Khế
PGD
Cái
Răng
PGD
An
Phú
Cần
Thơ
PGD
Ô
Môn
PGD
Thốt

Nốt
PGD
Trà
Nóc
PGD
Vĩnh
Thạnh
PGD
3
tháng
2
16
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
+ Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khác phù hợp với quy định của NHNN và quy định về phạm vi được
phép của chi nhánh.
+ Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của
NHNN, quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng.
+ Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra,
kiểm soát mọi mặt tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo qui định,
quy chế của ngân hàng.
+ Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ
thương hiệu, nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu địa bàn.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng kế
hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
2.1.2.2. Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc chi nhánh: Là người tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của chi nhánh, các Phòng giao dịch trực thuộc được phân công phụ trách và
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và HĐQT Sacombank về kết quả hoạt
động của chi nhánh, thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của HĐQT, có

quyền hạn theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc và được phép ủy quyền lại một
phần nhiệm vụ quyền hạn của mình cho nhân viên thuộc quyền nhưng phải chịu
trách nhiệm về kết quả do người được ủy quyền thực hiện.
- Phó Giám đốc: Giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo
sự ủy quyền của Giám đốc. Chức năng này thuộc quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của
Tổng Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Doanh nghiệp: Hỗ trợ cho các Phòng giao dịch trực thuộc;
quản lí các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, tiếp thị, quản lí và chăm
sóc khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực tín dụng, hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kì hạn. Xây dựng kế hoạch hành
động, tăng cường năng lực cạnh tranh, phát triển thị phần và khắc phục khó khăn.
+ Phòng Cá nhân: Hỗ trợ cho các Phòng giao dịch trực thuộc; quản lí
thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể, tiếp thị quản lí chăm sóc
khách hàng cá nhân trong lĩnh vực tín dụng. Đánh giá về tình hình thị trường về
địa bàn định kì để phản hồi về cho phòng cá nhân và tham mưu cho ban lãnh đạo
chi nhánh. Triển khai thực hiện chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản
phẩm dịch vụ. Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kì hạn.
+ Bộ phận kinh doanh tiền tệ: Chuyên thực hiện các khoản cho vay
bằng: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, huy động vốn; thực hiện chức năng mua
bán chuyển đổi ngoại tệ. Bên cạnh đó có trách nhiệm kiểm soát, theo dõi quá
trình sử dụng các món vay của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê
mua.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
17
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
+ Phòng hỗ trợ kinh doanh: Hỗ trợ, kiểm soát công tác tín dụng, quản
lí nợ, thanh toán quốc tế và xử lí các giao dịch gồm:
• Bộ phận giao dịch và ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ theo quy
chế, quy định của ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ

thực hiện kế hoạch tổ chức quản lí, tự kiểm tra, kiểm soát đơn vị đồng thời phải
chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của các đơn vị cấp trên
của ngân hàng. Cuối mỗi ngày giao dịch, khoá sổ ngân quỹ, theo dõi nghiệp vụ
ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót.
• Bộ phận quản lí tín dụng: Kiểm soát các hồ sơ đã được phê duyệt
trước khi giải ngân, hoàn thành hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ
hồ sơ, bảo quản các loại hợp đồng tín dụng, các giấy tờ nợ, các giấy tờ khác có
liên quan, quản lí danh mục dư nợ và tình hình thu nợ. Kiểm soát và đề xuất các
biện pháp thực hiện các báo cáo định kì và kiểm tra đột xuất các loại nợ. Lập kế
hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro…
+ Phòng Kế toán – Hành chính:
• Bộ phận kế toán: Quản lí công tác kế toán tại chi nhánh, hướng
dẫn kiểm tra công tác hạch toán kế toán, hậu kiểm chứng từ kế toán đối với các
đơn vị trực thuộc chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán của chi nhánh,
kiểm soát các hoạt động thanh toán trong nội bộ, quản lí chi phí điều hành toàn
chi nhánh, quản lí thanh khoản, sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy
định. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính và lập kế hoạch tài chính.
• Bộ phận hành chính: Có chức năng quản lý mặt nhân sự tại đơn
vị, theo dõi lưu trữ công văn đến và gửi công văn đi, chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm tra tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự
trong chi nhánh, tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành trong những hoạt động
của ngân hàng như soạn thảo văn bản về nội quy cơ quan, quy chế làm việc, xây
dựng khung chương trình thi đua nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lao
động, đảm nhận công tác lễ tân và chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi kiểm tra
công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng. Nó cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đạt được mục tiêu
đề ra hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu để từ đó tìm
ra biện pháp khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh

doanh góp phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển.Ba năm qua, trước
những cơ hội và thách thức, Sacombank chi nhánh Cần Thơ với sự nỗ lực của
mình đã đạt được những kết quả như mong muốn. Điều đó được thể hiện qua
bảng số liệu (Bảng 2.1)
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
18
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
( ĐVT: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 135.009 168.492 189.102 33.483 24,80 20.610 12,23
Chi phí 110.646 136.268 148.933 25.622 23,16 12.665 9,29
Lợi nhuận
trước thuế
24.363 32.224 40.169 7.861 32,27 7.945 24,66
( Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính )
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm

Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh
đang có xu hướng phát triển theo chiều hướng tăng qua mỗi năm. Điều đó được
thể hiện qua các chỉ tiêu: Thu nhập năm 2010 tăng 24,80% so với năm 2009 và
đến năm 2011 tăng 12,23% so với năm 2010; lợi nhuận trước thuế năm 2010
tăng 32,27% so với năm 2009 và sang năm 2011 tăng 24,66% so với năm 2010;
có một điểm chung giữa thu nhập và lợi nhuận trước thuế là tốc độ tăng năm
2011 so với năm 2010 chậm hơn tốc độ tăng năm 2010 so với năm 2009. Tất cả
điều đó đã thể hiện đúng tính khách quan theo xu thế chung của tình hình kinh tế

cả nước từ năm 2009 - 2011. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua ba năm đạt hiệu quả khá tốt.
Năm 2009, mặc dù nền kinh tế của nước ta gặp khó khăn do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, một số nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào vàng và được
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
19
Số tiền ( triệu đồng)
Năm
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
chính phủ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh nên một số doanh nghiệp
đã đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô doanh nghiệp thay vì gửi tiền vào ngân
hàng, thị trường xuất khẩu thì bị thu hẹp, hàng hóa tiêu thụ chậm, thiên tai dịch
bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước, vì vậy đã ảnh hưởng không ít đến hoạt
động tài chính tiền tệ ở nước ta. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh vẫn tăng khá cao cụ thể: Thu nhập đạt 135.009 triệu đồng; lợi nhuận
đạt 24.363 triệu, làm cho chi nhánh nằm trong câu lạc bộ các chi nhánh đạt lợi
nhuận 18 tỷ của toàn hệ thống Sacombank.
Năm 2010, thu nhập đạt 168.492 triệu đồng, tăng 33.483 triệu đồng so với
năm 2009. Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập khá cao, tăng 24,80% so với năm 2009.
Bên cạnh sự tăng trưởng của thu nhập thì chi phí cũng tăng theo, tăng 25.622
triệu đồng, tương đương tăng 23,16% so với năm 2009. Theo xu hướng phục hồi
kinh tế của cả nước sau ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế giới, quy mô thị trường
xuất nhập khẩu được mở rộng, các chính sách đầu tư, kích cầu, hỗ trợ lãi suất …
của chính phủ được tiến hành đồng bộ và thuận lợi nên đã phát huy hiệu quả góp
phần tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp, duy trì sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, sản phẩm của Sacombank chi nhánh Cần Thơ ngày càng đa dạng,
chất lượng dịch vụ nâng cao tạo được sự tín nhiệm, uy tín đối với khách hàng
nên đã duy trì được quan hệ với các khách hàng củ, mở rộng quan hệ với khách
hàng mới, khách hàng tiềm năng, khác hàng lớn. Do những nổ lực không ngừng

của chi nhánh kết hợp với kinh tế cả nước phục hồi đã làm lợi nhuận trước thuế
đạt 32.224 triệu đồng tăng 32,27% so với năm 2009.
Bước sang năm 2011, thu nhập đạt 189.102 triệu đồng, tăng 20.610 triệu
đồng so với năm 2010. Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập chậm lại, tăng 12,23% so với
năm 2010. Bên cạnh sự tăng trưởng chậm của thu nhập thì chi phí cũng tăng theo
chiều hướng chậm, tăng 12.665 triệu đồng, tương đương tăng 9,23% so với năm
2010. Chi phí và thu nhập luôn tỷ lệ thuận với nhau là một điều tốt, nó sẽ giúp
hoạt động ngân hàng được ổn định tránh được các rủi ro tiềm ẩn mà có thể làm
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng . Là năm đầu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, nước ta có những thuận lợi cơ bản: Tình hình chính
trị ổn định, kinh tế - xã hội phục hồi trong năm 2010 sau hơn một năm bị tác
động mạnh của lạm phát tăng cao và suy thoái toàn cầu. Tuy nhiên, cũng có
những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế thế giới với vấn đề
nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại; giá hàng hóa, giá dầu mỏ và giá một số
nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở trong nước, do ảnh
hưởng gói kích cầu trước đó và thế giới khiến giá tăng, trượt giá tiền Việt làm
cho hàng nhập tăng giá, kéo theo chi phí tăng dẫn đến lạm phát cao. Bên cạnh đó
tổng tăng trưởng tín dụng thì quá nhỏ khiến cho cả nền kinh tế khá khó khăn, sự
thiếu hụt đồng tiền dẫn đến lãi suất quá cao, tình hình này khiến kinh doanh đình
trệ, quá nhiều doanh nghiệp lỗ, công việc giảm sụt,…. Tuy nền kinh tế vẫn còn
nhiều diễn biến phức tạp nhưng tỷ lệ lợi nhuận trước thuế năm 2011 vẫn tăng và
đạt 40.169 triệu đồng, tăng chậm so với năm 2010 là 24,66%.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong thời gian qua:
2.1.4.1. Thuận lợi:
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
20
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Các gói giải pháp kích cầu đồng bộ của Chính phủ đã ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, vượt qua
khủng hoảng chung của kinh tế toàn cầu và kinh tế đất nước như: hỗ trợ lãi suất,

giãn thuế thu nhập, những tháng đầu năm đã có tác động tích cực đối với hoạt
động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng đã tăng trưởng nhanh.
- Nền kinh tế cả nước đã phục hồi sau ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế
giới, quy mô thị trường xuất khẩu được mở rộng. Các chính sách đầu tư, kích
cầu, hỗ trợ lãi suất của chính phủ được tiến hành đồng bộ, thuận lợi và phát
huy hiệu quả góp phần tháo gở khó khăn của doanh nghiệp, duy trì sản xuất, kinh
doanh và tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
- Chi nhánh được mở tại trung tâm TP Cần Thơ sẽ có rất nhiều thuận lợi,
vì TP Cần Thơ là trung tâm về nhiều mặt của Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vựa
lúa lớn nhất của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng, sẽ giúp ngân hàng
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phong phú và đa dạng hơn để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao.
- Uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao thông qua doanh số huy
động ngày càng gia tăng, số lượng khách hàng đến vay vốn, giao dịch ngày càng
nhiều.
- Chi nhánh luôn được sự quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt của ngân hàng
cấp trên, đặc biệt là vốn điều chuyển giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn
của khách hàng kịp thời.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, có tinh thần đoàn kết và ý
thức cầu tiến, tương trợ lẫn nhau trong từng thao tác nghiệp vụ và am hiểu tình
hình kinh tế xã hội địa phương.
- Cán bộ lãnh đạo được tuyển chọn, đào tạo kỹ lưỡng, quản lý chặt chẽ
hoạt động giữa các phòng ban. Đồng thời luôn quan tâm, khích lệ, động viên
nhân viên khi cần thiết, tạo động lực làm việc cho nhân viên cấp dưới.
2.1.4.2. Khó khăn:
- Thành phố Cần Thơ có mật độ ngân hàng hoạt động trên địa bàn gần
như cao nhất nước, chỉ sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh nên sức cạnh tranh giữa
các ngân hàng là rất cao.
- Các gói kích thích kinh tế đồng bộ của Chính phủ phần nào tháo gỡ
được khó khăn cho các doanh nghiệp duy trì sản xuất, giải quyết việc làm cho

người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế và an
sinh xã hội, Tuy nhiên cũng đã tạo áp lực về vốn cho các ngân hàng trong cân
đối vốn để cho vay, dư nợ tăng nhanh, môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, do đó hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao. Bên
cạnh, lãi suất huy động luôn ở mức cao, tiến gần sát trần lãi suất cho vay, vì vậy
chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra của ngân hàng ngày càng thu hẹp.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
21
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Giá vàng, ngoại tệ biến động liên tục và tăng mạnh đã ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng, nhất là công tác huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ gặp
khó khăn do đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.
- Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực huy
động vốn cũng như công tác cho vay và thu hồi nợ.
- Trong quá trình mở cửa hội nhập, các ngân hàng nước ngoài chính là
những đối thủ cạnh tranh không cân sức cả về năng lực tài chính lẫn kinh
nghiệm. Đây chính là khó khăn và thách thức rất lớn cho các ngân hàng Viêt
Nam nói chung và Sacombank nói riêng.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số ngân hàng ( huy động vốn
vượt trần lãi suất )
2.1.5. Định hướng phát triển của chi nhánh:
- Tận dụng thời cơ đẩy nhanh nhịp độ phát triển trong mọi lĩnh vực, vừa
phải tiếp tục củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng phát triển mọi mặt. Mục tiêu
chung của thời kỳ này là quyết tâm xây dựng Sacombank thành một ngân hàng
bán lẻ đa năng – hiện đại tốt nhất Việt Nam, hướng tới mục tiêu kì vọng ở giai
đoạn tiếp theo là sớm hình thành một tập đoàn tài chính đa năng, với vai trò trung
tâm của Sacombank.
- Mặt khác, tiếp tục mở rộng và hình thành mối quan hệ liên minh – liên kết
– hợp tác, phát huy hiệu quả hoạt động của công ty liên doanh trực thuộc và thu

hút ngày càng nhiều các nguồn nhân lực từ bên ngoài. Qua đó giảm bớt áp lực và
nâng cao sức cạnh tranh, đủ điều kiện cung cấp cho thị trường các giải pháp tài
chính trọn gói. Từng bước hình thành một “ Sacombank Group ” khi cơ chế, môi
trường, điều kiện khách quan và chủ quan cho phép.
- Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng phục vụ
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tiểu thương, cá nhân, … Do đó, việc
hoàn tất về cơ bản kế hoạch phát triển và mở rộng mạng lưới được xem như là
một mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển của ngân hàng. Mặt khác,
ngân hàng còn tập trung tăng nhanh năng lực tài chính, không ngừng phát hành
thêm cổ phiếu ra thị trường nhằm bổ sung vốn điều lệ nhằm phục vụ cho việc mở
rộng mạng lưới hoạt động.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là công tác
chăm sóc khách hàng, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên
và tăng cường trình độ quản lí tập trung.
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường theo ngành, theo mô hình sản xuất kinh
doanh từng địa phương. Trên cơ sở đó chi nhánh xây dựng các đề án đề xuất Hội
sở đưa ra các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động cho vay hổ trợ vốn
cho các ngành nghề tiềm năng.
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
22
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Thu hút và trọng dụng nhân tài tại chỗ thông qua việc liên kết với các môi
trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp ở các địa phương thông qua chương
trình học bổng Sacombank.
- Thành lập thêm các đơn vị trực thuộc tại các Quận, Huyện của TP Cần
Thơ, nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến tay người tiêu dùng, duy trì củng cố và mở
rộng thị phần sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đồng thời đưa ra nhiều sản phẩm
mới, sản phẩm công nghệ cao với nhiều tiện ích nhằm đa dạng hóa hoạt động của
chi nhánh.
2.2. Tình hình nguồn vốn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm

(2009-2011).
Nguồn vốn là yếu tố cơ bản, đầu tiên của bất cứ một ngân hàng nào. Vai trò
của ngân hàng là trung gian tài chính, tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rổi
để chuyển giao đến những tổ chức, cá nhân đang cần vốn. Từ đó, ta thấy nguồn
vốn trong ngân hàng là một thành phần cần quan tâm đầu tiên.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm
( ĐVT : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 865.235 1.354.451 994.269 489.216 56,54 -360.182 -26,59
Vốn điều chuyển 715.225 1.001.315 910.210 286.090 40,00 -91.105 -9,10
Vốn khác 31.295 29.630 26.510 -1.665 -5,32 -3.120 -10,53
Tổng 1.611.755 2.385.396 1.930.989 773.641 48,00 -454.407 -19,05
( Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính )
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
23
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
Nhìn bảng số liệu 2.2, ta thấy tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm có
sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà tăng trong năm 2010 và
giảm trong năm 2011. Cụ thể, tổng nguồn vốn năm 2010 của chi nhánh đạt
2.385.396 triệu đồng tăng 773.641 triệu đồng so với năm 2009, tương đương tăng
48,00%. Bước sang năm 2011, tổng nguồn vốn chỉ đạt 1.930.989 triệu đồng
tương đương giảm (-19,05%) so với năm 2010, sự giảm đột ngột này một phần
do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới đang có nhiều bất ổn, một phần chịu sự tác
động của kinh tế trong nước với những diễn biến xấu. Tổng nguồn vốn năm 2010
tăng cao nhất trong 3 năm (2009 – 2011) tăng cao hơn năm 2009 gấp 1,5 lần, đây

là một tỷ lệ tăng khá cao điều này cũng dễ hiểu bởi vì năm 2010 kinh tế thế giới,
kinh tế cả nước đang dần phục hồi tạo điều kiện cho công tác phát triển nguồn
vốn.
Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh có sự biến động (xem Biểu đồ 2.3). Trong
tổng nguồn vốn có 2 thành phần quan trọng đó là: vốn huy động; vốn điều
chuyển. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
Năm 2009, vốn huy động đạt 865.235 triệu đồng, tương đương chiếm 53,68%
trong tổng nguồn vốn so với 44,38% của vốn điều chuyển và 1,94% của vốn
khác. Bước sang năm 2010, vốn huy động đạt 1.354.451 triệu đồng, tương đương
tăng 56,54% so với năm 2009; vốn điều chuyển đạt 1.001.315 triệu đồng, tương
đương tăng (40,00%). Và đến năm 2011, vốn huy động chỉ đạt 994.269 triệu
đồng, tương đương giảm (-26,59%) so với 2010; vốn điều chuyển chỉ đạt
910.210 triệu đồng, tương đương giảm (-9,10%) so với 2010.
Qua 3 năm, chúng ta thấy tổng nguồn vốn với nhiều biến động . Tổng nguồn
vốn tăng 48,00% vào năm 2010, và giảm (-19,05%) vào năm 2011. Đạt được kết
quả trên là do chi nhánh không ngừng đổi mới phương pháp tiếp thị, phong cách
phục vụ khách hàng, ân cần niềm nở nhưng do tình hình chung trong những năm
gần đây giá vàng, bất động sản, giá xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng tăng
mạnh,…làm ảnh hưởng bất lợi cho công tác huy động vốn. Mặt khác, các NHTM
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
24
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ
đang cùng hoạt động trên địa bàn đã gây sức ép cạnh tranh khá lớn đối với chi
nhánh, làm công tác huy động vốn của chi nhánh chưa được tăng cao.
2.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm ( 2009-2011 ).
2.3.1. Phân tích doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định theo hợp đồng tín dụng. Sự
tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín
dụng. Do bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế

với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp
hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng
vốn. Trong những năm qua Sacombank chi nhánh Cần Thơ luôn cố gắng đa dạng
hoá hình thức cho vay phù hợp với điều kiện, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế địa phương và nguồn vốn của chi nhánh.
2.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
( ĐVT : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 398.880 628.544 1.103.112 229.664 57,58 474.568 75,50
Trung – dài hạn 532.482 665.602 531.000 133.12 24,99 -134.602 -20,22
Tổng 931.362 1.294.146 1.634.112 362.784 38,95 339.966 26,27
( Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính )
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đặng Thị Mỹ Hạnh
25

×