Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập vào nghề tại CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI ĐẠI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.15 KB, 62 trang )

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.1. Căn cứ pháp lý hình thành doanh nghiệp
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải Đại Dương được thành lập theo giấy phép đăng
kí kinh doanh số 0203001834 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/11/2005
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI ĐẠI DƯƠNG
Tên tiếng Anh: OCEAN MARINE SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: OMARICO
Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 Trạng Trình, phường Phan Bội Châu, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng
Điện thoại: (0313) 838130
Fax: (0313) 520902
Email: omarico@vnn,vn
Mã số thuế: 0200651182
Số tài khoản: 32110000147331
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 1.000.000.000 đồng. Gồm:
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
- Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: 10.000 cổ phần
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng:
- Cung ứng vật tư và lắp đặt trang thiết bị các ngành boong, máy, điện, điện tử, điện
lạnh, và thông tin liên lạc dùng cho tàu biển;
- Cung ứng các loại nhiên liệu (xăng, dầu DO, dầu FO), dầu áp lực, dầu mỡ bôi trơn
dùng cho tàu thủy;
- Cung ứng, tu chính các loại hải đồ đi biển xuất bản trong và ngoài nước;
- Cung cấp các tài liệu, ấn phẩm hàng hải, dịch thuật và tư vấn sử dụng đáp ứng quy
định của các tổ chức hàng hải;
1
- Dịch vụ môi giới đóng mới và sửa chữa tàu;
- Thử lái đường dài;
- Đại lý hàng hải; Đại lý ký gửi hàng hóa;


- Tư vấn bảo hiểm; Giám định hàng hóa;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ hàng hải và cung cấp thuyền viên;
- Liên kết đào tạo các ngành nghề với các trường chuyên nghiệp và tổ chức dạy nghề
- Liên kết đào tạo lại và đào tạo bổ sung thuyền viên tại các công ty vận tải biển;
- Tư vấn giới thiệu việc làm.
 Nhiệm vụ
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp.
- Xây dưng chiến lược phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tào sản, các quỹ hạch toán,
kế toán thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định, chịu
trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính của công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.2. Quá trình phát triển doanh nghiệp
- Ngày 01/11/2005: Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải Đại Dương được thành lập
- Ngày 25/01/2008: Công ty mở thêm chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ HÀNG HẢI VÀ CUNG CẤP THUYỀN VIÊN
Địa chỉ: Số 6/29/284 Lạch Tray, P.Dư Hàng Kênh, Q.Lê Chân, TP.Hải Phòng
- Ngày 19/02/2008: công ty mở văn phòng đại diện: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI ĐẠI DƯƠNG
Địa chỉ: Số 121 Phan Bội Châu, Q.Hồng Bàng, TP.Hải Phòng
- Ngày 14/03/2008: công ty thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ 2
- Vốn điều lệ tại thời điểm thay đổi: 1.800.000.000 đồng. Trong đó:
2
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: 18.000 cổ phần
 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động
 Thuận lợi:
- Công ty đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm của ban ngành thành phố cũng như sự

nhiệt tình tâm huyết của rất nhiều giảng viên của các trường đại học trong ngành hàng
hải và các sỹ quan thuyền viên giàu kinh nghiệm đã nghỉ hưu để giảng dạy.
. Công ty đã tạo dựng được nhiều uy tín và đáp ứng được yêu cầu ngày càng lớn của thị
trường hàng hải đặc biệt trong việc đào tạo các thủy thủ, thuyền viên; cung cấp các
trang thiết bị vận tải biển….
 Khó khăn:
-Công ty có quy mô và tiềm năng hoạt động chưa lớn, bị hạn chế bởi nhiều mặt:
+ Về mặt nhu cầu thị trường: Hiện nay ngành Hàng hải đang gặp nhiều khó khăn do
yếu tố chủ quan và khách quan của thị trường kinh tế thế giới và kinh tế trong nước
mang lại do vậy sự phát triển của ngành đang bị chững lại.
+ Về vốn: do vốn còn ít nên việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị giảng dạy còn
hạn chế, và mới chỉ phát triển được dịch vụ đào tạo là chính các dịch vụ khác chiếm
tỉ trọng tương đối thấp
Ngoài ra sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành ngà càng gay gắt cũng là trở ngài
cho công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty tuân theo chế độ một thủ trưởng, được tổ chức gọn
nhẹ, năng động, phù hợp với cơ cấu kinh doanh của công ty. Thực hiện đầy đủ toàn
diện mọi chức năng quản lý. Đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của công ty. Trên cơ
sở đảm bảo, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, phù hợp với quy mô
dịch vụ, phù hợp với chuyên môn, trình độ kĩ thuật, phù hợp với công nghệ sản xuất là
những căn cứ cơ bản để xây dựng bộ máy quản lý của công ty.
3
Hiện nay tổng số lao động chính trong công ty cổ phần dịch vụ hằng hải xây Đại
Dương là 117 người, trong đó có 42 người là cán bộ công nhân viên lao động gián tiếp
và người là 75 cán bộ công nhân viên trực tiếp tham gia giảng dạy, đào tạo học viên.
Công ty có phòng ban chức năng: Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch, Phòng đào
tạo, Phòng quan hệ quốc tế, Phòng thuyền viên, Phòng nhân sự.
Sơ đồ bộ máy công ty:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
nhân
sự
Phòng
Đào
tạo
Phòng
quan
hệ
quốc tế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thuyền
viên
4
- Chủ tịch hội đồng quản trị: (ông) Nguyễn Văn Nhận
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển hằng năm của công ty
- Giám Đốc Công ty: (bà) Đoàn Minh Tâm
Là người đại diện công ty theo pháp luật của công ty, do hội đồng quản trị bổ nhiệm

mãn nhiệm hay bất nhiệm. Điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh của công ty,
quyết định tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty theo quy định của pháp
luật.Giám đốc công ty có quyền đại diện đề nghị thành lập và bổ nhiệm các giảng viên
phục vụ cho quá trình đào tạo và bổ nhiệm các bộ phận nghiệp vụ. Có nhiệm vụ thay
mặt công ty kí nhận tài sản, lao động, nguồn vốn do cấp trên giao để quản lý và sử
dụng phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như cung cấp dịch vụ thuyền viên cho các
tàu trong và ngoài nước. Giám đốc là người xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch phát triển công ty trong thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.khi giám đốc
vắng thỳ ủy quyền cho phó giám đốc.
- Phó giám đốc: (bà) Nguyễn Thị Thu Hà
Là người tham mưu cho giám đốc, có quyền điều hành và tổ chức công ty khi giám đốc
vắng mặt. Phụ trách công tác hoạt động kinh doanh của công ty mà cụ thể đó chính là
dịch vụ hằng hải, là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra có hiểu quả và thông suốt liên tục.
* Các phòng ban chức năng
- Phòng tài chính kế toán: (bà) Bùi Thị Trúc Quỳnh
Tổ chức hạch toán kinh tế và các hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng luật kế
toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
5
Tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty.
Tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chế độ
quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Phòng tài chính kế toàn phải chịu trách nhiệm trực tiếp với HĐQT và giám đốc công ty
về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của kế toán theo quy định.
- Phòng kế hoạch: (bà) Nguyễn Thị Hải Vân
Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh
toàn công ty.
Quản lý hợp đồng kinh tế , giúp công ty hoàn chỉnh hồ sơ cho các học viên.

- Phòng đào tạo: (ông) Nguyễn Mạnh Hải
Đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Cập nhật thông tin, quy trình công nghệ mới.
Hỗ trợ kỹ thuật và thông tin dịch vụ cho các đối tác và các bộ phận trong công ty.
Quản lý hệ thống máy tính cơ sở dữ liệu và truyền thông của công ty.
Kiểm soát chát lượng đào tạo và dịch vụ của công ty.
- Phòng quan hệ quốc tế: (bà) Nguyễn Thị Hải Hà
Tham mưu cho Giám đốc vềhoạt động hợp tác quốc tế; Phát triển và quản lý quan hệ
hợp tác quốc tế củacông ty phù hợp với công lệ hợp tác quốc tế.
Lập chương trình và tổ chức thực hiện các quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế. Mở
rộng quan hệ và phát triển các loại hình hợp tác quốc tế. Đầu mối xúc tiến quan hệ hợp
tác quốc tế nhằm củng cố quan hệ quốc tế truyền thống, phát triển quan hệ quốc tế mới;
Quản lý, điều hành các dự án hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và đào tạo
được phân công. Đầu mối chuẩn bị hồ sơ, làm các thủ tục xin giấy phép hoạt động đối
với các chương trình, dự án mới;
6
Làm thủ tục nhập cảnh; lập chương trình, nội dung, thời gian cho các học viên khi lên
tàu nước ngoài đón tiếp, sắp xếp nơi ở, làm việc, bảo đảm an toàn cho người đi làm
một cách thuận lợi và khoa học.
- Phòng thuyền viên: (ông) Đoàn Văn Mạnh
Quản lý và cung cấp thuyền viên
- Phòng nhân sự: (bà) Vũ Thị Hương Liên
Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính,
pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của Công ty. Chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
* Đánh giá cơ cấu tổ chức của công ty:
- Ưu điểm:
+ Dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, người quyết định vẫn là giám đốc
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng

+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
- Nhược điểm:
+ Người quản trị phải có sự hiểu biết toàn diện
+ Không tận dụng được các chuyên gia giúp đỡ
7
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của công ty
• Sản phẩm
Ngay từ khi thành lập, công ty dịch vụ hàng hải đã xác định sản phẩm vô hình là sản
phẩm chủ yếu của mình. Sản phẩm vô hình ở đây là dịch vụ đào tào thuyền viên. Nói
cách khác là công ty chuyên đào tào và cung cấp thuyền viên có chất lượng cao, liên
kết đào tạo lại và đào tạo bổ sung thuyền viên tại các công ty vận tải biển. Cho đến nay
công ty đã cung cấp thuyền viên cho các tàu lớn trong cũng như ngoài khu vực miền
Bắc với chất lượng đào tạo cao, các thuyền viên có chuyên môn về lĩnh vực tàu biển
góp phần phát triển vào ngành hàng hải Việt Nam bền vững an toàn, hiệu quả và trở
thành công ty đào tạo có chất lượng và uy tín
Bảng 2.1: Các dịch vụ chính của công ty

Năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
% (+/-) % (+/-) %

1.Đào tạo thuyền viên
-Số lượng: (người)
-Doanh thu: (triệu đồng)
500
586,00
64,64
460
547,00
62,21
620
619,90
65,00
-40
-39,00
-8,00
-6,66
160
72,9
34,78
13,33
2.Cung cấp thuyền viên
cho các công ty
-Số lượng: (người)
-Doanh thu: (triệu đồng)
250
139,23
15,36
248
156,37
17,79

240
143,04
15,00
-2
17,14
-0,8
12,3
-8
-13,33
-3,22
-8,53
3.Cung cấp các trang
thiết bị tàu biển
-Doanh thu: (triệu đồng) 181,31
20,00
175,84
20,00
190,73
20,00
-5,47 -3,00 14,89 8,47
Nhận xét:
- Dịch vụ đào tạo thuyền viên:
+ Số lượng học viên năm 2012 giảm 40 người tương ứng giảm 8% so với năm 2011,
năm 2013 tăng 160 học viên (34,78%) so với năm 2012.
8
+ Doanh thu năm 2012 giảm 39 triệu (6,66%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 72,9
triệu (13,33%) so với năm 2012.
- Cung cấp thuyền viên:
+ Số luợng thuyền viên cung cấp cho các tàu năm 2012 giảm 2 người (0,8%) so với
năm 2011, năm 2013 giảm 8 người (3,22%) so với năm 2012.

+ Doanh thu năm 2012 tăng 17,136 triệu (12,3%) so với năm 2011, năm 2013 giảm
13,332 triệu (8,53%) so với năm 2012.
- Cung cấp các trang thiết bị tàu biển
Doanh thu năm 2012 giảm 5,446 triệu (3%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 14,892
triệu (8,47%) so với năm 2012.
• Thị trường chính
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải Đại Dương có thị trường rộng lớn. Công ty
chuyên cung cấp thuyền viên cho các khu vực miền bắc như Hải Phòng , miền trung
như Đà Nẵng, Nha Trang và miền nam như Vũng Tàu. Tuy nhiên thị trường chính của
công ty vẫn là miền Bắc vì Hải Phòng là một cảng biển lớn nhất miền Bắc, là đầu mối
giao thông quan trọng với hệ thống giao thông đường thủy trong nước và quốc tế.
Ngoài ra công ty cũng cung cấp thuyền viên ra thị trường quốc tế như Singapo, Đài
Loan, Nhật Bản… với chất lượng thuyền viên cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012
9
2011 2012 2013 (+/-) % (+/-) %
Năng lực đào tạo (học
viên/năm)
800 700 800 -100 -12,50 100 12,50
Tổng vốn (triệu đồng)
9.863,49 15.583,73 16.504,64 5.720,24 57,99 920,91 5,91
Tổng số lao động
(người)
106 110 117 4 3,77 7 6,36
Doanh thu (triệu đồng)
1.185,25 1.176,56 1.303,79 -8,69 -0,73 127,23 10,81
Lợi nhuận (triệu đồng)
897,27 903,97 1.007,10 6,70 0,75 103,13 11,41

Thu nhập bình quân
lao động (triệu/năm)
56,00 54,50 57,00 -1,5 -2,68
2,5
4,59
Nộp NSNN (triệu
đồng)
224,32 225,99 251,78 1,67 0,74 25,79 11,41
Tỉ suất LN/Tổng vốn
(%)
9,09 5,80 6,10 -3,29 -36,19 0,30 5,17
Tỉ suất LN/DT (%)
75,70 76,83 77,24 1,13 1,491 0,41 0,53
Nhận xét:
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA
CÔNG TY
3.1. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty
a. Chiến lược kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải Đại Dương với chức năng chính là đào tạo và
cung cấp dịch vụ hàng hải như cung cấp thuyền viên, các trang thiết bị…do vậy để
10
đảm bảo sự phát triển bền vững cũng như thương hiệu của doanh nghiệp công ty cần có
những chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
Đối tượng khách hàng của công ty là các chủ tàu, doanh nghiệp, tổ chức có nhu
cầu về thuyền viên cũng như các trang thiết bị phục vụ cho đi biển. muốn tìm được
khách hàng đó công ty cần phải khẳng định thương hiệu. Công ty cổ phần dịch vụ Đại
Dương mới đi vào hoạt động được 9 năm do vậy công ty luôn đặt yếu tố chất lượng lên
hàng đầu: cung cấp dịch vụ chấtt lượng, uy tín, nhanh chóng thuận tiện… chất lượng
đúng với yêu cầu của khách hàng, giá cả hợp lý. Điều này giúp tạo lợi thế cạnh tranh

cho công ty với accs công ty dịch vụ hàng hải khác, đồng thời công ty còn áp dụng các
chính sách ưu đãi như: chiết khấu thương mại, tặng quà, ….
Chiến lược mở rộng công ty: Công ty dự kiến áp dụng nâng cao cơ cở hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo, nâng cao chất lượng dịch vụ làm hài lòng
khách hàng, đồng thời công ty còn liên kết tích cực với các công ty khác để tăng khả
năng về nguồn lực, tài chính,… Để ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thương
trường.
* Chiến lược cụ thể của công ty
- Chiến lược ngắn hạn: liên kết tuyển sinh với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
sơ cấp….các hệ thuyền viên, liên kết đào tạo mới, đào tạo lại
- Chiến lược trung hạn: cung cấp thuyền viên chất lượng cao. Sinh viên tốt nghiệp có
thể công tác trên tất cả các loại tàu vận tải biển, sông, tàu khai thác và dịch vụ dầu khí
của các công ty vận tải biển trong và ngoài nước; Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp có thể
làm việc tại các công ty bảo hiểm, hoa tiêu, đại lý tàu, cảng vụ, bảo đảm hàng hải, quản
lý an toàn tại các công ty vận tải biển, làm việc tại hải quan, cảnh sát biển và các tổ
chức có liên quan đến vận tải thủy.
- Chiến lược dài hạn: cung cấp nhân lực thuyền bộ thuyền bộ (30 – 40 người) cho các
tàu ở trong và ngoài nước. góp phần vào ngành hàng hải Việt Nam một cách bền vững,
11
an toàn, hiểu quả kinh tế cao. Trở thành 1 công ty uy tín trong lĩnh vực đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực biển.
b. Kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch phát triển của công ty năm 2014 được dựa trên những tiêu chí sau:
- Đánh giá kiểm điểm từng lĩnh vực hoạt động của công ty năm 2013 để đề ra những
phương hướng kịp thời cho năm 2014
- Đánh giá năng lực khả năng tiếp cận thực tế năm 2014 , đảm bảo sự phát triển bền
vững của công ty
* Để đạt được những chiến lược đặt ra công ty cần có những kế hoạch cụ thể:
- (1) Chiến dịch: Nhân viên Marketing sẽ thực hiện các chiến dịch thu hút Đầu mối
bằng các công cụ Marketing được cung cấp bởi phần mềm là Email Marketing

Đi đến các địa phương, trường học để quảng bá thông tin của công ty cho những
người có nhu cầu học tập và làm việc trong lĩnh vực tàu biển
- (2) Đầu mối: Sau khi đối tượng nhận email phản hồi, nhân viên Marketing ghi nhận
đây là Đầu mối.
- (3) Tiềm năng: Đầu mối sẽ được nhân viên Sales tiếp nhận và chăm sóc, trong quá
trình chăm sóc, nhân viên sales xác thực và chuyển đổi các Đầu mối thành Khách hàng
Tiềm năng.
- (4) Cơ hội: Trong số các khách hàng Tiềm năng, nhân viên sales chăm sóc và xác
thực tiếp xem khách hàng nào mang tới cho họ Cơ hội
- (5) Bán hàng: Nhân viên sales thực hiện nghiệp vụ tư vấn như giữ chỗ, đặt cọc, làm
hợp đồng… với khách hàng. Nếu quá trình tư vấn thành công thì sẽ tiến hành làm thủ
tục pháp lý và sẽ tiến hành thu tiền của khách hàng.
- (6) Hồ sơ Pháp lý: Tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan với khách hàng.Thu tiền:
Tiến hành thu tiền các đợt từ khách hàng.
- (7) Bàn giao nhà: Sau khi khách hàng thanh toán 95% thì tiến hành làm thủ tục đã
thỏa thuận
12
- (8) Thống kê, báo cáo: Sau khi mỗi chiến dịch/đợt cung cấp dịch vụ là hệ thống sẽ tự
động tính toán với các số liệu được nhập vào phần mềm và cho ra các thống kê, báo
cáo theo mẫu.
- (9) Chỉ tiêu kinh doanh: Dựa vào các số liệu báo cáo, cấp quản lý sẽ điều chỉnh chỉ
tiêu kinh doanh (nếu cần). Chỉ tiêu kinh doanh điều chỉnh sẽ làm cơ sở để điều chỉnh
kế hoạch, chiến lược marketing.
- (10) Chiến dịch (thay đổi): quay lại bước 1-dựa vào các chỉ tiêu kinh doanh đã điều
chỉnh, chiến lược marketing sẽ được điều chỉnh theo cho phù hợp à nhằm thu hút các
đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả.
• Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch năm 2014
- Kiện toàn bộ máy tổ chức công ty , quy trình đào tạo và dịch vụ hợp lý.
- Kết hợp tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại những cán bộ ,giảng viên có năng lực
chuyên môn cao.

- Tăng cường công tác giám sát tình hình đào tạo , quá trình giảng dạy , và phần
học tập của học viên, nhằm đem lại kết quả chất lượng cao.
- Tích cực tìm tòi, đổi mới phương pháp thiết kế bài giảng thiết thực gần gũi với
thực tế , tạo khả năng tiếp thu nhanh đối với học viên.
- Kiểm soát chặt chẽ quy trình cung ứng dịch vụ cung cấp thuyền viên cho các tổ
chức, đảm bảo chất lượng tốt nhât, nhanh chóng kịp thời phục vụ khi khách hàng
có nhu cầu hoặc có sai sót gì trong quá trình cung ứng.
- Duy trì quan hệ với các tổ chức tín dụng để huy động về vốn khi có nhu cầu. tìm
thêm nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác, luân chuyển vốn kịp thời đảm bảo
cho quá trình cung cấp dịch vụ không bị gián đoạn.
- Tập trung đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thu hồi các khoản cần phải thu.
- Khuyến khích toàn bộ bán bộ, giảng viên, học viên tích cực trau dồi chuyên môn,
ngoại ngữ, tin học và am hiểu nhiều về thị trường mà chủ yếu là ngành kinh tế
biển hiện nay.
13
3.2. Quá trình sản xuất và tác nghiệp
Quy trình dịch vụ cung cấp thuyền viên:
1. Nắm thông tin nhu cầu của thị trường về ngành hàng hải
Công ty luôn lắng nghe mọi yêu cầu của khách hàng và sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty.
Khách hàng có thể yêu cầu cung cấp dịch vụ qua điện thoại, email Công ty sẽ nhanh
chóng tiếp nhận yêu cầu của quý khách.
2. Khảo sát
Để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ tình
hình, đặc điểm hoạt động của khách hàng. Đây là bước tiếp cận ban đầu để công ty có
thể hiểu rõ hơn về yêu cầu của khách hàng và có thể đưa ra kế hoạch cung cấp dịch vụ
tốt nhất với giá phí hợp lý nhất cho khách hàng.
3. Lập hồ sơ chào hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng:
Trên cơ sở kết quả khảo sát, công ty sẽ gửi tới khách hàng bản hồ sơ chào hàng. Trong
bản chào hàng này công ty sẽ trình bày rõ những nhận thức về yêu cầu của khách hàng,

nội dung dịch vụ sẽ cung cấp, giới thiệu nhân sự thực hiện dịch vụ, kế hoạch thực hiện
và ước tính giá phí hợp lý nhất để thực hiện dịch vụ.
Trong giai đoạn này công ty cũng sẽ lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng để đi
đến thống nhất giá phí dịch vụ và ký kết hợp đồng.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ sẽ được lập theo qui định của Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán.
4. Lập kế hoạch cung cấp dịch vụ:
Kế hoạch cung cấp dịch vụ bao gồm kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết.
Công ty cũng sẽ thảo luận với khách hàng về các kế hoạch này để đảm bảo công việc
được vận hành theo đúng lịch trình với chất lượng tốt nhất.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng: Các dịch vụ do công ty Đại
Dương cung cấp được thực hiện theo các quy trình riêng của công ty. Quy trình này
14
được công ty xây dựng công phu, tuân thủ chặt chẽ các qui định của hệ thống Chuẩn
mực kiểm toán, kế toán Việt Nam và hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, kế toán quốc tế
được thừa nhận tại Việt Nam.
Nhân lực thực hiện dịch vụ chokhách hàng là các chuyên gia đã được tuyển chọn kỹ
lưỡng, am hiểu kiến thức chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm, tác phong làm việc
chuyên nghiệp và hết lòng vì khách hàng.
6. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, công ty thường xuyên trao đổi kết quả công việc
và các vấn đề quan trọng cần lưu ý ngay với khách hàng. Khi kết thúc công việc, công
ty sẽ có các buổi họp để báo cáo kết quả tổng thể đến khách hàng và thống nhất các kết
quả này.
7. Lập và phát hành báo cáo kết quả cung cấp dịch vụ:
Các báo cáo sẽ được gửi tới khách hàng bao gồm:
- Báo cáo kết quả dịch vụ: Báo cáo này được lập phù hợp với qui định tại Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 700 và các chuẩn mực có liên quan.
- Thư quản lý (nếu có): Thư quản lý được gửi riêng cho Ban lãnh đạo của khách hàng
để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của khách hàng.
8. Lưu trữ hồ sơ: Khi công việc đã hoàn tất, toàn bộ các tài liệu thu thập được trong

quá trình cung cấp dịch vụ sẽ được tập hợp, phân loại và lưu trữ một cách khoa học.
* Sơ đồ quy trình đào tạo thuyền viên
Bước 1: tuyển sinh , tiếp nhận hồ sơ của học viên
Công ty liên tục tuyển sinh cho các khoá đào tạo, sắp xếp lớp học phù hợp với nguyện
vọng, trình độ của mỗi học viên nhằm đem lại sự hài lòng tốt nhất
Tuyển sinh, tiếp
nhận hồ sơ của học
viên
Đào tạo các khóa
ngắn hạn, trung
hạn , dài hạn
Thực hành & Kiểm
tra, đánh giá
15
Bước 2: đào tạo các khoá ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Công ty thiết kế những khoá học phù hợp và thiết thực cho mỗi khoá học của từng
người, nhu cầu của mỗi học viên, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, chú trọng việc
thực tập của học viên, giúp học viên có được những kĩ năng phục vụ cho nghề nghiệp
của mình, mà cụ thể là tạo cho họ sự linh động xử lý mọi tình huống trong công việc.
Bởi lẽ công việc tàu biển đòi hỏi mỗi thuyền viên cần có những kiến thức nhất định và
kĩ năng làm việc năng động.
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
Sau khi học xong mỗi khóa học các học viên phải làm bài kiểm tra có thể là viết hoặc
thực hành để đánh giá chất lượng học tập và liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng,
để cấp bằng cho học viên.
3.3. Quá trình phát triển nhân lực
a) Tình hình lao động của công ty
 Cơ cấu lao động của công ty
Cơ cấu lao động là một phạm trù phản ánh một tập hợp các bộ phận cấu thành tổng
thể lao động theo những tỷ trọng nhất định và mối quan hệ về lao động giữa các bộ

phận đó.
Cơ cấu lao động được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy vào yêu cầu
quản lý, yêu cầu đánh giá lao động mà mỗi tổ chức lựa chọn cho mình những cách
phân loại khác nhau.
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương có số lao động hơn 100 người, biến
động qua các năm. Qua tìm hiểu, chúng em được biết tổng số lao động của Công ty qua
3 năm gần đây như sau:
Bảng 3.3.1: Tổng số lao động của Công ty
Năm Tổng số lao
động (người)
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
16
(Người) (%) (Người) (%)
2011 106
4 3,77
- -
2012 110 7 6,36
2013 117 - -
Nhận xét:
Tổng số lao động năm 2012 tăng 4 người (tương ứng 3,77%) so với năm 2011, năm
2013 tăng 7 người (6,36%) so với năm 2012.
Để thấy rõ hơn sự biến động tổng số lao động, cũng như tìm ra nguyên nhân của sự
biến động ở trên, chúng em sẽ đi sâu vào phân tích cơ cấu lao động theo các tiêu thức
phân loại: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn.
* Cơ cấu lao động theo giới tính
Tỷ lệ lao động nam, nữ của Công ty có sự thay đổi qua các năm. Sau đây là bảng phân

tích biến động cơ cấu lao động theo giới tính qua 3 năm gần đây:
Bảng 3.3.2: Biến động cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch năm sau so với năm trước
2012/2011 2013/2012
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Nam 82 93 98 11 13,40 5 5,37
Nữ 24 17 19 -7 -29,20 2 11,76
Tổng cộng 106 110 117 4 3,77 7 6,36
(Nguồn : Phòng nhân sự - Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương)
Nhận xét:
- Số lao động nam năm 2012 tăng 11 người (13,4%) so với năm 2011, năm 2013 tiếp
tục tăng 5 người (tăng 5,37%) so với năm 2012.
17
- Số lao động nữ năm 2012 giảm 7 người (giảm 29,2%) so với năm 2011, năm 2013
tăng 2 người (tăng 11,76%) so với năm 2012.
Như vậy, trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, lao động nam tăng chậm, lao

động nữ giảm và tăng không đáng kể, làm cho tổng số lao động qua các năm của Công
ty tăng.
- Số lao động nam nhiều hơn nhiều lần so với lao động là nữ giới. Xét về tỷ lệ, nam
giới chiếm hơn 70% tổng số lao động trong Công ty. Điều này có thể giải thích là do
đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng hải nên phù hợp với lao động là
nam hơn.
* Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 3.3.3: Biến động cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
(tuổi)
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch năm sau so với năm trước
2012/2011 2013/2012
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Dưới 30 12 15 19 3 25,00 4 26,67
Từ 31-45 35 39 41 4 11,43 2 5,13
Từ 46-55 47 43 37 -4 -8,51 -6 -13,95
Trên 56 12 13 20 1 8,33 7 53,85

Tổng 106 110 117 4 3,77 7 6,36
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương)
Nhận xét:
18
Xét trong 3 năm gần đây, số lao động thuộc nhóm tuổi dưới 30 và từ 31-45 tăng qua
các năm, cụ thể:
+ Ở độ tuổi dưới 30 năm 2012 tăng 3 người (25%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 4
người (tăng 26,67%) so với năm 2012
+ Ở độ tuổi từ 31- 45 tuổi: năm 2012 tăng 4 người tương ứng 11,43% so với năm 2011,
năm 2013 tăng 2 người (tăng 5,13%) so với năm 2012.
Bên cạnh đó, số lao động ở độ tuổi từ 46-55 liên tục giảm qua các năm: năm 2012 giảm
4 người (giảm 8,51%)so với năm 2011, năm 2013 giảm 6 người tương ứng giảm
13,95%.
+ Ở độ tuổi từ 56 trở lên vào năm 2012 đã tăng 1 người (tăng 8,33%) so với năm 2011,
năm 2013 tăng 7 người (tăng 53,85%). Điều đó cho thấy công ty tiếp tục mời những
giảng viên của các trường đại học trong ngành hàng hải và các sỹ quan thuyền viên
giàu kinh nghiệm đã nghỉ hưu để giảng dạy.
* Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Theo trình độ học vấn, lao động trong Công ty được phân chia theo theo trình độ, bằng
cấp chuyên môn mà người lao động đã đạt được. Dựa vào tiêu thức này, chúng ta có
thể đánh giá được trình độ chuyên môn, cũng như khả năng đào tạo, phát triển và bố trí
công việc cho lao động.
Lao động của công ty đều có trình độ học vấn từ đại học, cao đẳng trở lên, và được
phân loại như sau:
Bảng 3.3.4: Biến động cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Trình độ
Năm
2011
Năm
2012

Năm
2013
Chênh lệch năm sau so với năm trước
2012/2011 2013/2012
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Trên ĐH 22 25 31 3 13,64 6 24,00
ĐH-CĐ 84 85 87 1 1,19 2 2,35
19
Tổng 106 110 117 4 3,77 7 6,36
(Nguồn: Phòng nhân sự -Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương)
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích trên, ta thấy:
- Số lao động có trình độ trên đại học và đại học cao đẳng đều tăng qua các năm. Cụ
thể trình độ trên đại học năm 2012 tăng 3 người tương ứng tăng 13,64 % so với năm
2011. Năm 2013 tăng 6 người (tăng 24%) so với năm 2012. Trình độ Đại học, Cao
đẳng năm 2012 tăng 1 người (tăng 1,19%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 7 người
(tăng 6,36%) so với năm 2012.
Tóm lại: Qua việc phân tích cơ cấu lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải
Đại Dương, chúng em thấy số lượng lao động theo các tiêu thức như vậy là tương đối
hợp lý. Sự thay đổi tổng số lao động qua hai năm gần đây là không đáng kể, Công ty
vẫn giữ được mức lao động tương đối ổn định.
b) Tình hình sử dụng lao động
Nhìn chung trong những năm gần đây, Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại

Dương đã sử dụng tương đối tốt nguồn lao động của mình, biểu hiện ở các khía cạnh
như: Số lượng lao động, thời gian lao động, năng suất lao động. Để thấy rõ được tình
hình sử dụng lao động, chúng em sẽ phân tích các khía cạnh biểu hiện của việc sử dụng
lao động trong ba năm gần đây.
* Tình hình sử dụng số lượng lao động
Bảng 3.3.5: Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Chỉ tiêu
Năm
2011
(Người)
Năm
2012
(Người)
Năm
2013
(Người)
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Lao động trực tiếp 84 78 75 -6 -7,14 -3 -3,85
20
Lao động gián tiếp 22 32 42 10 45,45 10 31,25
Tổng số lao động 106 110 117 4 3,77 7 6,36

(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên cho chúng ta thấy tổng số lao động của Công ty từ năm 2011
đến năm 2013 tăng 11 người trong đó:
+ Lao động trực tiếp giảm 9người: Năm 2012 giảm 6 người (giảm 7,14%) so với năm
2011, năm 2013 tiếp tục giảm 3người (giảm 3,85%) so với năm 2012.
+ Lao động gián tiếp tăng 20 người: Năm 2012 và năm 2013 đều tăng 10người so với
năm liền kề trước đó.
Vậy, tỷ lệ lao động gián tiếp từ năm 2011 đến năm 2013 gia tăng. Điều này dẫn đến chi
phí quản lý doanh nghiệp sẽ tăng lên lợi nhuận của công ty.
* Tình hình sử dụng thời gian lao động
- Đối với bộ phận trực tiếp giảng dạy: Một buổi sẽ dạy 5 tiết: 45 phút/ tiết
- Đối với bộ phận lao động phục vụ làm việc ở văn phòng:
+ Lịch mùa hè: Sáng từ 7h đến 10h30 phút, chiều từ 13h30 phút đến 16h30 phút.
+ Lịch mùa đông: Sáng từ 7h30 phút đến 11h, chiều từ 13h đến 17h.
b) Tình hình tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh
* Hình thức trả lương
- Đối với lao động gián tiếp (bộ phận quản lý): Trả lương theo thời gian
- Đối với lao động trực tiếp: Công ty tiến hành trả lương cho các giáo viên trực tiếp
giảng dạy với mức lương 50.000 đồng/ tiết
* Quỹ lương:
21
Để chi trả tiền lương, trước hết công ty cần xác định nguồn quỹ lương-đó là những
nguồn thu nhập của công ty được lấy để chi trả tiền lương hàng năm cho tất cả lao
động trong công ty. Nguồn quỹ lương của công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại
Dương chủ yếu từ hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo và cung cấp thuyền viên.
Qua thu thập số liệu có tổng quỹ lương của Công ty qua 3 năm gần đây như sau:
+ Năm 2011: 5.939 triệu đồng.

+ Năm 2012: 5.995 triệu đồng.
+ Năm 2013: 6.669 triệu đồng.
* Phân phối quỹ tiền lương
Phân phối quỹ tiền lương (chia lương) tức là từ tổng quỹ lương, Công ty tiến hành tính
toán lương cụ thể từng loại lao động trong Công ty.
Quỹ lương của công ty được phân bổ như sau:
- 90% quỹ lương dùng chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua việc chi trả lương
và tiền thưởng trong lương.
- 2% quỹ lương làm quỹ dự phòng
- 8% quỹ lương làm quỹ khen thưởng .
Dưới đây là cách chia lương của Công ty:
• Chia lương đối với các giáo viên thì được tính trả lương theo công thức:
T = Vđg× q
Trong đó:
T: là tiền lương của người lao động
Vđgsp: Đơn giá tiền lương
q: Số tiết dạy
- Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý:
Tiền lương tháng được tính như sau:
(TL cơ bản × Kđc )
T = __________________ x Ctt
22
24
Trong đó:
TL cơ bản: Quỹ tiền lương cơ bản
Kđc: Hệ số điều chỉnh
Ctt: Ngày công thực tế làm việc
Ngày công định mức trung bình là: 24 công/người/tháng
3.4. Quản lý các yếu tố vật chất
a) Tình hình vật tư

Danh mục vật tư Số lượng
Giá trị
(triệu
đồng)
Nguồn nhập
1. Bút viết bảng
450
(cái/năm)
2,25 Đại lí văn phòng phẩm Hồng Hà
2. Bảng 10 (chiếc) 25,00 Đại lí văn phòng phẩm Hồng Hà
3. La bàn 5 (chiếc) 15,00 Nhập khẩu
4. Máy đo trăng sao 5 (chiếc) 25,00 Nhập khẩu
5. Súng bắn dây 10 (chiếc) 30,00 Nhập khẩu
6. Bộ thiết bị cứu hỏa 2 (bộ) 30,00 Đại lý thiết bị hàng hải Vạn Phúc
23
7. Bộ thiết bị cứu sinh 2 (bộ) 40,00 Đại lý thiết bị hàng hải Vạn Phúc
8. Bộ đồ chống đắm tàu
(nêm, bạc, máy hàn…)
2 (bộ) 40,00 Đại lý thiết bị hàng hải Vạn Phúc
9. Dụng cụ bảo hộ cho
sinh viên thực tập (mũ,
quần áo, giày, găng tay,
kính bảo hộ)
100 (bộ) 50,00 Đại lý thiết bị hàng hải Vạn Phúc
10. Tài liệu “Guide to
port entry” tập 1+2
2 (bộ) 30,00 Nhà sách Tiền Phong
10. Máy in 1 (chiếc) 12,00 Siêu thị điện máy CPN
b) Tình hình tài sản cố định
Tên tài sản Số lượng Nguyên giá

(triệu đồng)
Giá trị hao
mòn
Giá trị còn
lại
Ôtô Honda Civic 1 (cái) 800,00 87,68 712,32
Xe Toyota 7 chỗ 2 (cái) 1.500,00 210,00 1.290,00
Nhà xưởng 1 (cái) 2.338,00 267.04 2.070,96
Phòng học 10 (phòng) 3.376,00 190.08 3.185,92
Phòng tiếp khách 1 (phòng) 1.300,00 165,14 1.134,86
Văn phòng đại diện 1 (cái) 17.275,90 2.942,72 14.333,18
Máy tính 2 (chiếc) 70,00 56,00 14,00
Tàu thực hành 1 (chiếc) 158.000,00 25.280,00 132.720,00
3.5. Quản lý chất lượng
Sau khi kết thúc khóa học tại công ty cổ phần dịch vụ Hàng Hải Đại Dương, học
viên sẽ được trang bị các kiến thức chuyên ngành về điều kiển tàu biển: có kiến thức về
động lực học tàu thủy, kết cấu tàu thủy, tự động điều khiển dẫn tàu an toàn, vận chuyển
và bảo quản hàng hóa bằng đường biển.
24
* Một số tiêu chuẩn chuyên môn của thuyên viên
 Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn
quy định tại Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức
năng sau:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
 Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT
hành trình gần bờ và thuyền trưởng tàu dưới 50 GT

Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ và thuyền
trưởng tàu dưới 50 GT phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-
II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
 Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy
định tại Mục A-II/1, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
 Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành
trình gần bờ
25

×