Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại agribank huyện chợ lách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.86 KB, 87 trang )

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất
yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn
cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước.Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ
đạo này, vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn
con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hóa, đa
dạng hóa.Trên cơ sở đó, nước ta tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế
thế giới. Trong quá trình hội nhập, cả nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của
mình nhằm tạo sự phát triển bền vững.
Hòa cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế của đất nước, là tỉnh giàu
tiềm năng phát triển, đồng thời có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, Bến Tre đã và đang tích cực đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế xã hội bằng cách tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
chiều sâu, xây dựng và ban hành chính sách kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước.
Để khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có cũng như thực hiện được những
vấn đề như đã nói trên thì trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo, nền kinh
tế tỉnh nhà sẽ cần một lượng vốn rất lớn. Mặt khác, với đông đảo người dân
muốn sản xuất kinh doanh được thì họ cũng cần phải có vốn. Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để họ tiến hành mở rộng
sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội thì không thể không có sự góp mặt của ngành Ngân hàng. Đây
cũng chính là cơ sở và điều kiện cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng ngày
càng phát triển. Không riêng gì các Ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là cung cấp tín dụng cho
người cần vốn, NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Chợ Lách cũng không ngoại lệ.
Nằm tại trung tâm thị trấn huyện Chợ Lách, NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lách
đã góp phần giúp đỡ nhân dân huyện Chợ Lách có nguồn vốn cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Kể từ khi ra đời đến nay NHNo&PTNT Chi


nhánh Chợ Lách đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, khắc phục
khó khăn từng bước vươn lên đồng thời đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu kinh tế địa phương.Trong những năm
gần đây, hoạt động tín dụng, đăc biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi
1
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách luôn chiếm tỷ trọng cao, góp phần quan
trọng vào việc tạo thu nhập cho ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực nguồn vốn
cho kinh tế địa phương. Tín dụng ngắn hạn với vai trò chủ yếu là đáp ứng nhu
cầu vốn tạm thời, giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân. Đây là một
hoạt động hết sức quan trọng và do đó để làm tốt công tác này thì Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Chợ Lách đã tự đặt ra cho mình mục tiêu đó là phải nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các
phương thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng mộ
cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với Chi nhánh vì thế
em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Chợ
Lách Tỉnh Bến Tre” làm đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích đánh giá hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách qua ba năm 2009, 2010,
2011 để thấy được thực trạng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Từ đó đề
xuất những giải pháp để nâng cao hoạt đông tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng ngày càng hiệu quả hơn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
• Tìm hiểu sơ lược về tín dụng để có những hiểu biết cơ bản về tín
dụng và vận dụng những hiểu biết này vào việc phân tích, đánh giá
hoạt động tín dụng của Ngân hàng

• Phân tích hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Chợ Lách qua ba năm (2009- 2011) để thấy được khả năng
huy động vốn của Ngân hàng có hiệu quả hay không.
• Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, tổng dư nợ, nợ quá hạn ngắn hạn. Từ đó có thể đánh giá
được tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
• Trên cơ sở phân tích, đề xuất những giải pháp trong huy động vốn
và cho vay ngắn hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
2
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
hạn của NHNo&PTNT Chi Nhánh Chợ Lách và phục vụ cho khách
hàng ngày càng tốt hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu, dữ liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại Phòng Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh
NHNo&PTNT Chợ Lách qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2009, 2010, 2011
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn.
Thu thập thông tin sách báo viết về Ngân hàng, tạp chí, đài truyền hình,
mạng Internet, hỏi ý kiến chuyên gia, kiến thức tích lũy được từ bản thân và
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
3.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Phân tích số liệu kết hợp với phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương
đối. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất nhằm so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề thực hiện
được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm giải pháp.
3.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị gốc của các chỉ
tiêu kinh tế

Y= Y
1
– Y
0
Trong đó: Y : Phần chêch lệch tăng, giảm của các chỉ
Y
0
: Chỉ tiêu kế hoạch (năm trước)
Y
1
: Chỉ tiêu thực hiện (năm sau)
3.2.2 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép chia giữa phần chêch lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu so với các kỳ gốc.Kết quả sẽ cho biết tốc độ tăng hay giảm của một chỉ
tiêu nào đó theo thời gian.
Υ
0
0
=
0
Υ
∆Υ
*100
3
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Trong đó:
Υ
0
0
: là tốc độ tăng trưởng


:∆Υ
Phần chêch lệch tăng giảm của các chỉ tiêu
0
Υ
:Chỉ tiêu kế hoạch (năm trước)
4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là những số liệu cho vay tại ngân hàng, những báo cáo có liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn trong 03 năm 2009 – 2011
4.2 Phạm vi về thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu sử dụng
trong đề tài được thu thập trong 3 năm gần nhất (2009- 2011) tại NHNo&PTNT
huyện Chợ Lách.
4.3 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách tỉnh
Bến Tre.
4
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
- Tín dụng: Là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội.Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho
vay cả gốc và lãi sau một thì gian nhất định. Trong hoạt động tín dụng hoạt động
phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ba đặc
điểm cơ bản sau:
 Thứ nhất, có sự chuyễn giao tạm thời (có thời hạn).

 Thứ hai, là sự chuyễn giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay
một lượng tiền tệ.
 Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới
hình thức các ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với các đối tượng nêu trên.

Quy trình vận động của tín dụng có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
T: Giá trị tín dụng
T + L: Giá trị tín dụng + Lãi
Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng
5
Người cho vay Người đi vay
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
1.1.2 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng,
chủ yếu cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách
hàng, cải tiến kỹ thuật.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ
yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng, cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các
chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế…
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi
công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán.
1.1.4 Phương thức cho vay ngắn hạn

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ
1.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò
sau:
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn một cách kịp thời cho các tổ chức kinh
tế trong xã hội.
- Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích lũy vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm - đầu tư.
+ Đối với xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
6
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
b) Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
- Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần lam giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Từ đó, làm
giảm áp lực lạm phát, góp phần làm ổn định tiền tệ.
- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đảm bảo và phát triển cho sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa
tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu được tăng cao của toàn xã hội, góp
phần ổn định giá cả thi trường trong nước.
c) Tín dụng góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc ổn định trật
tự xã hội.
- Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Từ đó làm thõa mản

và nâng cao đời sống của người dân.
- Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động.
d) Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế
- Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở phạm vi quốc nội mà còn mở
rộng ra phạm vi quốc tế. Nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của
mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau
phát triển.
1.1.6 Chức năng của tín dụng
* Chức năng phân phối lại tài nguyên
Phân phối tín dụng được thưc hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại
và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính
7
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
* Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.7 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay

cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành từ
bản chất tín dụng, được khẳng định trong hoạt động thực tiễn của Ngân hàng và
được pháp lý hóa. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:

Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được hoàn trả đày đủ cả vốn gốc và lãi
vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung
cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hang và bên
đi vay thỏa thuận trong hợp đồng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định cho bên đi vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và
phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.

Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Tín dụng đúng mục
đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn được coi là phương châm
hoạt động của tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và đã được Ngân hàng cho vay chấp
nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi nhu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
8
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
1.1.8 Phân loại tín dụng

 Căn cứ theo thời hạn, tín dụng có 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
 Căn cứ theo tính chất đảm bảo của các khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng khi phát vay đều có hàng
hóa, vật tư hay tài sản tương đương để đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: Các khoản tín dụng khi phát vay không
có hàng hóa, vật tư hay tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối
với các tổ chức, cá nhân để cấp tín dụng.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu…
- Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành vốn cố định. Loại
tín dụng này được thưc hiện dưới hình thức cho vay trung dài hạn.Tín dụng vốn
cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới.
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức

tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu
hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, Ngân hàng
và nước ngoài. Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước là để bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước.
9
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: Người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác
nhau.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá thể để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của
Ngân hàng
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng, Khi đó
Ngân hàng chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá
hạn.

- Phân nhóm nợ:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
 Các khoản nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được
Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
 Các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
 Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
10
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng bị quá hạn
dưới 10 ngày , trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại
vào nhóm 2 theo quy định.
 Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng bị quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
 Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.1 Chỉ tiêu dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động được.
Tổng dư nợ
Dư nợ / Tổng vốn huy động (%) = *100%
Tổng vốn huy động
1.2.2 Chỉ tiêu doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay (Hệ số thu nợ)(%)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua việc thu hồi
nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay
nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao thì
được đánh giá là càng tốt cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

11
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = *100%
Doanh số cho vay
1.2.3 Chỉ tiêu quá hạn / Tổng dư nợ (Hệ số rủi ro tín dụng)(%)
Đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = *100%
Tổng dư nợ

1.2.4 Chỉ tiêu doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (Vòng quay vốn tín
dụng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
12
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ LÁCH
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT
HUYỆN CHỢ LÁCH
2.1.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Viêt Nam
Năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ký
quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay cho
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp hoạt động
chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh

tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng chính phủ ủy quyền, Thống đốc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành NHNo và PTNT Việt Nam.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Chợ
Lách
2.1.2.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của
NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Lách thành
lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến
Tre chi nhánh huyện Chợ Lách và kể từ đó chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyên Chợ Lách được
xem là Ngân hàng thương mại quốc doanh kinh doanh tổng hợp được tách ra từ
hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo pháp lệnh về tổ chức tài chính tin dụng Việt
Nam năm 1990 với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng Ngân hàng trong lĩnh
vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
Trong những năm đầu hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyên Chợ Lách đã gặp không ít khó khăn như thiếu vốn kinh doanh,
13
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
chi phí hoạt động cao, dư nợ thấp, nợ xấu thì nhiều, cơ sở hạ tầng lạc hậu, kinh
doanh thu lỗ, trình độ nghiệp vụ thấp, tổn thất rủ ro cao. Tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng với quyết tâm của các cán bộ ngân hàng, ngân hàng đã có những chuyển
biến mang tính quyết định. Qua nhiều năm đổi mới, cải thiện hiện nay ngân hàng
không những đã được khó khăn mà còn vươn lên theo kịp trong cơ chế thị
trường.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyên Chợ Lách là đơn
vị hạch toán nội bộ có tư cách pháp nhân và thực hiện các nhiệm vụ đối với ngân
sách Nhà nước. Ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ có hoạt động trích lập
quỹ, các tỷ lệ dự trữ bắt buộc an toàn vốn…theo quy định của nhà nước ban

hành. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyên Chợ Lách trực tiếp
giao dịch với khách hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân
hàng đối với các thành phần kinh tế.
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyên Chợ
Lách đã mở rộng hoat động kinh doanh tổng hợp ở tất cả các dịch vụ tài chính
Ngân hàng hiện đại và cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất góp phần tích cực vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.1.2.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
- Huy động mọi nguồn vốn bằng nhiều hình thức
- Thực hiện dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
- Phát hành các giấy tờ có giá như trái phiếu, kỳ phiếu
- Giúp mở tài khoản theo yêu cầu của khách hàng
- Cho vay theo dự án đầu tư
14
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
2.1.3.2 Chức năng hoạt động
Ban Giám đốc chi nhánh bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc phụ
trách các lĩnh vực khác nhau trong ngân hàng:
 Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi chức năng, hoạt động
trong phạm vi chi nhánh ngân hàng. Có nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát, quản lý
thực hiện đúng quy định mà cấp trên giao. Thường xuyên ra quyết định về tổ
chức và ký duyệt các hợp đồng tín dụng với ngân hàng của mình.
 Phó Giám đốc: Hỗ trợ với Giám đốc lãnh đạo các phòng ban trực
thuộc, giám sát tình hình hoạt động của bộ phận đó và có trách nhiệm phổ biến
những quy chế đã đề ra, nhắc nhở đôn đốc cán bộ hoàn thành nhiệm vụ đúng
theo quy định được giao, đồng thời chịu trách nhiệm về bộ phận mà mình phụ

trách.
 Phó Giám đốc 1: Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động phòng tín dụng
 Phó Giám đốc 2 : Trực tiếp quản lý, điều hành phòng kế toán ngân quỹ
 Phòng Kế hoạch kinh doanh:
 Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
15
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc
KT-NQ
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tổ
chức
Phòng giao
dịch
Giám Đốc
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
- Phân công cán bộ tín dụng ( CBTD) phụ trách địa bàn hoặc các khách
hàng, kiểm tra đôn đốc CBTD trong việc thưc hiện đầy đủ quy chế cho vay của
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và kiểm soát nội dung thẩm định của
CBTD, tiến hành tái thẩm định hồ sơ vay vốn (nếu thấy cần thiết), gia hạn nợ,
gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ
kể trên.
 Phó phòng: Có nhiệm vụ trình ký, xem xét các vấn đề phát sinh trong
phòng và báo cáo với Ban lãnh đạo các vấn đề xảy ra khi Trưởng phòng đi vắng.
 Cán bộ tín dụng: là người chịu trách nhiệm về các khoản vay do mình

thực hiện và được phân các công việc sau:
- Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm
đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương.
- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, xác định nhu cầu vốn cho vay
theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
- Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm định,
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay.
- Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho
vay sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
- Thực hiện kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay.
- Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần
thiết, thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của
Giám đốc hoặc người được ủy quyền.
- Lưu hồ sơ theo quy định.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay.
- Làm thủ tục giải ngân theo quyết định của Giám đốc hay người được ủy
quyền.
- Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ xấu, thu lãi,
chuyển tiền….
16
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
- Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá
hạn cung cấp cho CBTD theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.
- Lưu giữ hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý của khách hàng theo quy định.

 Phòng Hành chính nhân sự
- Giúp Giám đốc quản lý toàn diện cán bộ, nhân viên trong toàn đơn vị.
- Chủ trì và phối hợp chuyên môn với các phòng chuyên môn nghiệp vụ
tại Hội sở và các phòng Giao dịch trực thuộc làm tham mưu cho Giám đốc việc
xác định nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên trong diện quy
hoạch trình NHNo&PTNT cấp trên.
- Giám sát việc thực hiên nội quy, quy chế, quy định về quản lý lao động,
tài sản, phòng cháy chữa cháy tại đơn vị , về đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ
quan.
- Đầu mối về tổ chức giao ban và thư ký cuộc họp giao ban hàng tuần,
tháng, quý. Đầu mối tổ chức thực hiện các Hội nghị sơ kết, tổng kết, hội chuyên
đề theo chương trình được duyệt.
- Quản lý và sử dụng con dấu, lưu trử văn bản theo đúng quy định pháp
luật.
- Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi đến đúng địa chỉ;
tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính, văn thư.
- Thực hiện theo dõi, quản lý các tài sản của đơn vị về hiện vật, hiện trạng
của tài sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
 Phòng Giao dịch
- Huy động tiền gửi trong nước bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng.
- Mở tài khoản và làm dịch vụ chuyển tiền.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt
tài sản trang thiết bị làm việc.
- Tổng hợp báo cáo thống kê theo quy định.
17
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
2.1.4 Quy trình cho vay tại Ngân hàng
 Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay

(1)
(6)
(5) (4a)

(2)
(4)
(3)
Hình 3: Quy trình cho vay của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
 Giải thích quy trình xét duyệt cho vay
(1) Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm kiểm định hồ sơ, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại
hồ sơ sau đó thẩm định lai và trình lên trưởng phòng tín dụng.
(2) Trưởng phòng tín dụng sau khi xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
trình, tiến hành xem xét nơi thẩm định ( nếu cần thiết), ghi ý kiến vào
báo cáo thẩm định ( nếu có) và trình lên Ban Giám Đốc duyệt.
(3) Ban Giám Đốc xem xét lại hồ sơ lần nữa rồi mới ra quyết định.
(4) Nếu hồ sơ được Ban Giám Đốc duyệt đồng ý cho vay thì hồ sơ được
gởi sang phòng tín dụng để làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, nếu
không đồng ý thì thông báo cho khách hàng bằng văn bản.
(4a) Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ duyệt từ Ban Giám Đốc thì chuyển
sang phòng Kế toán Ngân quỹ.
(5) Phòng kế toán Ngân quỹ nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng từ phòng
tín dụng thì tiến hành làm thủ tục gởi giải ngân cho khách hàng, đồng
thời thực hiện lưu trữ hồ sơ vay.
18
Khách hàng Cán bộ tín dụng
Kế toán – Ngân quỹ
Trưởng phòng tín dụngBan Giám Đốc
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách

(6) Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi khách hàng vay thu nợ. Sau đó tiến
hành kiểm tra tình hình vay vốn. Hàng tháng phòng kế toán kết hợp
cùng cán bộ tín dụng sao kê nợ đến hạn, quá hạn báo cáo với Ban
Giám Đốc để được chỉ đạo kịp thời trong quá trình xử lý.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
giai đoạn 2009 – 2011
Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh, NHNo&PTNT huyện Chợ Lách cũng không ngoại lệ. Bảng kết quả hoạt
động kinh doanh phản ánh được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cùng với xu thế
phát triển kinh tế xã hội của huyện Chợ Lách trong những năm qua,
NHNo&PTNT huyện Chợ Lách cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong
hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh
như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
năm 2009 – 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009
2010
2011
2010/ 2009 2011/ 2010
Số tiền % Số
tiền
%
Doanh thu 43.141 54.122 71.288 10.981 25,45 17.166 31,71
Chi phí 34.108 43.556 45.109 9.448 27,7 1.553 3,57
Lợi Nhuận 9.033 10.556 26.179 1.523 18,86 15.623 148,0
(Nguồn:Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Lách)
Lợi nhuận Ngân hàng phụ thuộc vào tổng thu nhập và chi phí. Qua bảng

số liệu ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Chợ
Lách cũng khá tốt. Nhìn chung các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của
Ngân hàng đều tăng qua các năm từ năm 2009 – 2011.
19
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Hình 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
qua 3 năm 2009 – 2011
2.1.5.1 Doanh thu
Doanh thu là khoản tiền mà ngân hàng thu được từ hoạt động kinh doanh
của mình bao gồm các khoản thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ và các khoản
thu khác.
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2009- 2011 doanh thu tăng tương đối qua các năm. Cụ thể năm 2009 tổng doanh
thu là 43.141 triệu đồng con số này năm 2010 là 54.122 triệu đồng tăng 10.981
triệu đồng tương đương tăng 25,45% so với năm 2009. Năm 2011 tổng doanh
thu tăng cao, đạt 71.288 triệu đồng tăng đến 17.166 triệu đồng tương đương
tăng 31,71% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng trưởng không cao doanh
thu năm 2009 là do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã tác động
đến nền kinh tế Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh và ngành ngân hàng
cũng không ngoại lệ.Tuy nhiên việc doanh thu qua các năm ngày càng tăng
chứng tỏ rằng ngân hàng đã biết cách khắc phục khó khăn chung và sớm thích
ứng để vượt qua và hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả và
quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng.
20
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Bảng 2: Doanh thu của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách qua 3 năm
2009 – 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số
tiền
%
Thu nhập
từ hoạt động
tín dụng
38.180 52.444 68.668 14.264 37,36 16.224 30,94
Thu nhập từ
dịch vụ
647 866 900 219 33,85 34 3,93
Thu nhập
khác
4.314 812 1.720 -3.502 -81,2 908 111,8
Tổng
43.141 54.122 71.288 10.981 25,45 17.166 31,72
(Nguồn:Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Lách)
 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng chiếm trên
88,5 % trên tổng doanh thu hàng năm vượt xa các nguồn thu khác. Năm 2009 thu
nhập từ hoạt động tín dụng là 38.180 triệu đồng chiếm tới 88,5% doanh thu của
ngân hàng. Năm 2010 tăng 14.264 triệu đồng tương đương tăng 37,36 % so với
năm 2009 đạt 52.444 triệu đồng. Năm 2011 thu từ hoạt động tín dụng tiếp tục
tăng 30.94 % tức tăng thêm 16.224 triệu đồng và đạt mức 68.668 triệu đồng.
Qua việc phân tích ở trên ta thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, đây là hoạt động mang tính sống
còn của Chi nhánh. Nguyên nhân thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng vai trò
tuyệt đối trong tổng doanh thu của ngân hàng bởi đây là hoạt động truyền thống
của ngân hàng, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc thu hút khách hàng
mới, nâng cao chất lượng phục vụ, có chính sách lãi suất và khuyến mãi hấp dẫn.

 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
21
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Một ngân hàng hoạt động tốt ngoài việc phân tích đánh giá doanh thu lợi
nhuận của ngân hàng mà còn thông qua chất lượng hoạt động dịch vụ mang lại.
Ngoài nguồn thu chính từ hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ của ngân hàng
cũng mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Nhìn chung thu từ hoạt động dịch
vụ của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách tăng dần qua 3 năm 2009 - 2011. Cụ thể,
năm 2009 thu từ dịch vụ đạt 647 triệu đồng chiếm 1,5 % trong tổng doanh thu
của ngân hàng, năm 2010 tăng 219 triệu đồng tương đương tăng 33,85% so với
năm 2009 và đạt 866 triệu đồng. Đến năm 2011 thu từ dịch vụ của ngân hàng có
tăng nhưng không cao, đạt 900 triệu đồng tăng 34 triệu đồng tương đương tăng
3,93 %.
Việc doanh thu từ hoạt động dịch vụ của Agribank Chợ Lách tăng qua các
năm cho thấy tín hiệu lạc quan đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng, chứng
tỏ ngân hàng đã biết đầu tư cho hoạt động dịch vụ của mình. Điều này thể hiện ở
sự đa dạng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ các dịch vụ truyền thống là
bảo lãnh tiền gửi và các dịch vụ thanh toán thì đến nay ngân hàng cũng đã cung
cấp các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại như dịch vụ thanh toán quốc tế, thẻ
đa năng….Tuy nhiên ta cũng thấy rằng doanh thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ
lệ quá khiêm tốn trong hoạt động ngân hàng chiếm chưa đến 2%. Điều này nói
lên rằng ngân hàng chỉ mới đầu tư các dịch vụ mới cho khách hàng mà chưa có
chiến lược Marketing, chăm sóc khách hàng và đầu tư phát triển dịch vụ của
mình.
2.1.5.2 Chi phí
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, để có được doanh thu thì Ngân
hàng cũng phai bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Nhìn chung thì chi phí của
Ngân hàng tăng qua 3 năm. Năm 2009 tổng chi phí hoạt động 34.108 là triệu
đồng. Năm 2010 chi phí có sự tăng mạnh, tăng thêm 9.448 triệu đồng tăng
27,7% so với năm 2009 và đạt mức 43.556 triệu đồng. Đến năm 2011 thì chi phí

chỉ tăng nhẹ so với năm 2010 , và ở mức 45.109 triệu đồng tức tăng 1.553 triệu
đồng tương đương 3,56%.
Bảng 3: Chi phí hoạt động của NHNo và PTNT huyện Chợ Lách
22
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
năm 2009 – 2011
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn:Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Lách)
 Chi phí hoạt động tín dụng
Đây là chi phí hoạt động chính của ngân hàng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng
chi phí. Chính chi phí này tăng qua các năm góp phần lớn trong việc tăng chi phí
của ngân hàng. Cụ thể, năm 2009 chi phí hoạt động tín dụng là 24.284 triệu
đồng, năm 2010 chi phí này là 34.627 triệu đồng tăng 10.343 triệu đồng tương
đương tăng 42,59% so với năm 2009. Năm 2011 chi phí này tăng nhưng tỷ lệ
không bằng năm 2010 chỉ tăng 8,38% và ở mức 37.530 triệu đồng. Năm 2010,
2011 chi phí cho hoạt động tín dụng tăng do thời kỳ này hoạt động ngân hàng đã
bắt đầu phát triển lại, chi phí huy động cao do cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại trên cùng địa bàn, nhiều chương trình khuyến mãi được đưa ra.
 Chi phí hoạt động khác
Đây là các khoản chi phí phát sinh hàng ngày phục vụ cho quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nó bao gồm các khoản chi khác nhau như: nộp
thuế, cơ sở vật chất, trang thiết bị….nhìn chung qua các năm hoạt động thì loại
chi phí này không ngừng giảm. Năm 2009 chi phí này khá cao 9.743 triệu đồng
chiếm tới 28,6% trong tổng chi phí ngân hàng. Năm 2010 chi phí này giảm
xuống còn 8.797 triệu đồng, giảm 9,71 % so với năm 2009. Sang năm 2011 chi
phí tiếp tục giảm còn 7.427 triệu đồng, giảm 15,6% so với cùng kì năm 2010.
23
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/ 2009 2011/ 2010

Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
% Số
tiền
%
Chi phí hoạt
động tín dụng
24.284 34.627 37.530 10.343 42,59 2.903 8,38
Chi phí dịch vụ
81 132 152 51 62,96 20 15,15
Chi khác
9.743 8.797 7.427 -946 -9,71 -1.370 -15,6
Chi phí
34.10
8
43.556 45.109 9.448 27,70 1.553 3,56
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
Qua phân tích bảng số liệu ta thấy chi phí khác của ngân hàng không ngừng giảm
qua 3 năm từ 2009 – 2011 cho thấy đây là sự cố gắng của Ban Lãnh đạo và công
nhân viên chức của Agribank Chợ Lách trong việc thực hiện tiết kiệm, cắt giảm
chi phí không cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận cho
đơn vị.
2.1.5.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng như các loại hình doanh nghiệp khác cũng
đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hình 5: Lợi nhuận của NHNo&PTNT huyện Chợ Lách
Nhìn chung lợi nhuận ngân hàng tăng trưởng tốt qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả và
quy mô hoạt động ngày càng mở rộng. Năm 2009 tổng lợi nhuận mà ngân hàng
đạt được là 9.033 triệu đồng. Năm 2010 lợi nhuận của ngân hàng tăng thêm
1.523 triệu đồng, tăng 18,86% so với năm 2009 và đạt mức 10.556 triệu đồng.
Năm 2011 lợi nhuận ngân hàng tiếp tục tăng với tốc độ khá cao. Cụ thể,
năm 2011 lợi nhuận đạt 26.179 triệu đồng tăng 15.623 triệu đồng tương đương
148% so với năm 2010. Sự gia tăng của lợi nhuận năm 2011 là nhờ vào sự tăng
mạnh của doanh thu trong năm tăng lên đến 31,71%. Trong khi đó chi phí có
tăng nhưng không bằng tốc độ tăng của doanh thu chỉ 3,57% nên làm cho lợi
nhuận tăng lên.
24
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank huyện Chợ Lách
2.1.6 Mục tiêu và phương hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện
Chợ Lách trong năm 2012
2.1.6.1 Dự báo
- Trong xu hướng thuận lợi của nền kinh tế, lạm phát có dấu hiệu giảm và
những kết quả, kinh nghiệm đạt được trong những năm qua là cơ sở, tiền đề phát
triển hoạt động kinh doanh năm 2012 và những năm tiếp theo. Tuy nhiên, thực
trạng về tình hình tài chính của chi nhánh vẫn còn những khó khăn như: nguồn
thu chủ lực từ hoạt động cho vay không đủ cân đối cho chi phí hoạt động kinh
doanh đòi hỏi chi nhánh phải tận dụng các nguồn thu, mở rộng sản phẩm dịch vụ
để bù đấp thu nhập, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững; hoạt động tín dụng
trên địa bàn đối tượng vay vốn chủ yếu là nông nghiệp nông thôn, yếu tố về thời
tiết, thiên tai, dịch bệnh… diễn biến phức tạp cho nên rủi ro tín dụng có khả năng
xảy ra cao. Địa bàn bắt đầu chịu áp lực cạnh tranh, khi các ngân hàng thương mại
cổ phần mở và đi vào hoạt đông trên địa bàn.

2.1.6.2 Phương hướng, mục tiêu phấn đấu trong năm 2012
 Mục tiêu chung
- Với định hướng và dự báo trên, với những bài học và kinh nghiệm đã
được đúc kết qua những năm trước và kết quả đạt được trong năm 2011. Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Lách xây dựng chương trình và kế hoạch hoạt
động kinh doanh trong năm 2102 cụ thể như sau:
+ Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương với những hình thức
đa dạng được NHNo&PTNT Tỉnh ban hành, quan tâm nhiều nhất vào nguồn vốn
tiền gửi từ dân cư, tập trung quyết liệt và ưu tiên hơn cho nhóm khách hàng này,
vì đây là nguồn vốn huy động chủ lực của Chi nhánh.
+ Bám sát các mục tiêu định hướng, các đề án phát triển kinh tế xã hội của
huyện tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động cho vay, tập trung ưu tiên cho
nông nghiệp – nông dân – nông thôn, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nâng cao khả năng tiếp cận, tăng cường đầu tư vốn đối với các dự án, phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, khách hàng có khả năng trả nợ nên
cơ sở tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát tín dụng trong toàn hệ thống,
xử lý kịp thời, có hiệu quả các biểu hiện thiếu lành mạnh trong hoạt động cho
vay để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, đảm bảo phục vụ chương trình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
25

×