Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại nhn0 & ptnt quận bình thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.03 KB, 58 trang )

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT
Quận Bình Thủy” được thực hiện tại NHNo & PTNT Quận Bình Thủy, Thành Phố
Cần Thơ trong thời gian từ ngày 06 tháng 02 đến ngày 28 tháng 03 năm 2012.
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
từ năm 2009 đến 2011.
Phương pháp chủ yếu dùng để phân tích trong đề tài là phương pháp so sánh để
thấy được tốc độ tăng trưởng của các chỉ số tín dụng và xu hướng phát triển của các
chỉ số này trong những năm tới.
Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng để tìm ra các
nguyên nhân hạn chế trong hoạt động tín dụng. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp cho
họạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới.
Việc phân tích tín dụng ngắn hạn được phân tích theo hai hướng: theo ngành
kinh tế và theo thành phần kinh tế.
Qua phân tích cho thấy ngân hàng hoạt động đều mang lại lợi nhuận trong
những năm qua. Ta thấy ngân hàng tập trung cho vay đối với ngành thế mạnh của
quận như ngành nông nghiệp,ngành thủy sản đồng thời ngân hàng cũng nỗ lực để
đưa ngành thương nghiệp ngày càng phát triển hơn trong những năm tới
i
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ 22
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 51
1.KẾT LUẬN 51


TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
1. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT
Quận Bình Thủy qua 3 năm 2009- 2011 24
2. Bảng 2.2:Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT quận Bình Thủy qua
3 năm 2009 – 2011 29
ii
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
3. Bảng 2.3: Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 32
4. Bảng 2.4: Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 35
5. Bảng 2.5: Tình hình doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 38
6. Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế 39
7. Bảng 2.7: Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 41
8. Bảng 2.8 : Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 43
9. Bảng 2.9: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 44
10. Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế 45
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
V
QVTD
: Vòng quay vốn tín dụng
DSTN: Doanh số thu nợ
DSCV: Doanh số cho vay
DNBQ: Dư nợ bình quân
iii
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy

DNĐK: Dư nợ đầu kỳ
DNCK: Dư nợ cuối kỳ
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HSXKH: Hộ sản xuất kinh doanh
iv
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế, vốn là yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với mọi cá nhân và tổ chức đều rất cần vốn tuy nhiên nguồn vốn tự có
không thể đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu đầu
tư của mỗi chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, hệ thống ngân hàng đã ra đời, tồn tại và
phát triển cho đến ngày nay. Do nước ta là một nước phát triển với nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu nên nguồn vốn cung ứng cho nông nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng. Vì vậy, việc đầu tư vốn của các Ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có sự tác động rất lớn đến nền kinh tế. Do đó, việc
cho vay hay đầu tư vốn của Ngân hàng cần phải được cân nhắc và xem xét thật kỹ.
Là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ( NHN
0
& PTNT) chi nhánh quận Bình Thủy ra đời
nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn cho người dân trên địa bàn quận. Từ lúc mới
thành lập cho đến nay Ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể cho quận. Phát
triển song song với hệ thống Ngân hàng nước ta, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh quận Bình Thủy vẫn đang thực hiện chức năng của mình
đó là cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng đó là
các khoản tiền gửi và lợi nhuận thu được từ việc cho vay vốn. Bên cạnh đó, người
dân trên địa bàn quận chủ yếu vay vốn để sản xuất kinh doanh với những ngành

nghề như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất là chính. Do đó, nguồn vốn ngân hàng cho
vay chủ yếu có thời hạn dưới một năm. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn chứa
dựng nhiều rủi ro và có khả năng gây mất mát, tổn thất nếu Ngân hàng không có
biện pháp ngăn chặn và quản lý thích hợp. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá hoạt
động tín dụng của Ngân hàng là rất cần thiết. Qua đó, chúng ta có thể thấy được
nguyên nhân gây ra rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và tìm hạn
chế những rủi ro đó đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Nhận định từ vấn đề nêu trên em chọn đề tài “ Phân tích
1
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Quận Bình Thủy” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN
0
& PTNN quận
Bình Thủy qua 3 năm 2009, 2010, 2011 từ đó đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại ngân hàng để thấy được mặt thuận lợi, mặt khó khăn mà ngân hàng gặp phải.
Đồng thời đưa ra biện pháp cải thiện hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng để
đạt hiểu quả tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể :
Mục tiêu 1 : Phân tích, đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong thời gian từ 2009 – 2011.
Mục tiêu 2 : Phân tích hoạt động tín dụng, đặt biệt đi sâu vào hoạt động tín
dụng ngắn hạn.
Mục tiêu 3 : Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHN
0

& PTNN quận
Bình Thủy.
Mục tiêu 4 : Đề xuất những biện pháp để nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình cho vay ngắn hạn.
- Tình hình thu nợ ngắn hạn.
- Tình hình dư nợ ngắn hạn.
- Tình hình nợ xấu.
- Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn cho NHN
0
& PTNN quận
Bình Thủy.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu nhập số liệu
2
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
Số liệu thứ cấp thu thập từ các bảng báo cáo kết quả tài chánh, bảng cân đối tài
khoản tổng hợp, các tài liệu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng qua 3 năm.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài :
- Phương pháp đánh giá toàn diện là phương pháp nhận xét chung về cái gì
mình nghiên cứu. Để thấy được kết quả của việc tác động tổng hợp của các yếu tố
khác nhau thì sẽ như thế nào ?
- Phương pháp đánh giá cá biệt là phương pháp xem xét đánh giá từng phần
riêng biệt trong tổng thể nghiên cứu. Để thấy xu hướng tăng giảm của từng nhân tố
và xem xét nguyên nhân gây ra sự tăng giảm từng phần nghiên cứu đó.
- Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng nhiều nhất trong đề tài nghiên

cứu này là phương pháp so sánh để nhìn nhận lại các chỉ số hoạt động của ngân
hàng qua nhiều năm cụ thể ở đây là qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011 để so sánh số
liệu của các năm trước với các yêu cầu đã được đặt ra trong năm. Để thấy được kết
quả đạt được, có đạt như dự kiến từ đầu năm hay chưa ? Nếu kết quả không đạt
được như dự kiến thì cần xem xét những chỉ tiêu nào là không đạt và những chỉ tiêu
nào đạt, đồng thời xem xét xu hướng phát triển của các chỉ tiêu trong tương lai. Từ
đó đưa ra biện pháp để phát triển các chỉ tiêu chưa đạt phù hợp với kế hoạch.
Phương pháp so sánh bao gồm so sánh tuyết đối và so sánh tương đối :
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y
1
- Y
0
Ghi chú:
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
3
%Y =
Y
X 100
Y
0
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0

& PTNT quận Bình Thủy
Phương pháp so sánh tuyệt đối là phương pháp sử dụng số liệu năm tính với
số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Ghi chú:
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
%Y : Tốc độ tăng trưởng
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Đây là phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong
thời gian nghiên cứu, so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân phát sinh và đưa ra
biện pháp khắc phục kịp thời.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh quận Bình Thủy.
4.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2009- 2011. Thời gian thực
hiện đề tài từ 06/02/2012 đến 28/03/2012
4.3. Phạm vi về nội dung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng NHN
0
& PTNN chi nhánh
Bình Thủy. Để tìm ra những nguyên nhân hạn chế và đưa ra giải pháp để cải thiện
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng đạt hiệu quả hơn.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

4
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
Phân tích hình hình cho vay luôn là nội dung chủ yếu được các nhà quản trị
ngân hàng Việt Nam rất quan tâm. Điều này thể hiện khá rõ trong các báo cáo tổng
kết của các ngân hàng thương mại. Hầu hết các báo cáo điều tập trung chủ yếu vào
công tác đánh già tình hình thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, đầu tư cũng
như chất lượng của các hoạt động đó. Nội dung phân tích tình hình tín dụng được
thực hiện khá toàn diện trên nhiều mặt : từ quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng đến
chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động này. Do vậy, hầu hết các ngân hàng đều
sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích rất rộng, không những mang tính tổng hợp mà
còn được chi tiết hóa khá cụ thể. Điều này đã giúp cho các ngân hàng thương mại
nắm bắt được thực trạng tín dụng của ngân hàng mình, trên cơ sở đó có những quyết
định phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Việc phân tích chất lượng tín dụng
thông qua việc phân loại khá chi tiết các khoản nợ, từ đó một mặt giúp các nhà quản
trị ngân hàng xác định được mức độ nghiêm trọng cũng như nguyên nhân của từng
khoản nợ để có biện pháp khắc phục hữu hiệu, mặt khác giúp các nhà quản trị ngân
hàng dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với từng đối tượng có nhu cầu vay vốn,
trên cơ sở đó có thể đưa ra chính sách tín dụng thích hợp với từng đối tượng. Do đó
phân tích hoạt động tín dụng là nội dụng quan trọng trong việc phân tích hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, là cơ sở khoa học và thực tiễn cho nội dung
đề tài.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG: Chuyên đề được trình theo kết cấu nội dung như sau:
• Phần mở đầu
• Phần nội dung : gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT QUẬN BÌNH THỦY
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

NHNo&PTNT QUẬN BÌNH THỦY
• Phần kết luận và kiến nghị
5
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1.1.TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh (credittum) tức là sự tin tưởng và tín
nhiệm, theo nghĩa thông dụng thì tín dụng được hiểu là sự vay mượn.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay cá nhân ( doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển quyền sử dụng tài sản cho
bên đi vay trong thời gian được xác định, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Chức năng và vai trò tín dụng
1.2.1.1. Chức năng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng chính là : chức năng
phân phối lại tài nguyên, và chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản
xuất.
a.Chức năng phân phối lại tài nguyên
- Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.

b. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường và
6
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hóa
1.2.1.2. Vai trò tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau đây:
+ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bổ vốn tín dụng đã góp phần điều hòa
vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục. Tín dụng
còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời
là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt động của Ngân
hàng là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản
xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều
cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có nhu
cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có đủ điều kiện vay vốn.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn. Trong nền kinh tế nước ta, nông nghiệp là nền sản xuất đáp ứng
nhu cầu cần thiết cho xã hội, vì thế đầu tư cho lĩnh vực này là điều tất yếu phải làm.
+ Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.3. Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất kỳ
phương thức sản xuất nào chăng nữa thì tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như sự

chuyển dịch vốn từ một chủ thể kinh tế này sang chủ thể kinh tế khác. Từ doanh
nghiệp, cá nhân tạm thời thừa vốn đến doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn.
Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên người đi vay không
7
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn
đã định.
Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn
được tăng thêm dưới lợi tức.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Dựa vào mục đích tín dụng
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình
thành bất động sản.
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là loại cho vay để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thương mại
và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời sống.
1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Thường được
dùng cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng và
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thường được sử

dụng cho việc đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản, các chương trình có qui mô lớn.
1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay có đảm bảo: Là loại tín dụng ngân hàng đòi hỏi khi cho vay khách
hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo cho
món vay.
8
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay chủ yếu vào uy tín và tình hình tài
chính của người vay, lợi tức có thể có được trong tương lai, tình hình trả nợ trước
đây… mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.4.4. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: tức người đi vay có thể hoàn trả nhiều lần
theo khả năng trong thời hạn hợp đồng.
1.1.4.5. Dựa vào phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: số tiền cho vay và thời hạn cho vay tùy theo thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng, thường là cho vay hộ sản xuất, những người có thu
nhập không thường xuyên
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng chỉ được phép vay số tiền nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng cho phép ( thường từ 12
tháng trở xuống), thường là cho vay đối với những khách hàng có dòng tiền lưu
động, những người có thu nhập thường xuyên như doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
1.1.5. Những vấn đề chung về cho vay:
1.1.5.1. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng múc đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên
vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự
9
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó tuân thủ nguyên tắc
này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay
đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về
phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
ngân hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải
được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải được bảo đảm thu hồi đầy đủ và có
sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội
được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và
năng động. Nguyên tắc này rang buộc các ngân hàng không thể an toàn đối với các
khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng
khác.

1.1.5.2. Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện cơ
bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tu nhân phải có năng lực pháp luật hành vi
dân sự.
10
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.
+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật và
hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào
đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc
vào môi trường kinh doanh…
1.1.5.3 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu

thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tín trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tương sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
11
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
1.1.5.4. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên
đến khi thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của mình.
Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, định hướng, cơ
cấu và chất lượng kinh doanh của họ.
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng tin dụng. Trong
thực tế theo mỗi hợp đồng tín dụng tiền vay có thể được giải ngân hoặc nhiều lần và
cũng có thể được hoàn trả một hoặc nhiều lần. Do đó người ta còn chia thời hạn cho
vay ra thời gian rút tiền vay và thời gian trả nợ như các bộ phận cấu thành của nó.
Ngoài ra thời hạn cho vay có thể được điều chỉnh gia hạn khi cần thiết.
1.1.5.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số

vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho quý,
tháng, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một thời gian
nhất định.
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử dụng
hai cách tính lãi là:
+ Lãi đơn: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào
cuối kỳ hạn.
+ Lãi kép: lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn.
1.1.5.6. Mức cho vay
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu
cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả
nợ vay của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
12
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
1.2. TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay
để tiêu dùng.
1.2.2. Đối tượng cho vay ngắn hạn
Là các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân
1.2.3. Vai trò tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đây là vai trò quan trọng nhất chủa tín dụng ngắn hạn.
Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp

các doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà kinh
doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng sản
xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách hàng để giữ uy tín, trả lương cho công
nhân… từ đó doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng
thu chi, điều hòa vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh – kích
thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng
cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp
nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia tăng vòng quay
vốn.
1.3. Quy trình cho vay
13
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Giám đốc
Bộ phận Kế Toán
Bộ phận Ngân quỹ
Trưởng phòng Kế
hoạch kinh doanh
(1) (8)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(5)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN

0
& PTNT quận Bình Thủy

Hình 1.1 : Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay đối với khách hàng vay vốn
(1) Khi khách hàng co nhu cầu vay vốn đến gặp cán bộ tín dụng để trình bày
mục đích vay vốn và phương án vay vốn, sau khi cán bộ tín dụng xem xét tiến hành
thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nếu khả thi thì hướng dẫn cho khách
hàng lập hồ sơ vay vốn. Nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện vay
vốn, cán bộ tín dụng có thể trả hồ sơ vay vốn lại cho khách hàng.
(2) Sau khi đã xem xét và ký duyệt hồ sơ, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm
định và trình hồ sơ cho trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh duyệt lại. Nếu có vấn
đề cần bổ sung trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh yêu cầu cán bộ tín dụng điều
chỉnh sau đó trình lên giám đốc.
(3) Sau khi nhận hồ sơ từ trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh, giám đốc
phụ trách kinh doanh xem xét các yếu tố trong hồ sơ và cho vay với số tiền, thời hạn
ghi trên hợp đồng tín dụng.
(4) Nếu xét thấy nguồn vốn tại chi nhánh không đáp ứng được hoặc một số lý
do không phù hợp thì giám đốc sẽ trả hồ sơ lại cho khách hàng.
(5) Hồ sơ sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ được chuyển sang phòng Kế
toán – Ngân quỹ.
14
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
(6) Khi nhận hồ sơ đã xét duyệt thì bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra,
lưu giữ hồ sơ, mở sổ lưu cho vay, làm thủ tục phát tiền, lập phiếu chi, chuyển hồ sơ
đến bộ phận ngân quỹ nếu khách hàng yêu cầu rút tiền mặt.
(7) Bộ phận ngân quỹ nhận phiếu chi kèm đơn xin vay vốn làm thủ tục giải
ngân, phát tiền vay cho khách hàng.
(8) Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Kiểm tra giấy báo đôn đốc thu lãi và thu nợ.
- Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nếu khách hàng có yêu cầu.
- Thanh lý, giải tỏa thế chấp khi hợp đồng chấm dứt.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN
1.4.1. Nhân tố về môi trường
Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng không thể tách rời những
biến động chung của thị trường. Bất cứ biến động nào của nền kinh tế vĩ mô đều có
thể tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Sự thay đổi về
tốc độ lạm phát cũng như tăng trưởng kinh tế, sẽ tác động trực tiếp đến mức tổng dư
nợ của các ngân hàng thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia và tác
động xấu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy khi nền kinh tế tăng trưởng tốt cùng với một tỷ lệ lạm phát hợp lý,
dư nợ tín dụng hệ thống ngân hàng thường cao hơn rất nhiều so với những thời điểm
mà nền kinh tế có những biến động không thuận lợi. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn
định là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận cao và đảm bảo được hiệu quả của
khoản vay.
1.4.2. Nhân tố về ngân hàng
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các
văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho
cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân
15
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời. Một chính sách phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho
vay của ngân hàng giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng . Ngược lại, một chính
sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ

hay nặng hơn là phá sản.
Trình độ cán bộ tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
riêng cùng như tất cà các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế, con người luôn
đóng vai trò quan trọng nhất. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các ngành và
lĩnh vực do đó sẽ ngày càng tăng. Thêm vào đó ngành ngân hàng là ngành kinh
doanh đặc biệt của nền kinh tế, nơi mà các công nghệ hiện đại nhất được sử dụng
cùng với tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các nghiệp vụ luôn đòi hỏi các cán
bộ ngân hàng phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng, trước hết là
công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín dụng. Mặt khác, khách hàng của
ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá
được khách hàng và phương án kinh doanh.
Khả năng thẩm định: Trong quá trình tín dụng của ngân hàng, thẩm định
cho vay là khâu đầu tiên và quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự
đoán về độ chính xác, an toàn và hoạt động tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm
định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể
tránh được tất cả các sai sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi
đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi
việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ
chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của cán bộ. .
1.4.3. Nhân tố từ khách hàng
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khi xem xét hồ sơ khách hàng chỉ
những khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được xem xét cho vay. Ngân hàng
sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng
16
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
nhất để đánh giá tình hình tài chính của doanh như một kênh thông tin quan trọng
nhất để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Nếu tiềm lực tài chính của

khách hàng tốt, đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản vay sẽ ít rủi ro
hơn.
Phương án sử dụng vốn vay: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại
hiệu quả cho món vay. Một phương án tốt sẽ sử dụng tốt vốn vay, sẽ đem lại mức
lợi nhuận cao cho khách hàng, dòng tiền và kết quả kinh doanh tốt sẽ đảm bảo trả
gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
1.5. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
1.5.1. Một số khái niệm
Trong hoạt động của ngân hàng, mục tiêu chính là làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng
không kém phần quan trọng, vì thế để đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng ta dựa
vào các chỉ tiêu sau:
● Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng phát vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu hồi
hay chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
● Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
● Dư nợ tín dụng:
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện
cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về. Dư nợ tín
dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các chỉ tiêu so sánh mức
độ tăng giảm qua các năm.
● Nợ xấu:
17
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

2
Doanh số thu nợ
Tổng doanh số cho vay
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
Biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành mạnh
thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
1.5.2. Một số chỉ tiêu sử dụng trong phân tích tín dụng và đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng
1.5.2.1. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ( vòng)
Công thức:
Vòng quay vốn tín dụng =
Trong đó: Dư nợ bình quân được tính theo công thức

Dư nợ bình quân =
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm. Nó phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua
tính luân chuyển của nó. Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.5.2.2. Hệ số thu nợ (%)
Công thức:
Hệ số thu nợ =
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay
của khách hàng, chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được trong
một thời kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì công
tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.5.2.3. Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ
18

Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ =
Nợ xấu
Dư nợ
X 100 %
Dư nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ
X 100 %
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
Công thức:
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.
1.5.2.4. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn
Công thức:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ của tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ.
Từ đó có thể so sánh hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài
hạn.
Kết luận chương 1: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với
hoạt động tín dụng. nên việc phân tích tình hình tín dụng tín dụng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, quyết định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải đánh giá hoạt
động tín dụng, tìm ra nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng
phát triển an toàn
19
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN

0
& PTNT quận Bình Thủy
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHN
0
& PTNT QUẬN BÌNH THỦY
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHN
0
& PTNT QUẬN
BÌNH THỦY
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Khái quát về NHN
0
& PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiền thân là Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ). Đến ngày 14/11/1990
được đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ( viết tắt là NHN
0
VN) theo quyết
định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính Phủ).
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Viết tắt: NHN
0
& PTNT Việt Nam
Tên quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Gọi tắt: Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, văn
phòng đại diện tại miền Nam ( Thành Phố Hồ Chí Minh) và miền Trung ( Thành
Phố Đà Nẵng). Toàn hệ thống NHN
0
& PTNT Việt Nam có gần 2.300 chi nhánh và
phòng giao dịch ở khắp các tỉnh thành trong cả nước được kết nối trực tuyến với
nhau.
Nhằm nâng cao năng lực phục vụ và hiệu quả kinh doanh NHN
0
& PTNT
Việt Nam không ngừng mở rộng mạng lưới, hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao
năng lực điều hành, quy trình nghiệp vụ…Đặc biệt là quan tâm đào tạo nhân viên,
20
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên để xây dựng một Ngân hàng vững mạnh, hiện đại
và hội nhập.
Với vị thế là Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, NHN
0
& PTNT
Việt Nam đã không ngừng nổ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,
đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế
của đất nước.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHN
0
& PTNT quận Bình
Thủy

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Bình Thủy là chi
nhánh cấp II trực thuộc NHN
0
& PTNT TP Cần Thơ, được thành lập và chính thức
đi vào hoạt động ngày 24/08/2004. Trụ sở chính đặt tại Lô 03 số 08 – 09 đường Lê
Hồng Phong, Khu dân cư Ngân Thuận, Phường Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
Ngân hàng được đưa vào hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho nhân dân trong địa
bàn quận, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế - xã hội trong quận. Từ sự đóng
góp nhỏ đưa đến sự đóng góp lớn là ổn định và phát triển kinh tế cả nước.
Chức năng chủ yếu của Ngân hàng là thực hiện vay vốn và cho vay vốn với
phương châm “ Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Phạm vi hoạt
động của Ngân hàng là bám sát địa bàn quận, huyện, hoạt động theo định hướng mà
ngành đã xác định: “ Nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng,
nông nghiệp là đối tượng đầu tư”.
2.1.2. Vai trò và chức năng hoạt động của NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy
2.1.2.1. Vai trò hoạt động
NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy là Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng và năng
lực để nâng cao chất lượng kinh doanh, cũng như mạnh dạn mở rộng mạng lưới hoạt
động để đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn
quận. Xây dựng và từng bước trưởng thành, NHN
0
& PTNT quận Bình Thủy đã có
21

×