Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đbscl chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.53 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BIỂU BẢNG vi
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm
(2009-2011) 14 vi
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2009-2011)
18 vi
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ qua 3
năm (2009 -2011) 20 vi
Bảng 2.4. Vốn huy động – phân theo kỳ hạn tín dụng của MHB chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm (2009 – 2011) 22 vi
Bảng 2.5. Vốn huy động – phân theo thành phần kinh tế của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 24 vi
Bảng 2.6. Vốn huy động – phân theo nội tệ, ngoại tệ của MHB chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm (2009 – 2011) 26 vi
Bảng 2.7. Vốn huy động – phân theo hình thức huy động của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 28 vi
Bảng 2.8. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn qua 3 năm (2009 – 2011) 29 vi
Bảng 2.9. Vốn điều chuyển/Vốn huy động qua 3 năm (2009 – 2011) 30 vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Cần Thơ 12 vii
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ trong
vii
3 năm (2009- 2011) 19 vii
Hình 2.3. Biểu đồ kết quả tổng hợp tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009- 2011) .21 vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
i
PHẦN MỞ ĐẦU xi
1. CƠ SỞ CHỌN ĐỀ TÀI xi
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU xi


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xi
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU xii
4.1. Phạm vi về không gian xii
4.2. Phạm vi về thời gian xii
4.3. Phạm vi về nội dung xii
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU xii
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU xii
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại 2
1.2.1. Vốn chủ sở hữu 2
1.2.2. Vốn huy động 2
1.3. Nghiệp vụ huy động vốn 5
1.3.1. Khái niệm huy động vốn 5
1.3.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 5
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại 6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn 7
1.4.1. Các nhân tố khách quan 7
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 7
ii
CHƯƠNG 2 11
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL 11
CHI NHÁNH CẦN THƠ 11
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ 11
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển MHB 11

2.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển MHB chi nhánh Cần Thơ 11
2.1.2.1. Lịch sử hình thành 11
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành 11
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ trong
3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011) 14
2.1.3.1. Doanh thu 14
2.1.3.2. Chi phí 15
2.1.3.3. Lợi nhuận 16
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn của MHB chi nhánh
Cần Thơ trong 3 năm (2009 – 2011) 16
2.1.4.1. Thuận lợi 16
2.1.4.2. Khó khăn 16
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi
nhánh Cần Thơ 17
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009 đến năm
2011 17
2.2.2. Tình hình huy động vốn của MHB Chi nhánh Cần Thơ 20
2.2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn – phân theo kỳ hạn tín dụng 21
2.2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn – phân theo đối tượng kinh tế 24
2.2.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn – phân theo nội tệ, ngoại tệ 26
2.2.2.4. Phân tích tình hình huy động vốn – phân theo hình thức huy động 27
iii
2.3. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng Phát
triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ 29
2.3.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 29
2.3.2. Vốn điều chuyển/Vốn huy động 30
2.4. Những thành tựu và tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Phát
triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 30
2.4.1. Thành tựu đạt được 30
2.4.2. Tồn tại 31

CHƯƠNG 3 33
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỀN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH CẦN THƠ 33
3.1. Phương hướng đổi mới huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi
nhánh Cần Thơ 33
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và hoạt động của đơn vị33
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển KTXH của thành phố Cần Thơ 33
3.1.1.2. Mục tiêu của MHB chi nhánh Cần Thơ 33
3.1.2. Dự báo khả năng phát triển của nhu cầu huy động vốn 34
3.1.3. Phương hướng nội dung đổi mới huy động vốn tại MHB chi nhánh Cần Thơ
34
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ 35
3.2.2. Giải pháp về công cụ và phương thức huy động vốn 36
3.2.2.1. Đối với tiền gửi dân cư 36
3.2.2.2. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế 37
3.2.3. Giải pháp cải tiến quy trình thanh toán 38
3.2.4. Giải pháp về công nghệ và cơ sở vật chất 38
3.2.5. Giải pháp về marketing và dịch vụ khách hàng 39
iv
3.2.5.1. Chiến lược marketing 39
3.2.5.2. Dịch vụ khách hàng 41
3.2.6. Giải pháp quản lý rủi ro và giảm chi phí huy động vốn 41
3.2.7. Giải pháp về nhân sự 43
2. Kiến nghị 46
2.1. Đối với Ngân hàng nhà nước 46
2.2. Đối với Chính quyền địa phương 47
2.3 Đối với chi nhánh 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
v

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ trong 3
năm (2009-2011) 14
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2009-2011) 18
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm (2009 -2011) 20
Bảng 2.4. Vốn huy động – phân theo kỳ hạn tín dụng của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 22
Bảng 2.5. Vốn huy động – phân theo thành phần kinh tế của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 24
Bảng 2.6. Vốn huy động – phân theo nội tệ, ngoại tệ của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 26
Bảng 2.7. Vốn huy động – phân theo hình thức huy động của MHB chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm (2009 – 2011) 28
Bảng 2.8. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn qua 3 năm (2009 – 2011) 29
Bảng 2.9. Vốn điều chuyển/Vốn huy động qua 3 năm (2009 – 2011) 30
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Cần Thơ 12
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ trong
3 năm (2009- 2011) 19
Hình 2.3. Biểu đồ kết quả tổng hợp tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh Cần
Thơ qua 3 năm (2009- 2011) 21
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKH: Có kỳ hạn
CT: Cần Thơ
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long

GTCG: Giấy tờ có giá
KD: Kinh doanh
KKH: Không kỳ hạn
MHB : Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
MHBS: Công ty Cổ phần chứng khoán MHB
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHPTN: Ngân hàng Phát triển Nhà
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHTMNN: Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHTMCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCKT – XH: Tổ chức kinh tế xã hội
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TPCT: Thành phố Cần Thơ
TCTD: Tổ chức tín dụng
TTTT: Thị trường tiền tệ
VND: Đồng Việt Nam
USD: Đô la Mỹ
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề vốn là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa. Vốn đóng vai trò quyết định sự tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế đất nước. Khoảng 80% lượng vốn là do hệ thống NHTM cung cấp, do đó vai trò
của NHTM trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kì quan trọng. Vốn
còn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Ngoài nguồn vốn ban
đầu cần thiết, Ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong

suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lượng
vốn huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều không
đơn giản, vì trên thị trường ngày càng có nhiều NHTM, các tổ chức tài chính cạnh
tranh nhau cùng phát triển, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) nói chung và MHB chi nhánh
TPCT nói riêng. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu, Ngân
hàng đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các
NHTM khác trên địa bàn, nhưng MHB chi nhánh TPCT luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn và đã gặt hái được nhiều kết quả rất khả quan. Tuy nhiên vẫn còn một
số tồn tại trong công tác huy động vốn mà chi nhánh cần khắc phục.
Nhận thức vấn đề quan trọng của việc huy động vốn tại Ngân hàng trong thời
điểm hiện nay và để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn và những nguyên nhân tác
động đến vấn đề này nên đề tài ''Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh TPCT” được chọn làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
(1) Nghiên cứu những lý luận cơ bản về nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tạo lập nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại.
(2) Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn của MHB chi nhánh TPCT.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động
vốn của MHB chi nhánh TPCT.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong chuyên đề tốt nghiệp này là phương pháp
duy vật biện chứng, ngoài ra còn kết hợp với một số phương pháp khác như:
 Thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thực tế ở phòng Nguồn vốn của MHB chi nhánh TPCT về kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
+ Thu thập số liệu về quy mô cơ cấu nguồn vốn, tình hình huy động vốn, chi phí
vốn huy động của MHB chi nhánh TPCT từ năm 2009 – 2011

 Phân tích xử lý số liệu
xi
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ của kỳ phân tích với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế
Trong đó: y
0-
chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
Y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của
các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu
kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại MHB chi nhánh Cần Thơ.
4.2. Phạm vi về thời gian
Chuyên đề chọn phân tích số liệu trong 3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011)
Đề tài được thực hiện từ ngày 02/01/2012 đến ngày 28/03/2012
4.3. Phạm vi về nội dung
Phân tích tình hình huy động vốn tại MHB chi nhánh Cần Thơ.
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của MHB chi nhánh
Cần Thơ. Trên cơ sở phân tích tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn để đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vốn của Ngân hàng trong những năm tới.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH CẦN THƠ
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
xii
Y = y
1
- y
0
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội đồng Nhà nước xác định
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có 4 chức năng chủ yếu là chức năng trung gian tín dụng,
chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền và chức năng cung ứng dịch vụ
Ngân hàng.
 Chức năng trung gian tín dụng
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay, điều này thể hiện rất rõ, NHTM
thực hiện chức năng trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những
chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục
những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan
trọng.
 Chức năng trung gian thanh toán
Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách

hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM
thực hiện công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở Ngân hàng. Khi thực
hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hỗ trợ
cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay
 Chức năng tạo tiền
Bắt đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được từ Ngân hàng Nhà nước, NHTM
sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần
khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử dụng khoản tiền gửi này để
cho vay lại.
 Chức năng cung ứng dịch vụ Ngân hàng
Đây là một trong những chức năng tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng trong giao
dịch tiền tệ. Các dịch vụ của NHTM ngày càng phát triển hỗ trợ đáng kể cho nghiệp
vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư vừa tạo thu nhập cho Ngân
hàng nhờ các khoản hoa hồng, lệ phí. Các dịch vụ rất đa dạng như dịch vụ thanh toán
chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán ), nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng, bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng, kinh
doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí
nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng là bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và một số nguồn vốn khác của Ngân hàng theo quy định của ngân hàng Trung
ương, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.

+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thõa mãn
điều
kiện do Ngân hàng Nhà nước qui định.
 Vốn điều lệ
Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của Ngân
hàng là do các chủ sở hữu Ngân hàng đóng góp vốn điều chuyển. Mức vốn điều lệ và
phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt
động của từng Ngân hàng và được Ngân hàng Trung ương phê duyệt. Mức vốn điều
lệ của mỗi Ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các chủ sở hữu Ngân hàng,
song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Chính phủ quy định.
Trong quá trình hoạt động của các NHTM có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình
nhưng phải được sự đồng ý chấp nhận của NHTW.
 Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng nhằm sử dụng cho có mục đích nhất định. Theo quy định của luật các
tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và
duy trì các quỹ sau:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi
nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
+ Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, phát triển nghiệp vụ Ngân
hàng, các quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy định của pháp luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập các NHTM được sử dụng theo mục đích
lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các NHTM có thể tạm
thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh doanh.
 Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của Ngân hàng, bao gồm lợi
nhuận giữ lại, thu nhập lớn hơn chi phí và khấu hao tài sản cố định.
1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng đang

tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ
2
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được
quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ
được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát
triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng…).
Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể
rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải
thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các
khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức
thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với Ngân hàng, loại tiền gửi này
thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do
đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp
dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận
về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến
hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà Ngân hàng cho phép khách hàng
rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được hưởng lãi như tiền gửi
có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng
hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là nhằm mục đích
kiếm lợi tức. Đối với Ngân hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh

doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất tiền
gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến khích khách hàng gửi tiền theo
định kỳ dài hạn, thông thường Ngân hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền
gửi dài hạn (vì tiền gửi định kỳ giúp Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh
qua việc cho vay trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị
cũng như đầu tư vào một số lĩnh
vực….)
 Tiền gửi tiết kiệm
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân hàng
một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho Ngân hàng có thể
nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế
và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng có căn cứ
để quy định mức vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà
3
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
Ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho
các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác
phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính
đáng, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà
người gửi muốn rút ra phải thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy
nhiên, ngày nay các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền
gửi này chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do
nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ hạn
nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không chủ động được nguồn
vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi.

 Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ
khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy
tờ có giá dài hạn khác.
 Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các
mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với
Ngân hàng Nhà nước.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát
sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không
tránh khỏi tình trạng đó. Đối với Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập trung huy
động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi.
Tương tự có thời điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân hàng
huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy trong trường hợp đó Ngân hàng có thể tiếp
tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay các
Ngân hàng khác.
4
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
Vay từ Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng
của các Ngân hàng, là tổ chức cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu
cầu, các
NHTM sẽ được NHTW cho vay.
1.3. Nghiệp vụ huy động vốn
1.3.1. Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng, nhằm
thu một lượng tiền nhàn rỗi từ bên ngoài vào Ngân hàng, giúp cho nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng ngày càng phong phú và đáp ứng đầy đủ nhu cầu xin vay của
khách hàng hơn. NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy
nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc
thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác. Để có vốn
phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng, do vậy
có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
 Đối với Ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng để thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM
phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động để Ngân hàng
gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Thương mại vì hiện nay
90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng.
 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà
nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy
động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy

động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và
5
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho
tiêu dùng.
 Đối với nền kinh tế
Huy động vốn giúp điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định
thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp tăng vốn
để phát triển nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo
mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn cũng có
nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng hoạt
động huy động vốn của một NHTM
 Vốn huy động/vốn tự có (hệ số đòn bẩy): Là một trong những chỉ tiêu đánh giá
độ an toàn của một Ngân hàng, chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng có thể huy động bao
nhiêu đồng tiền gửi trên mỗi đồng vốn tự có thì được xem là hợp lý. Dựa vào chỉ số
này có thể xác định được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM.
 Vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn
của Ngân hàng; trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm
tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về
chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,… Do đó Ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy
động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
 Vốn điều chuyển/vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng nhỏ chứng tỏ NH huy động vốn đạt hiệu quả cao và có
thể tự chủ được nguồn vốn trong hoạt động đầu tư.

 Tỷ trọng từng loại tiền gửi: Chỉ số này giúp xác định cơ cấu huy động vốn của
Ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có yêu cầu khác nhau về chi phí và thanh toán. Do đó
việc xác định rõ cơ cấu nguồn vốn lưu động giúp NH hạn chế những rủi ro gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho NH
Tỷ trọng từng loại tiền gửi = Số dư từng loại tiền gửi/Tổng nguồn vốn huy
động x 100%
 Vốn vay/tổng nguồn vốn: Chỉ số này phản ánh mức độ hỗ trợ vốn từ NHTW
và các tổ chức tín dụng.
 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua mức độ
tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn tăng
đều qua các năm (1
năm sau - trước
> 0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng
đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
6
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng
như: Sự ổn định về chính trị, môi trường kinh tế, sự thay đổi trong chính sách tài chính
– tiền tệ của chính phủ và NHNN…Đối với nhóm nhân tố này cần thích ứng một cách
tốt nhất.
 Yếu tố chính trị - pháp luật và chính sách của Nhà nước
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp
luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ chức Ngân
hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, qui định về
quy mô vốn tự có… được qui định trong luật Ngân hàng và các qui định hướng dẫn
thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính,…cũng thường
xuyên tác động vào hoạt động của Ngân hàng.

 Yếu tố kinh tế
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của các NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ
trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Ngân hàng. Như ta đã biết
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân.
Chính vì vậy, một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức, cá nhân
càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích lũy bằng
cách gửi vào Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi
trường đầu tư của Ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm,
quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
 Yếu tố văn hóa – xã hội
Như chúng ta đã biết do phong tục tập quán, tính cách của người Việt Nam là họ
thích giữ tiền hơn là gửi tiền tại Ngân hàng. Đặc biệt, phần đông người dân ở ĐBSCL
là nông dân nên tính cách thích giữ tiền bên mình càng thể hiện rõ rệt hơn nữa. Chính
vì vậy mà một phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi từ họ đã bị lãng phí dẫn đến hoạt động
huy động vốn của NH còn bị hạn chế. Mặt khác, mức sống của người dân cũng ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn của NH.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong, nằm trong sự kiểm soát của NH
như: Tính chất sở hữu của NH, chiến lược kinh doanh của NH, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thương hiệu, chiến lược cạnh tranh khách hàng…Chiến lược với nhóm nhân tố này là
xác định và phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
7
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
Nhóm đối thủ cạnh tranh đầu tiên là các NHTM khác (bao gồm các NH quốc
doanh và các NHTM cổ phần), các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên thị
truờng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Cần Thơ có rất nhiều Ngân hàng được thành lập
nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.

Nhóm đối thủ cạnh tranh thứ hai của Ngân hàng là các chi nhánh NH nước ngoài,
các NH liên doanh, mà các NH này nhắm vào các khách hàng là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và cộng đồng người nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm đối thủ
cạnh tranh này có lợi thế đặt biệt là do có mối quan hệ với các công ty mẹ của các
doanh nghiệp trên, có chất lượng dịch vụ cao, công nghệ hiện đại. Do trước đây còn
hạn chế bởi các quy định của Nhà nước Việt Nam nên các Ngân hàng chưa phát huy
tối đa năng lực của mình. Đến nay thì Việt Nam đã gia nhập WTO thì những hạn chế
này sẽ được hủy bỏ và họ sẽ có điều kiện phát triển trong tương lai.
 Nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các tổ chức tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Chẳng hạn như bưu điện có hình thức tiết kiệm bưu điện,
công ty bảo hiểm có sản phẩm phong phú đa dạng như bảo hiểm nhân thọ, an sinh
giáo dục,… các tổ chức này đã thu hút một số lượng tiền nhàn rỗi của một phần dân
cư. Mặt khác, họ có công nghệ hiện đại như là bưu điện, tiếp cận khách hàng như là
công ty bảo hiểm như tư vấn và thuyết phục, giới thiệu sản phẩm đến tận nhà khách
hàng.
 Uy tín của Ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động chủ yếu là nhờ vào
uy tín của mình, vì đây là lĩnh vực kinh doanh rất là nhạy cảm. Chính vì vậy mà uy tín
là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những NH có uy tín cao để giao dịch, có như thế
thì tiền của họ mới được bảo đảm an toàn. Do đó, uy tín của NH là một yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn.
 Khách hàng
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các NHTM
trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Khách hàng của NH không có sự đồng nhất, họ
vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn - sử dụng vốn
và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của NH. Nếu thiếu một trong hai đối tượng trên
thì NH không thể hoạt động được bởi vì NH là trung gian phân phối vốn.
 Lãi suất

Lãi suất là công cụ huy động vốn rất hiệu quả. Bất kỳ khách hàng nào mang tiền
gửi vào Ngân hàng, ngoài việc muốn tiền được bảo đảm an toàn họ còn mong muốn
đồng tiền mà họ gởi sẽ được sinh lợi. Chính vì vậy mà khách hàng rất quan tâm đến
lãi suất của NH. Lãi suất phải đảm bảo cạnh tranh nhưng phải phù hợp với quy định
8
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
của NH nhà nước. Do đó lãi suất cũng là một yếu tố góp phần ảnh hưởng rất lớn đến
công tác huy động vốn.
 Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng góp phần không nhỏ cho hoạt động huy động
vốn. Với những NHTM lớn có tầm cở với cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống
mạng lưới rộng khắp trên toàn đất nước thì sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng và
đồng thời có thể cung cấp mọi dịch vụ cho khách hàng dù họ có đang ở đâu trên đất
nước.
 Marketing
Chiến lược marketing cũng là một yếu tố quan trọng đưa thương hiệu của Ngân
hàng đến với khách hàng. Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên
truyền, quảng cáo, giới thiệu các tiện ích của sản phẩm dịch vụ của NH hiện có đến
đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt từ đó có
thói quen sử dụng các dịch vụ của NH thực tế đã cho thấy góp phần rất lớn trong hoạt
động huy động vốn. Việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan
hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên
kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện
đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của Ngân hàng và sự hài lòng
tin tưởng của khách hàng.
 Các chương trình khuyến mãi – dịch vụ
Khi giao dịch với NH khách hàng thường thích có các chương trình khuyến mãi
và nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo. Đây là yếu tố không kém phần quan trọng
trong công tác huy động vốn. Một Ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi
thế hơn các NH khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các NH phải phấn đấu nâng

cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng và tăng thu nhập cho NH. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về
dịch vụ Ngân hàng không có giới hạn do đó đây chính là điểm mạnh để các NH vươn
lên trong cạnh tranh.
 Các yếu tố khác
Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH cũng ảnh hưởng tới
quá trình huy động vốn. Chẳng hạn, thái độ phục vụ của nhân viên NH không tốt,
trình độ nghiệp vụ không chuyên nghiệp, sẽ không thu hút được khách hàng. Về vấn
đề trang thiết bị của NH như phòng giao dịch khang trang, máy móc thiết bị hiện đại
sẽ tạo một cảm giác an toàn, tin tưởng về năng lực tài chính của NH cho khách hàng
khi đến giao dịch. Mặt khác vấn đề máy rút tiền ATM của Ngân hàng bị hạn chế cũng
ảnh hưởng đến số lượng khách hàng gửi tiền do không thuận tiện hay cách xa nơi ở,
nơi làm việc.
Kết luận chương 1
9
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
Như vậy thông qua chương 1, với các cơ sở lý luận về NHTM cho chúng ta tiếp
cận một cách tổng quát về vai trò, nhiệm vụ cũng như nguồn vốn của một NHTM.
Đặc biệt, những cơ sở lý luận đã làm rõ được các nghiệp vụ huy động vốn, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn và các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn của NH. Đây chính là cơ sở quan trọng cho quá trình tìm
hiểu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại MHB chi nhánh TPCT từ đó
có thể đề xuất những giải pháp có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân
hàng.
10
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
CHI NHÁNH CẦN THƠ

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển MHB
MHB là Ngân hàng Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số
796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với
mục tiêu là một Ngân hàng Thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị
trường, MHB được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín
dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, MHB đã có
trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở
giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 01 Trung tâm Thẻ,
01 Công ty Chứng khoán và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế
trọng điểm trên khắp cả nước.
2.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển MHB chi nhánh Cần
Thơ
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Ngày 21/4/1999 thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký văn bản số
350/CV: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận cho MHB thành lập chi nhánh
MHB chi nhánh Cần Thơ. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động
26/5/1999 với trụ
sở đặt tại số 05 Phan Đình Phùng – Quận Ninh Kiều –TP. Cần Thơ
Từ một chi nhánh
được thành lập từ năm 1999 đến nay, MHB chi nhánh Cần Thơ đã mở rộng thêm 3
chi nhánh hoạt động trên địa bàn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn và Thốt Nốt.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành
MHB chi nhánh Cần Thơ có tên giao dịch quốc tế là HOUSING BANK
OF MEKONG DELTA CAN THO BRANCH - là đơn vị kinh tế phụ thuộc, hạch
toán kinh tế nội bộ và hoạt động theo điều lệ và tổ chức của MHB, hiện là một trong
những Ngân hàng được DN nhà nước xếp hạng đặc biệt và có mô hình tổ chức theo
hình 2.1. Mô hình này đã điều chỉnh theo mô hình quản lý TD mới, khi mới thành lập
chỉ có 04 phòng nghiệp vụ (Hành chánh - Nhân sự, Kinh doanh, Kế toán - Ngân quỹ

và Kiểm soát nội bộ), hiện nay đã có 07 phòng và 04 PGD.
Ngoài ra tại MHB chi nhánh Cần Thơ có một đại lý nhận lệnh chứng khoán (thành
lập vào tháng 07/2007) trực thuộc Công ty cổ phần chứng khoán MHB (MHBS), đại
lý này tuy chưa phát triển nhưng thời gian qua đã góp phần vào việc huy động vốn
cho MHB chi nhánh Cần Thơ.
11
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
Với chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, sau gần 10 năm hoạt động đã góp
phần đưa MHB chi nhánh Cần Thơ luôn phát triển đúng hướng. Dưới sự quản lý của
HĐQT và điều hành của Tổng giám đốc, từ 01 chi nhánh ban đầu (với 23 nhân sự, 04
phòng) đến nay mạng lưới đã được mở rộng thêm 04 PGD, lực lượng lao động hiện
nay là 113 người, có tuổi đời bình quân là 34 tuổi, tỷ lệ lao động
có trình độ chuyên
môn (cử nhân) khá cao trên 80% tổng số lao động.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của MHB chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn: Phòng Hành chánh – Nhân sự của MHB chi nhánh Cần Thơ )
 Ban Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của đơn vị; được kí
kết các hợp đồng tín dụng trong phạm vi Tổng giám đốc chi nhánh ủy quyền phán
quyết và theo các quy chế, quy định của MHB chi nhánh Cần Thơ; được ký các quyết
định về công tác cán bộ như: khen thưởng, kỷ luật, trả lương, cho thôi việc, bổ nhiệm,
miễn nhiệm đối với các chức danh quản lí điều hành; ban hành các nội quy, quy định
về điều chỉnh và quản lý công việc không trái với điều lệ và các nội quy, quy định của
Ngân hàng MHB
 Phòng Kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động
của đơn vị theo đúng pháp luật và điều lệ của MHB; lập báo cáo kết quả công tác
kiểm tra của Nhà nước, NHNN và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại
Chi nhánh
 Phòng Hành chính – Nhân sự: Quản lí nhân sự, chi trả lương cho người lao
động, đào tạo nhân viên; lập
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,

công cụ lao động; thực
hiện công tác văn thư, hành chính quản trị; lập các báo cáo về
công tác cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính – quản trị theo quy định.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền,
12
Các Phòng Giao dịch
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
hành
chánh
nhân
sự
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản
lý rủi

ro
Phòng
hỗ trợ
kinh
doanh
Phòng
nhận
lệnh
MHBS
Trung
Tâm
DV
KH
SME
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
chuyển tiền theo đúng quy định của Ngân hàng MHB; lập báo cáo về hoạt động kinh
tế tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản; quản lí các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng
hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở
chứng từ phát sinh trong ngày; phát hiện, ngăn chặn tiền giả.
 Phòng Nguồn vốn: Có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trong
dân cư, thường xuyên theo dõi lãi suất trên thị trường để có sự điều chỉnh lãi suất huy
động vốn cho thích hợp và đưa ra kế hoạch huy động, đồng thời chịu trách nhiệm điều
hòa nguồn vốn của Ngân hàng.
 Phòng Kinh doanh: Là một bộ phận được tách ra từ phòng Nghiệp vụ kinh
doanh. Phòng có nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn, trung và dài hạn; tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin
vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ và trình cấp trên phê duyệt. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ
tín dụng; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
 Phòng Quản lý rủi ro: Cũng là một bộ phận được tách ra từ phòng phòng

Nghiệp vụ kinh doanh. Chức năng của phòng là thực hiện công tác thông tin phòng
ngừa rủi ro, lập các báo cáo rủi ro đối với các khoản vay có giá trị cao. Đề xuất các
biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu.
 Phòng Hỗ trợ kinh doanh: Là bộ phận thứ ba được tách ra từ phòng phòng
Nghiệp vụ kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là hỗ trợ khách hàng trong quá
trình làm thủ tục vay vốn; thực hiện các biện pháp marketing quản bá thương hiệu,
tiếp xúc với khách hàng …
 Phòng Nhận lệnh Công ty Chứng khoán MHBS: Là đại lý nhận lệnh chứng
khoán tại MHB chi nhánh Cần Thơ với các hoạt động như tư vấn đầu tư chứng khoán,
mở tài khoản giao dịch, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và công ty chứng khoán
MHBS trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán, nhận lệnh và thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán theo yêu
cầu của khách hàng, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ
khác.
 Trung tâm dịch vụ khách hàng SME: Trung tâm dịch vụ khách hàng, tên tiếng
Anh là SME Business Center, là đơn vị trực thuộc bộ máy tổ chức của Ngân hàng
MHB, có đầy đủ các chức năng như một phòng kinh doanh của chi nhánh. TT DVKH
SME chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh Cần Thơ và phòng SME và bán lẻ tại
Hội sở. Có chức năng xây dựng kế hoạch kinh doanh SME cho cả hệ thống, hoàn
thành các chỉ tiêu kinh doanh, tăng thị phần và thương hiệu của NH đối với khách
hàng. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có các thay đổi phù hợp. Phối hợp phát triển
đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi cho trung tâm.
13
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ
trong 3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011)
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh rõ nét nhất hiệu quả hoạt động của một
Ngân hàng, đánh giá xem Ngân hàng đạt được hiệu quả cao hay thấp trong hoạt động
kinh doanh. Từ đó rút ra nguyên nhân để khắc phục những điểm yếu và phát huy
những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh

doanh của toàn thể cán bộ nhân viên MHB chi nhánh Cần Thơ đạt được trong 3 năm
(2009-2011):
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ trong 3
năm (2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 136.313 146.961 204.650 10.648 7,81 57.689 39,25
Chi phí 113.299 126.436 179.463 13.138 11,60 53.027 41,94
Lợi nhuận 23.015 20.545 25.186 -2.490 -10,82 4.662 22,69
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn của MHB chi nhánh Cần Thơ)
2.1.3.1. Doanh thu
Ngân hàng thương mại thường có những khoản thu nhập sau đây:
- Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu lãi hùn
vốn, mua cổ phần, thu về kinh doanh vàng bạc đá quý, thu về kinh doanh ngoại tệ, thu
về đầu tư chứng khoán, thu về dịch vụ Ngân hàng.
- Các khoản thu khác về hoạt động kinh doanh: Như thanh lý tài sản, tài sản
thừa chờ xử lý trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009
đến 2011 có thể thấy rõ hiệu quả hoạt động tương đối ổn định và có tiến bộ của NH.
Năm 2009 doanh thu đạt 136.313 triệu đồng, năm 2010 đạt 146.961 triệu đồng tăng
10.648 triệu đồng so với năm 2009, tăng tương ứng 7,81%. Khoản doanh thu này tăng

một phần do trong năm 2010 các MHTM áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận, vì
thế mà MHB chi nhánh Cần Thơ cũng phải theo tín hiệu thị trường tăng lãi suất cho
vay lên có khi lên đến 19-20% cao hơn 2-3% so năm 2009. Điều này làm cho khoản
thu từ lãi năm 2010 tăng lên nên doanh thu năm 2010 tăng 7,81% so với năm 2009.
Bên cạnh đó, sự phát triển của Ngân hàng trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ như mở thêm dịch vụ thẻ ATM cho các nhân viên trên địa bàn, mở thêm nhiều
dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản và dạng hóa các hình thức cho vay, chính sách cho
vay phù hợp,…Điều này cũng góp phần làm doanh thu của Ngân hàng tăng lên.
Năm 2011 doanh thu tăng đến 204.650 triệu đồng. Tăng 57.689 triệu đồng, tương
ứng 39,25% so với năm 2010. Trong cơ cấu tổng doanh thu thì thu về hoạt động kinh
14
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ
doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, nó bao gồm các khoản thu từ lãi cho vay, lãi tiền gửi,
thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu từ dịch vụ, trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là thu
từ lãi cho vay. Ta thấy doanh thu năm 2011 tăng trở lại là do tại TPCT sau khi hoàn
thành dự án cầu Cần Thơ được hoàn thành đã tạo điều kiện lớn cho nền kinh tế của
Cần Thơ phát triển mạnh hơn, nhờ đó mà nhiều nhà đầu tư đã chọn đầu tư vào Cần
Thơ, vì thế mà nhu cầu vốn vay của Thành phố đã có sự chuyển biến rõ rệt đặc biệt là
sự xuất hiện của nhiều dự án lớn đầu tư vào TPCT nên hoạt động tín dụng của Ngân
hàng tăng lên, cộng thêm sự chú trọng nâng cao cả quy mô và chất lượng, giảm thiểu
rủi ro cộng với sự nhiệt tình của nhân viên tín dụng đã góp phần làm tăng doanh thu
của Ngân hàng.
2.1.3.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là doanh thu và lợi nhuận.
Ngân hàng Thương mại thường có những khoản chi phí sau đây: chi trả lãi tiền
vay, tiền gửi, chi về dịch vụ, chi về tài sản, chi quản lý và các khoản chi khác.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên để đáp ứng

cho nhu cầu hoạt động của NH. Tổng doanh thu của MHB chi nhánh Cần Thơ tăng
qua các năm nên tổng chi phí cũng tăng. Cụ thể năm 2009 chi phí 113.299 triệu đồng,
năm 2010 chi phí là 128.436, tăng 13.138 triệu đồng tương ứng 11,6% so với năm
2009. Năm 2010, do sự cạnh tranh lãi suất huy động giữa các Ngân hàng nên đã đưa
lãi suất huy động lên khoảng 14-16% năm 2010 tăng 1-2% so năm 2009, lãi suất tăng
đã dần kéo theo lạm phát. Nên dẫn đến chi phí năm 2010 tăng lên 11,6% so năm
2009. Một yếu tố khác làm chi phí năm 2010 tăng là do trong năm 2009 tình trạng tỷ
giá đô la bất ổn, nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp (tâm lý đầu cơ ngoại tệ, sử
dụng trong thanh toán và tín dụng ngoại tệ tăng mạnh do chênh lệch lãi suất USD và
VND), người dân không đem USD gửi vào Ngân hàng mà giữ USD nên chi phí hoạt
động kinh doanh ngoại tệ 2009 chỉ đạt 1.249 triệu đồng. Sang năm 2010, Ngân hàng
Nhà Nước nhúng tay vào ngăn chặn tình trạng USD hóa nên đã quy định không cho
mua bán USD ngoài thị trường tự do mà phải mua bán trực tiếp tại Ngân hàng, điều
này làm cho chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2010 đạt 4.275 triệu đồng
tăng so năm 2009, làm cho tốc độ tăng chi phí cao hơn. Sự gia tăng chi phí này chứng
tỏ Ngân hàng vẫn không ngừng nổ lực phát huy và mở rộng quy mô hoạt động của
mình nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng.
Năm 2011 chi phí 179.463 triệu đồng, tăng 53.027 triệu đồng tương ứng tăng
41,94%. Chi phí tăng một phần là do tổng dư nợ cho vay tăng, trích quỹ dự phòng rủi
ro tăng, chi phí xử lý nợ quá hạn cũng góp phần làm tăng chi phí.
15

×