Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tai chinh ngân hàng công thương việt nam 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.59 KB, 69 trang )


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
   
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Lớp :
Giảng viên hướng dẫn :
Hà Nội, 2012

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
   
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Lớp :
Giảng viên hướng dẫn :
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 7
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG 7


CHO THUÊ TÀI CHÍNH 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính 7
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính 9
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính 10
1.1.4. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính 10
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính 12
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 15
1.2.1. Khái niệm rủi ro 15
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 16
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng hoạt động cho thuê tài chính 16
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp 16
1.2.2.3. Một số rủi ro khác 16
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 19
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 22
1.3.1. Khái niệm 22
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 22
CHƯƠNG 3 52
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 52
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM NĂM 2012 52
3.1.1. Mục tiêu chung 52
3.1.2. Chỉ tiêu phát triển tăng trưởng năm 2012 53
3.1.3. Định hướng phát triển 2012 54
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÌNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 55
3.2.2. Thiết lập các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính và thực hiện
tốt các quy trình này 56
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 57
3.2.4. Xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường các điều kiện đảm
bảo an toàn khi cho thuê và thực hiện tốt biện pháp xử lý thu hồi nợ. 59
3.2.5. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực 60
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 62
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 62
3.3.2. Kiến nghị với Các Bộ, Ban, Ngành chức năng 64
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 65
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn 2008 - 2011
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 – 2010 - 2011
Bảng 3 : Dư nợ cho thuê tài chính năm 2010 - 2011
Bảng 4 : Dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp cho thuê 2010 – 2011
Bảng 5 : Cơ cấu dư nợ theo loại tài sản cho thuê 2010 – 2011
Bảng 6 : Thị phần CTTC hội viên Hiệp hội CTTC Việt Nam 2011
Bảng 7 : Danh mục cho thuê theo nhóm nợ
Bảng 8 : Nhóm 5 khách hàng có dư nợ xấu lớn nhất
Bảng 9 : Nhóm 10 khách hàng có dư nợ nhóm 2 lớn nhất
Bảng 10 : Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2009 – 2011
Bảng 11 : Trích lập dự phòng rủi ro 2009 – 2011
Bảng 12 : Nhóm chỉ tiêu hiệu quả 2012
Biểu đồ 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 – 2010 - 2011
Biểu đồ 2 : Thị phần CTTC hội viện Hiệp hội CTTC Việt Nam 2011
Sơ đồ 1 : Cho thuê tài chính hai bên
Sơ đồ 2 : Cho thuê tài chính ba bên

Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức Công ty
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy chúng ta phải
không ngừng đổi mới và phát triển chính mình. Với việc gia nhập WTO, nhu cầu về
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi mới
trang thiết bị, máy móc để mở rộng quy mô, nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn
khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình
thức tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng
như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp
như vậy, một kênh huy động khác mà doanh nghiệp có thể tìm đến là các công ty
cho thuê tài chính. Với những ưu điểm của mình, cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp
với những doanh nghiệp mới thành lập, có lượng vốn nhỏ.
Trên thực tế hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính ở
Việt Nam nói chung và hoạt động cho thuê tài chính của Công ty Cho thuê Tài
chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng, trong thời
gian qua, cũng đã xuất hiện một số rủi ro như không thu được tiền thuê, tính chuyển
nhượng của tài sản thuê thấp, hiệu quả của dự án không như dự tính
Do đó, để kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động và không ngừng
phát triển, Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam cần phải nhận diện, phân tích rủi ro để từ đó có các giải pháp thích hợp
để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và an toàn hoạt động.
Với suy nghĩ như thế, trong thời gian thực tập tại Công ty Cho thuê Tài chính
TNHH MTV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, dưới sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, cùng sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ nhân
viên trong công ty, đặc biệt là các anh chị phòng Phòng Thẩm định rủi ro và Quản
lý nợ có vấn đề, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài này. Trong chuyên đề thực tập này,
em xin đề cập về hoạt động cho thuê tài chính hiện nay với đề tài: “Quản lý rủi ro

trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam”.
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính có nguồn gốc từ việc cho thuê tải sản. Từ những
năm 2800 trước Công nguyên tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư, giao dịch
cho thuê tài sản đầu tiên ra đời với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp,
súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa. Sau đó, vào khoản năm 1700 trước Công nguyên,
vua Babylon đã ban hành nhiều văn bản quy định về cho thuê tài sản.
Ở các nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, giao dịch cho
thuê tài sản cũng đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên. Người Hy Lạp cổ
đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ. Người Hy Lạp cổ đại
cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản thuộc quyền sở hữu
của ngân hàng cho thuê đầu tiên được kí kết vào năm 370 trước công nguyên trong
đó bao gồm tên ngân hàng, tiền kí quỹ, tên văn phòng và đội ngũ nhân viên.
Đến đầu thế kỷ 19 do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng
hóa hoạt động thuê tài sản đã có sự thay đổi về tính chất của giao dịch và xuất hiện
hình thức cho thuê tài chính đầu tiên ở Mỹ. Công ty cho thuê tài chính đầu tiên của
Hoa Kỳ United State Leasing Corporation do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952

Công ty đã được thành lập để phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hóa
bằng đường sắt.
Các nước châu Âu đã nối gót thành lập những công ty cho thuê vào cuối thập
niên 1950 và đầu thập niên 1960 và có những bước phát triển mạnh mẽ ở châu Á và
châu Phi từ thập niên 70. Thập niên 80 đã đánh dấu việc cho thuê tài chính được
chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu
cầu vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng, nghiệp vụ cho thuê tài chính
mới bắt đầu được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua bằng việc Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-NHNN ngày 27/05/1995. Theo
Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công ty trực thuộc hoặc văn
phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng thuê mua. Tiếp
theo đó ngày 09/10/1995 Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP quy định tạm thời
về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Nghị định này
đã là cơ sở hướng dẫn và là quyết định cho hàng loạt các Công ty Cho thuê tài chính
ra đời.
Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam vào năm
1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại trước
đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP vào ngày
02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mới thực sự được hình
thành. Mới đây nhất, chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi
và bổ sung một số điều về Nghị định 16/2001/NĐ-CP. Việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật này đã tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam đang có 13 công ty cho thuê tài chính được thành lập
dưới các hình thức khác nhau đang hoạt động. Lượng vốn cấp theo hình thức cho
thuê tài chính chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với hình thức cấp vốn của ngân hàng. Trong
khi đó, với lợi thế của mình, đáng lẽ loại hình dịch vụ cho thuê tài chính phải được
phát triển nhanh chóng ở Việt Nam, nơi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cần thu
hút một lượng vốn lớn cho đầu tư cũng như cho tái đầu tư mở rộng. Dù vậy cũng

phải nhìn nhận hoạt động cho thuê tài chính đã phần nào giảm sức ép và gánh nặng
cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Các Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay gồm:
+ Các công ty cho thuê tài chính của các Ngân hàng: Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Ngân hàng TMCP Công thương, Ngân hàng TMCP Ngoại thương,
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu;
+ Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài gồm: Công ty cho thuê tài
chính ANZ-VTRAC; Cty cho thuê tài chính Kexim và Công ty cho thuê tài chính
Quốc tế Chailease;
+ Các loại hình khác: Công ty cho thuê tài chính Quốc tế VN (liên doanh);
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu
thủy.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính
* Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), một giao dịch thuê tài sản
thỏa mãn một trong bốn tiêu chuẩn dưới đây đều được gọi là thuê tài chính:
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết hợp đồng.
- Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua bán tài sản tại thời điểm chấm dứt
hợp đồng.
- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động hữu dụng của tài sản.
- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản
thuê.
* Ở Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính
phủ về “ Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” thì:
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử

dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai
bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.”
Điểm khác biệt lớn giữa quan điểm về cho thuê tài chính ở Việt Nam so với
trên thế giới là đối tượng cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác mà không áp dụng cho thuê đối với bất động sản.
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
- Đa phần các hợp đồng cho thuê tài chính được hai bên ký kết là để đầu tư cho
các tài sản thuê mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê trong các trường hợp đều thuộc về
bên thuê, công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ phải mua đúng loại tài sản thuê mà
bên thuê đã thỏa thuận hay cam kết với bên cung cấp tài sản.
- Tài sản thuê tài chính phải được mua bảo hiểm vật chất đầy đủ trong suốt quá
trình thuê. Phí bảo hiểm cho tài sản có thể do bên thuê hoặc bên cho thuê thanh toán
và được quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính nhưng người hưởng thụ
trong suốt quá trình thuê phải là bên cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên thuê
không được quyền chấm dứt hợp đồng trước hạn, trừ trường hợp do lỗi của bên cho
thuê hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và phải được bên cho
thuê đồng ý.
- Thuê tài chính là một hình thức vay vốn, tài trợ vốn. Tổng số tiền thuê tài
chính được trả theo một lịch thanh toán do bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận và
được quy định cụ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính. Thông thường số tiền thuê
tài chính được trả theo định kỳ nhất định mà bên thuê đề nghị. Các khoản tiền phải
trả trong một kỳ bao gồm tiền gốc và tiền lãi thuê.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính.
Theo số đối tác tham gia giao dịch, cho thuê tài chính thường có hai hình thức

chủ yếu sau:
1.1.4.1. Cho thuê tài chính giản đơn (có sự tham gia của hai bên)
Theo hình thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản được dùng
để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự
xây dựng. Đây là hình thức được các công ty kinh doanh bất động sản và các công
ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp dụng hình
thức tài trợ này.

Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng
(2) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng và giao tài sản cho
bên đi thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
1.1.4.2. Cho thuê tài chính thông thường (có sự tham gia của 3 bên) :
Theo hình thức này, có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên đi thuê và
bên cung cấp. Bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về sản
phẩm. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu đã được hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng của bên đi thuê
Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên
(1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ.
Bên cho thuê
Bên đi thuê
Ký hợp đồng thuê (1)
Bàn giao tài sản thuê (2)
Thanh toán tiền thuê (3)
(1)
(2)
(6)
(3)

(5)
Nhà cung cấp
Bên thuê Bên cho thuê
(4)
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính trên cơ sở hồ
sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua máy móc thiết bị, kết
quả thẩm định của bên cho thuê đồng ý cho thuê.
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị
là tài sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài
sản giao nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê chính.
Đây là hình thức cho thuê được sử dụng phổ biến nhất, có đến 80% hợp
đồng thuê tài chính trên thế giới áp dụng theo phương thức này. Phương thức này
có những ưu điểm nổi trội sau đây:
- Về phía bên thuê: Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa
thuận, đám phán cho nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn
ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đa yêu cầu của bên thuê.
- Về phía bên cho thuê: Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như
vậy sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dữ trự và hơn
nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
Mặt khác bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên
thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về
mặt kỹ thuật. Việc lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc nhà cung cấp
và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài
sản.
Trên đây là hai hình thức cho thuê cơ bản. Từ hai hình thức này còn có
nhiều hình thức biến tướng, đó là hình thức cho thuê hợp vốn, mua và cho thuê lại,
cho thuê giáp lưng, cho thuê bằng vốn vay.

1.1.5. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.5.1. Đối với bên đi thuê:
- Bên đi thuê dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính: Do đặc thù
của cho thuê tài chính là quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê, các công ty
cho thuê tài chính không quá khắt khe trong việc xem xét uy tín của khách hàng để
đưa ra quyết định cho vay. Điều này tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập. Thông
thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn
đòi hỏi tài sản đảm bảo và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án,
nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những không cần ký quỹ
đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Việc
không đòi hỏi tài sản đảm bảo còn giúp thủ tục cho thuê tài chính được thực hiện
nhanh chóng, đơn giản.
- Cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt đồng vốn hơn
thay vì mua tài sản cố định: Thuê tài chính giúp cho bạn tiếp cận được với rất nhiều
loại thiết bị: Máy photocopy, máy tính, xe tải, xe ô tô, các dây chuyền sản xuất hiện
đại… Mặc dù thuê tài chính không trực tiếp chuyển vốn cho doanh nghiệp, tuy
nhiên hình thức này hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt lượng tiền cần để
khởi sự hoặc mở rộng kinh doanh.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động
thì vẫn có thể bán lại cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh
nghiệp thuê lại. Như vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh mà vẫn được sử dụng tài sản. Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp
được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản tại thời điểm mua lại.
Việc sử dụng tài sản cho thuê không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của
doanh nghiệp do tài sản đi thuê được hạch toán ngoại bảng. Hơn nữa, vì không phải
bỏ ngay ra một khoản tiền đủ lớn để mua tài sản nên doanh nghiệp không bị đọng
vốn, có thể sử dụng số tiền đó để phục vụ cho những mục đích khác. Mặt khác, lịch
trả nợ cũng thường được các công ty cho thuê tài chính điều chỉnh linh hoạt, phù

hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hạn chế sự lạc hậu, bắt kịp tốc độ phát
triển của khoa học công nghệ, qua đó nâng cao năng lực sản xuất. Lợi ích này đặc
biệt quan trọng nếu ngành kinh doanh của doanh nghiệp phải dựa nhiều vào các
công nghệ tân tiến như máy tính, truyền thông, dây chuyền công nghệ mới hoặc các
thiết bị khác. Nhiều hợp đồng thuê ngắn hạn có thể sẽ tiết kiệm hơn là việc sau một
hai năm lại mua thiết bị mới.
- Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ lá chắn thuế: Tài sản
cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được
phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê
phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. Như vậy cả hai doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ lá
chắn thuế.
1.1.5.2. Đối với nhà cung cấp:
Hoạt động cho thuê tài chính giúp nhà cung cấp thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, đối với loại hình cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên, dù
người muốn sử dụng sản phẩm chưa có điều kiện để thanh toán, nhà cung cấp vẫn
được nhận tiền ngay mà không phải sử dụng đến những biện pháp như cho mua trả
góp, vay trả chậm để bán được hàng.
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế:
- Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: cũng như các hoạt
động tín dụng khác, các công ty cho thuê tài chính thu hút vốn từ các nguồn nhàn
rỗi trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho thuê tài chính của mình, chuyển
vốn đến tay những đối tượng đang cần vốn dưới dạng tài sản. Tuy nhiên ở Việt
Nam hiện nay, phần lớn các công ty cho thuê tài chính là công ty con của ngân hàng
mẹ. Hoạt động huy động vốn của các công ty này còn rất hạn chế và nguồn vốn
hoạt động chủ yếu hình thành từ việc đi vay ngân hàng mẹ.
- Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bổ sung, giúp hoàn thiện hệ thống
tài chính của nền kinh tế: Phương thức tài trợ cho thuê góp phần đa dạng hóa loại
hình dịch vụ trong hệ thống tài chính. Nếu doanh nghiệp cần có máy móc, thiết bị

ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay
tín dụng. Thông qua hoạt động của mình, các công ty tài chính cũng đóng vai trò là
trung gian giúp gắn chặt hệ thống tài chính với lĩnh vực sản xuất.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm rủi ro.
Có nhiều quan niệm về rủi ro và những hậu quả mà rủi ro gây ra, tuy nhiên khái
niệm chung nhất về rủi ro có thể được đưa ra như sau: Rủi ro là bất cứ điều gì
không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả so với những gì chúng ta
mong đợi.
Lĩnh vực tài chính nói chung, tài chính ngân hàng nói riêng là lĩnh vực then
chốt trong nền kinh tế và là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất về rủi ro. Hoạt
động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% các chỉ số trong hoạt động tài chính ngân
hàng. Do đó nói đến rủi ro trong lĩnh vực tài chính thì rủi ro tín dụng là rủi ro
thường được quan tâm nhất. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm
về rủi ro tín dụng.
Ở Việt Nam, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ban hành ngày 22/04/2005 “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tại sổ tay tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam cho rằng “Rủi ro tín dụng là tình trạng khách hàng không thực hiện nghĩa vụ
tài chính đã cam kết”.
Từ các khái niệm về rủi ro tín dụng, xuất phát từ đặc thù hoạt động cho thuê tài
chính thì có thể hiểu:
Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là những tổn thất mà công ty cho thuê
tài chính phải gánh chịu khi bên thuê không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình theo cam kết tại hợp đồng cho thuê tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại một số loại rủi ro, chủ yếu là rủi ro
tín dụng và rủi ro tác nghiệp, bên cạnh đó là một số rủi ro khác như rủi ro do môi

trường kinh doanh biến động hoặc thiên tai,…
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng hoạt động cho thuê tài chính
Thông thường, rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro mất vốn do bên đối tác không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Như vậy, có thể hiểu, rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính là khả
năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên thuê tài chính mất khả năng trả nợ, không trả tiền
thuê đúng hạn hoặc tiền thuê nhận được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra tài trợ. Đây
là loại rủi ro chủ yếu của hoạt động cho thuê tài chính. Tùy theo mức độ về khả
năng mất vốn mà rủi ro tín dụng có thể chia thành hai loại là rủi ro đọng vốn và rủi
ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra khi bên cho thuê vẫn có thể thu hồi được
khoản nợ song gặp nhiều khó khăn. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
đến kế hoạch sử dụng vốn của công ty.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi bên cho thuê không thể thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro mất vốn không chỉ làm tăng chi phí cho công ty ( các chi phí pháp lý, chi phí
giám sát, nợ khó đòi , phát sinh), làm suy giảm dòng tiền mà còn làm giảm lợi
nhuận của công ty do chi phí tăng mà mất tiền gốc và lãi.
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố nhân sự (do cẩu thả, gian lận, lợi
dụng sơ hở trong quy định), sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, hệ
thống kiểm soát nội bộ; hoặc từ những yếu tố bên ngoài như thiên tai, lũ lụt làm ảnh
hưởng đến tài sản cho thuê hoặc việc thực hiện các giao dịch.
Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng
cho thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, các rủi ro về
dự án hoặc rủi ro xảy ra với tài sản thuê.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như những dịch vụ tài chính khác có thể
phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
• Rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh

Tình hình kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính.
Nếu tình hình chính trị bất ổn, hoặc kinh tế lâm vào suy thoái, các cân bằng của
kinh tế vĩ mô không ổn định sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ, nhu cầu thuê máy móc giảm, khả năng trả nợ cho công ty cho thuê
tài chính cũng sẽ giảm xuống, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cũng như sự
tồn tại của công ty.
• Rủi ro về tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, dẫn đến hao mòn vô hình của tài
sản là rất lớn. Nếu không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu và
giảm sút chất lượng.
• Rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
Đây là những rủi ro bất khả kháng, có thể gây ra những tác động tiêu cực cho
nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính
1.2.3.1. Nợ xấu:
Nợ xấu và phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng được pháp luật nước ta
quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
Ngân hàng nhà nước. Theo Nghị định này, Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90
ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại hoặc các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà
công ty cho thuê tài chính có đủ cơ sở đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì công ty cho thuê tài chính chủ động tự quyết định phân loại các
khoản nợ đó vào các nhóm nợ thuộc nợ xấu.
Trong trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với công ty cho
thuê tài chính mà có bất kỳ khoản nợ nào bị xếp vào nhóm nợ xấu thì các khoản nợ
còn lại của khách hàng đó cũng bị xếp vào nhóm nợ xấu đó.
Để có thể đánh giá mức độ nợ xấu của công ty cho thuê tài chính ta dùng công
thức sau:

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc là nợ xấu trong một trăm đồng dư
nợ cho thuê. Chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá chất lượng cho thuê tài chính.
Nợ xấu
Tổng dư nợ cho thuê
100%
Tỷ lệ nợ xấu (%)
1.2.3.2. Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá
hạn trong một trăm đồng dư nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác
thẩm định cho thuê cùng với năng lực quản lý tài sản cho thuê sau khi đã giải ngân.

- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%): Đây là chỉ tiêu nợ quá hạn đã được điều chỉnh
bởi quỹ dự phòng rủi ro. Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh về hoạt động của công ty
ở khía cạnh mức độ an toàn trong kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ cũng
như khả năng chống đỡ của công ty trước các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
1.2.3.3. Lãi treo:
Lãi treo là các khoản lãi cho thuê đến hạn mà khách hàng không trả được nên
công ty cho thuê tài chính đưa ra ngoại bảng để theo dõi.
Chỉ tiêu này cho biết đồng vốn của công ty cho thuê tài chính đem đầu tư có
thu được hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này cũng phản ánh về mức độ rủi ro của hoạt
động cho thuê tài chính chủ yếu ở khía cạnh hiệu quả sinh lời của vốn kinh doanh,
đồng thời thể hiện chất lượng của hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính
Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
thành hai nhóm là các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
a. Chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý:
Nợ quá hạn

Tổng dư nợ cho thuê
100%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn – Dự phòng rủi ro
Dư nợ cho thuê – Dự phòng rủi ro
100%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động lên toàn bộ nền kinh tế, từ đó có những
tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bên thuê. Một
khi Chính phủ có những chính sách phù hợp, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả lãi cho thuê của các
doanh nghiệp thuê tài chính cao hơn, giảm thiểu rủi ro cho các công ty cho thuê tài
chính.
Môi trường pháp lý cũng có những tác đến động rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính. Pháp luật quy định tất cả các yếu tố trong quy trình cho thuê tài chính, từ loại
tài sản thuê, đến đăng kí quyền sở hữu, lãi suất, các nghiệp vụ bảo lãnh Vì vậy,
môi trường pháp lý tốt tạo niềm tin cho những người tham gia, có thể bảo vệ quyền
lợi cho tất cả các bên, đồng thời không có kẽ hỡ cho những kẻ có ý định xấu. Môi
trường pháp lý thuận lợi còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính hoạt
động có trật tự, hiệu quả.
b. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội:
Sự ảnh hưởng này dễ thấy trong thời gian vừa qua (2008), khi nền kinh tế thế
giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, mà đặc biệt là ngành Ngân hàng – Tài chính,
các hoạt động kinh doanh đều bị thu hẹp lại. Khi đó, đối tượng khách hàng của cho
thuê tài chính không chỉ ít đi mà việc thu hồi lãi cũng trở nên khó khăn, khả năng
gặp phải rủi ro của công ty cho thuê tài chính cao lên. Môi trường chính trị-xã hội
cũng có những ảnh hưởng nhất định, thể hiện qua lối sống, thói quen, phong tục sử
dụng tài sản của người kinh doanh, người tiêu dùng. Ví dụ như thói quen sử dụng
đồ rẻ tiền không đảm bảo chất lượng có thể dẫn tới việc tài sản nhanh chóng xuống
cấp, hư hỏng không thu hồi về được.

c. Môi trường tự nhiên:
Bên cạnh các yếu tố của tự nhiên như về thiên tai, địch họa có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố khí hậu của từng quốc gia cũng có ảnh hưởng
đến hoạt động cho thuê tài chính. Khí hậu phức tạp, điều kiện tự nhiên không ổn
định còn làm cho việc bảo quản, sử dụng tài sản cho thuê khó khăn, tài sản thuê
nhanh hỏng, sử dụng không hiệu quả, dẫn tới khả năng thu hồi thấp.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
a. Về phía công ty cho thuê tài chính:
- Mô hình tổ chức và nguyên tắc quản trị điều hành: Công ty cho thuê tài
chính có mô hình tổ chức hợp lý, các nhiệm vụ của phòng ban được phân công cụ
thể, cùng với quản trị chặt chẽ sẽ giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn, từ đó hạn
chế được các rủi ro.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng cán bộ tín dụng sẽ quyết định việc
sàng lọc các dự án tốt, khách hàng tốt. Để có thể có đánh giá một cách chính xác về
khách hàng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên môn đầy đủ, bên cạnh
đó phải có khả năng phân tích, am hiểu nhiều về lĩnh vực kinh doanh cũng như môi
trường sống của khách hàng. Cán bộ tín dụng còn phải có khả năng dự báo, đồng
thời cũng phải tinh nhanh trong việc phát hiện số liệu, hồ sơ giả do khách hàng
cung cấp. Hơn nữa, đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Thiếu
ý thức trách nhiệm, cố ý bỏ sót thủ tục cho thuê hay thông đồng với khách hàng có
thể dẫn tới những rủi ro khó có thể khắc phục.
- Các quy định, quy trình cho thuê tài chính của công ty: Dựa trên những quy
định chung của pháp luật, mỗi công ty cho thuê tài chính có những quy định riêng
và quy trình cho thuê tài chính riêng. Nếu các quy định này không chặt chẽ sẽ tạo
nhiều sơ hở trong quá trình thực hiện, chất lượng cho thuê phụ thuộc nhiều vào quy
trình thẩm định cũng như xét duyệt khoản thuê. Các bảng biều, chỉ số chấm điểm
khách hàng, chỉ số đánh giá khách hàng, nội dung phân tích dự án nếu không chặt
chẽ, đầy đủ có thể dẫn tới những quyết định sai lầm của cán bộ tín dụng. Đồng thời
sự phân cấp trách nhiệm phân tích, đánh giá, xét duyệt đến lãnh đạo phụ trách và
người ra quyết định cũng góp phần nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng thẩm

địnhm đảm bảo cho việc quyết định cho thuê tài chính là đúng đắn, mang lại lợi
nhuận và sự an toàn cho hoạt động cho thuê tài chính.
- Chính sách khách hàng: Bên cạnh việc khuyến khích khách hàng, chính sách
khách hàng phù hợp sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt, phù hợp với mục tiêu
của công ty và kiểm soát được rủi ro ngay từ đầu.
b. Về phía khách hàng thuê tài chính
- Do kinh doanh thua lỗ: Việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng có thể từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, do năng lực kinh doanh thấp, gặp một số tác động
ngoài dự kiến, không nắm bắt được nhu cầu thị trường Làm ăn thua lỗ làm cho
bên thuê không đủ năng lực tài chính để hoàn tất lãi cho thuê, cũng như không có
khả năng mua lại tài sản thuê. Đây là một rủi ro lớn, khó khắc phục đối với công ty
cho thuê tài chính.
- Khách hàng thuê chủ định lừa đảo: Khách hàng có thể có nhiều thủ đoạn tinh
vi để qua mặt công ty cho thuê tài chính, mà cán bộ thẩm định khó có thể phát hiện.
Khách hàng có thể làm đẹp báo cáo tài chính, làm hiện trường giả, thậm chí là
thông đồng với nhà cung cấp để hạ giá tài sản thuê. Trong những trường hợp rủi ro
này, công ty cho thuê tài chính được pháp luật bảo vệ, tuy nhiên vẫn là bên chịu
thiệt thòi đầu tiên và tổn thất lớn nhất.
1.3. QU N LÝ R I RO TRONG HO T NG CHOẢ Ủ Ạ ĐỘ
THUÊ T I CH NHÀ Í
1.3.1. Khái niệm
Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là quá trình phân loại,
đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp, quy chế, nghiệp vụ nhằm
ngăn chặn, phòng ngừa giảm thiểu rủi ro xảy ra trong hoạt động cho thuê tài chính
cũng như giải quyết rủi ro đã xảy ra sao cho hiệu quả tác động đến hoạt động cho
thuê tài chính xuống mức thấp nhất có thể.
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
Việc quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính diến ra trong suốt quá trình cho
thuê. Vì vậy nội dung của hoạt động quản lý cũng bao gồm tất cả các khâu, cụ thể:
1.3.2.1. Xây dựng chính sách cho thuê phù hợp

Một chính sách cho thuê tài chính phù hợp sẽ đảm bảo đưa hoạt động cho
thuê tài chính phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn-hiệu quả,
tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc
tế. Để đạt được như vậy, chính sách cho thuê tài chính phải được xây dựng và thực
thi trên những nội dung cơ bản sau:
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình cho thuê, cơ
chế phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt cho thuê tài chính.
- Xác định thị trường và các lĩnh vực cho thuê, xây dựng các giới hạn an toàn
trong hoạt động cho thuê.
-Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động cho thuê tài chính.
1.3.2.2. Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng rủi ro cho thuê
tài chính
- Chấm điểm khách hàng:
Công ty cho thuê tài chính chấm điểm khách hàng để phân loại khách hàng.
Việc chấm điểm bảo gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng, và
từ đó có những chính sách tín dụng với từng khách hàng và nhóm khách hàng. Việc
chấm điểm được xây dựng theo một mô hình khoa học, với các chỉ tiêu – hệ số cụ
thể sao cho có kết quả đầy đủ và chính xác nhất về khách hàng. Hiện nay hầu hết
các công ty cho thuê tài chính đều có phần mềm chấm điểm khách hàng.
- Phân loại khoản cho thuê:
Khoản cho thuê được thực hiện phân loại theo chất lượng và mức độ rủi ro.
Khoản cho thuê có chất lượng cao thì có tỷ lệ rủi ro thấp và ngược lại. Việc phân
loại khoản cho thuê cần được các công ty cho thuê tài chính thực hiện thường xuyên
để theo dõi, phân tích và có phương án xử lý kịp thời đối với rủi ro phát sinh trong
từng khoản cho thuê để giúp bảo toàn vốn và thu được lợi nhuận.
- Định hạng rủi ro công ty:
Bên cạnh việc phân loại các khoản cho thuê như đã nói ở trên, các công ty cho
thuê tài chính phải thực hiện phân loại về mức độ rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính để giúp cho các cấp điều hành chỉ đạo, khắc phục kịp thời các tồn tài, đối phó
với các rủi ro tiềm ẩn, từ đó giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt

động cho thuê tài chính.
- Đánh giá nhà cung cấp, đánh giá tính hợp lý của tài sản cho thuê:
Rủi ro có thể xảy ra ở mọi góc cạnh, vì vậy cần đánh giá một cách toàn diện.
Các công ty cho thuê tài chính không chỉ đánh giá khách hàng, đánh giá chung về
khoản thuê mà còn phải đánh giá cả bên cung cấp tài sản cũng như tính hợp lý của
tài sản thuê, để tránh những rủi ro về ngay từ khi bắt đầu kí hợp đồng.
1.3.2.3. Quản lý, giám sát danh mục cho thuê
- Xây dựng danh mục: mục tiêu của công ty cho thuê tài chính là xây dựng
được một danh mục cho thuê tài chính an toàn hiệu quả. Tài sản cho thuê phải được
phân bổ một cách hợp lý vào các lĩnh vực ngành nghề theo các giới hạn quy định,
tránh tập trung cho thuê quá mức, thực hiện phân tán rủi ro, tránh “bỏ nhiều trứng
vào một giỏ”
- Rà soát, phân tích rủi ro : Danh mục cho thuê phải được rà soát và có các báo
cáo định kỳ về xu hướng rủi ro, các nguy cơ rủi ro chính, các lĩnh vực rủi ro cao của
danh mục và có các biện pháp áp dụng, giảm thiểu rủi ro.
- Điều chỉnh danh mục: Trên cơ sở rà soát, phân tích rủi ro ảnh hưởng đến khả
năng giảm sút thu nhập và mất vốn của danh mục cho thuê hiện tại, thực hiện việc
điểu chỉnh danh mục cho thuê tài chính một cách kịp thời, hợp lý nhằm tạo sự cân
đối của danh mục giữa các tài sản có độ rủi ro cao và các tài sản có độ rủi ro thấp,
từ đó tạo ra thu nhập và điều tiết rủi ro.
1.3.2.4. Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro
Việc trích lập dự phòng rủi ro là việc mà bất kỳ tổ chức tín dụng nào cũng phải
làm. Vì vậy công ty cho thuê tài chính phải thường xuyên thực hiện việc phân loại
tài sản Có, trích lập và sử dụng dự phòng để chủ động xử lý rủi ro trong hoạt động
cho thuê tài chính.
1.3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính
Hệ thống thông tin rủi ro hoạt động cho thuê tài chính phải được xây dựng để
đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động cho thuê tài chính một cách
đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho các cấp lãnh

đạo quản trị hoạt động cho thuê tài chính có hiệu quả, hạn chế thiệt hại do thiếu
thông tin.
Hệ thống thông tin rủi ro hoạt động cho thuê tài chính được chia làm hai lĩnh
vực:
- Các thông tin có tính vĩ mô, định hướng: Bao gồm môi trường kinh tế vĩ
mô, các định hướng, chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động
cho thuê tài chính, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính.
- Các thông tin phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý rủi ro hoạt động cho
thuê tài chính: gồm các thông tin từ khách hàng thuê tài chính; hệ thống thông tin
phục vụ cho quản trị điều hành hoạt động cho thuê tài chính như báo cáo thực trạng
hoạt động cho thuê tài chính, dự báo xu hướng phát triển, báo cáo xu hướng rủi ro
hoạt động cho thuê tài chính, báo cáo tổng kết…

×