Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phương pháp thống kế đánh giải rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại - Ứng dụng tại sở giao dịch I, BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.06 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế . Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng ngân hàng đợc chia thành nhiều loại trong đó ngân hàng th-
ơng mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản , thị phần và số lợng
các ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy ngân hàng là công cụ quan trọng trong chính sách của
Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững .
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là một loại hình nằm trong hệ
thống ngân hàng thơng mại ở nớc ta - một ngân hàng thơng mại quốc doanh
hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc đặc biệt trong
đầu t và phát triển. Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là
một trong những đơn vị thành viên lớn nhất của hệ thống ngân hàng Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, Ngân
hàng cũng tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu hiệu quả kinh tế cao
nhất với mức rủi ro thấp nhất. Tuy nhiên là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cũng có những hoạt động kinh doanh
khác với các doanh nghiệp đơn thuần khác. Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bản và cũng là đặc thù của NHTM, bởi tín dụng Ngân
hàng đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là một trong những hoạt
động chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro nhng rủi ro
phát sinh trong hoạt động Ngân hàng nói chung hay trong hoạt động tín dụng
nói riêng còn nguy hiểm hơn nhiều lần các rủi ro khác. Hậu quả của nó rất dễ
lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng, làm khủng hoảng nền kinh tế và có
thể đe doạ sự tồn tại của bản thân ngân hàng.
Đã có nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thơng
mại nhng cha có tiếp cận nghiên cứu thống kê chính vì vậy em đã chọn đề tài
:Phơng pháp thống kê đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân


Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng thơng mại - ứng dụng tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu t & Phát triển
Việt Nam.
Chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận gồm 3 ch ơng:
- Chơng I: Những vấn đề lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và hệ thống chỉ
tiêu nghiên cứu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
- Chơng II: Phơng pháp thống kê phân tích rủi ro hoạt động tín dụng ngân
hàng .
- Chơng III: Vận dụng hệ thống các phơng pháp thống kê phân tích đánh
giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch1 Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Th.S Nguyễn
Hữu Chí , anh Hải Hà cùng các anh chị phòng Tín dụng 3 đã nhiệt tình hớng
dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này. Do thời gian thực tập cũng nh
trình độ nghiên cứu, tìm hiểu còn nhiều hạn chế, nên đề tài này còn nhiều
thiếu sót rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng nh các cán bộ
phòng Tín dụng 3 để hoàn thiện thêm.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng i :
những vấn đề Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng
và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thơng mại.

I- Khái niệm, đặc diểm & vai trò của các Ngân hàng thơng mại
(NHTM) trong nề kinh tế thị trờng:
1- Khái niệm & đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thơng mại:
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thơng mại(NHTM):
NHTM ra đời trên cơ sở kinh doanh tiền tệ của những ngời thợ kim hoàn,
ban đầu với uy tín và sự giàu có của mình họ nhận giữ tiền hộ và thu phí,
giấy xác nhận mà những ngời gửi tiền yêu cầu họ viết có thể lu hành đợc trên
thị trờng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ cho ngời gửi tiền.
Nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi họ nhận thấy rất nhiều ngời có nhu cầu về
vốn để kinh doanh, do đó họ sử dụng chính số tiền này để cho vay lấy lãi. Lợi
nhuận cao đã kích thích những ngời thợ kim hoàn thay vì việc thu phí giữ hộ
tiền bằng việc trả lãi nhằm thu hút thêm nhiều tiền gửi. Sản xuất phát triển,
hàng hoá đợc tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các
vùng khác nhau nhng lại bị cản trở bởi sự không đồng nhất giữa các đồng
tiền, những ngời thợ kim hoàn hay những thơng nhân làm nghề kinh doanh
tiền tệ mà C.Mác đã gọi là Nhà t bản thơng nghiệp tiền tệ nắm bắt cơ hội
này họ kiêm luôn cả việc đổi tiền Khi tồn tại nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho
vay và thanh toán hộ có thể nói NHTM đã ra đời.
Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của các thợ kim hoàn-Ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi. Tiếp đó là hình thức Ngân hàng của các
nhà buôn góp vốn thành lập.
Cả hai loại hình ngân hàng trên đều không có sự quản lý của Nhà nớc và
chúng đều đi đến tình trạng phá sản sau một thời gian vận hành. Do yêu cầu
trong điều kiện lịch sử cụ thể Ngân hàng Nhà nớc đã ra đời với 2 cấp là
NHTW và NHTM và liên tục phát triển với nhiều loại hình nh hiện nay.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2- Khái niệm chung về Ngân hàng thơng mại:
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế học có rất nhiều quan
điểm khác nhau, ngời thì cho rằng Ngân hàng thơng mại là tổ chức nhận
tiền gửi và cho vay tiền.
Để đa ra một khái niệm về NHTM ngời ta thờng phải dựa vào tính chất
mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tợng hoạt động.
Đến năm 1990 pháp lệnh NHNN ra đời mới chính thức phân chia hệ
thống ngân hàng thành hai cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái niệm NHTM
hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời. ở Việt Nam, theo luật định
trong luật Ngân hàng : NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là ngời trung gian của khách hàng với khả năng
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phơng tiện thanh toán.
Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận với đối tợng kinh doanh
là tiền tệ.
1.3- Các loại hình Ngân hàng thơng mại:
Có thể phân chia Ngân hàng thơng mại theo các tiêu thức khác nhau tuỳ
theo yêu cầu của ngời quản lý.
1.3.1-Các loại hình NHTMphân theo hình thức sở hữu:
Ngân hàng sở hữu t nhân .
Ngân hàng sở hữu của các cổ đông .
Ngân hàng sở hữu Nhà nớc.
Ngân hàng liên doanh.
1.3.2-Các loại hình NHTMphân theo tính chất hoạt động:
Tính chất đơn năng.
Tính chất đa năng.
1.3.3- Các loại hình NHTM phân theo cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty .
Nguyễn Thị Phơng Thảo

A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng đơn nhất và ngân hàng có chi nhánh.
1.4 -Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại là cơ quan kinh doanh với sản phẩm đầu vào là tiền
tệ và sản phẩm đầu ra cũng là tiền tệ hay nói cách khác là ngân hàng thực
hiện hoạt động đi vay để cho vay. Trong hoạt động đó đó bao gồm các hoạt
động cụ thể sau:
* Hoạt động huy động vốn :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nhu cầu mở rộng qui mô hoạt động
của của mỗi ngân hàng ngày càng tăng, buộc các ngân hàng phải không
ngừng thúc đẩy công tác huy động vốn đặc biệt là vốn từ huy động tiền gửi.
Tuy là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhng vốn tự có chiếm một phần rất nhỏ
bé nên nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi là nghiệp vụ nợ chủ yếu và đợc
thực hiện rất tích cực. Vốn huy động từ tiền gửi luôn đợc các ngân hàng th-
ơng mại khuyến khích khách hàng bằng các chính sách u đãi cho ngời gửi
nh khuyến khích bằng lãi suất, đa dạng về kỳ hạn và hình thức huy động phát
triển mạnh các sản phẩm bổ sung...
Sơ đồ tổng quát về hoạt động kinh doanh của NHTM:
* Hoạt động tín dụng :
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Huy động vốn
-Nhận tiền gửi.
-Vay tiền.
-Phát hành các

công cụ nợ.
Tín dụng và đầu tư Dịch vụ ngân hàng
Cho vay.
Chiết khấu.
Đầu tư,góp vốn.
Thanh toán và ngân
quỹ.
Nhận uỷ thác,đại lý.
Dịch vụ khác.
các hoạt động kinh
doanh của NHTM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng thơng mại, đặc biệt là
kinh doanh ngân hàng truyền thống. Vốn tín dụng chiếm 60 80 % tổng tài
sản có của ngân hàng thơng mại, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 70
80 % tổng thu nhập của ngân hàng. Điều đó đã thể hiện rất rõ vị trí trung
gian tài chính của ngân hàng thơng mại là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, từ đó làm tăng lợi ích chung cho cả nền kinh tế. Hoạt động này bao
gồm chiết khấu thơng phiếu, cho thuê tài chính, thấu chi, bảo lãnh và nhiều
hình thức khác. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng là hoạt động hàm chứa
phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
* Hoạt động đầu t :
Là hoạt động sinh lời quan trọng nhng ở Việt Nam nó lại chiếm một tỷ
trọng nhỏ bé trong tổng tài sản có của ngân hàng thơng mại. Nguyên nhân là
do thị truờng chứng khoán của nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai cha phát triển,
hàng hoá trên thị trờng không nhiều,... Chính vì thế mà việc củng cố thị trờng
này để hỗ trợ cho các ngân hàng thơng mại nâng cao hiệu quả hoạt động là
vấn đề vô cùng cấp bách.
* Hoạt động kinh doanh khác: Với sự gia tăng mạnh mẽ trong nhu cầu
khách hàng và tình hình cạnh tranh gay gắt trong công nghiệp ngân hàng ,

các NHTM hiện đại đã và đang xây dựng cung cấp các dịch vụ tài chính mới,
đa dạng nh dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ bảo lãnh, ...
1.4- Các dịch vụ của ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp cho nên thành công của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và việc thực
hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả vì chức năng của ngân hàng là cơ
quan kinh doanh tiền tệ.
Dịch vụ mua, bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu
tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: mua, bán một loại
tiền này lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ.
Dịch vụ nhận tiền gửi:
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng khi huy
động tiền là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết
hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền
gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất ví
dụ nh các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/năm để thu hút các khoản
tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với
lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất huy động từ tiết kiệm. Nh vậy khi cung
cấp dịch vụ nhận tiền gửi, ngân hàng thu phí gián tiếp thông qua thu
nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.

Dịch vụ cho vay:
Song song với việc nhận tiền gửi là việc cho vay. Đây chính là hoạt động
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại vì cho vay là hoạt động sinh lời
cao. Chính vì khả năng sinh lời cao nên các ngân hàng rất chú trọng tới việc
quản lý các khoản vay thông qua việc kiểm soát chặt chẽ đối tợng vay. Ngân
hàng cho vay với nhiều đối tợng cụ thể :
+Theo thời gian :
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
+Theo ngành kinh tế:
- Ngành thơng mại và dịch vụ.
- Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.
- Ngành nông nghiệp.
+Theo thành phần kinh tế:
- Kinh tế quốc doanh .
- Kinh tế ngoài quốc doanh.
+Theo mục đích vay:
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay thơng mại.
- Cho vay tiêu dùng.
- Tài trợ dự án...
Dịch vụ bảo quản tài sản hộ:
Các ngân hàng thờng giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ có giá và những
giấy tờ quan trọng của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác nh mua bán hộ các giấy

tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ, ...
Dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Quản lý ngân quỹ.
Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ.
Bảo lãnh.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Cung cấp các dịch vụ đại lý.
2-Vai trò , chức năng của ngân hàng thơng mại:
Sơ đồ chức năng cơ bản của NHTM hiện đại:
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng:
Trải qua một thời gian dài tồn tại, NHTM đã ngày càng chứng tỏ vai
trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Cụ thể ở các mặt sau đây:
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Uỷ thác
Môi giới
Đầu tư &
bảo lãnh
Ngân hàng thương
mại hiện đại
Quản lý
tiền mặt
Lập kế hoạch
& đầu tư.
Thanh

toán
Tín dụng Bảo hiểm Tiết kiệm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá.
Thứ hai, NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Thứ t, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Chức năng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
Làm trung gian tài chính.
Tạo phơng tiện thanh toán.
Làm trung gian thanh toán.
II- Hoạt động tín dụng & rủi ro tín dụng của các Ngân hàng th-
ơng mại:
1.Khái niệm & phân loại tín dụng ngân hàng:
1.1- Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Theo luật Các tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: Hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu,
bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nớc qui định .
1.2- Phân loại tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều loại khách hàng,
với nhiều những mục đích khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và tạo cái nhìn tổng
quát về các loại tín dụng ngời ta tiến hành phân loại tín dụng theo một số tiêu
chí khác nhau. Dới đây là một số cách phân biệt
các loại hình tín dụng ngân hàng.
1.2.1-Căn cứ vào thời hạn cho vay: có 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn (hay Cho vay ngắn hạn) : là những khoản cho
vay mà có thời hạn đến 1 năm.
Tín dụng trung hạn ( hay Cho vay trung hạn) : là những khoản

cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn ( hay Cho vay dài hạn) : là những khoản cho
vay có thời hạn trên 5 năm.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: có 2 loại:
Tín dụng không có bảo đảm : là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hay có bảo lãnh của ngời thứ ba.
Tín dụng có bảo đảm : là tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.2.3- Căn cứ vào hình thức tài trợ :
Cho vay.
Chiết khấu thơng phiếu.
Cho thuê tài sản.
Bảo lãnh.
1.2.4- Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng:
Khoản tín dụng có độ an toàn cao.
Khoản tín dụng có độ an toàn khá.
Khoản tín dụng có độ an toàn trung bình.
Khoản tín dụng có độ an toàn thấp.
1.2.5- Căn cứ mục đích tín dụng : có 7 loại sau:
Tín dụng bất động sản : đây là các khoản tín dụng đợc bảo đảm
bằng bất động sản, bao gồm :
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai , nhà cửa , căn hộ , cơ sở dịch
vụ , trang trại và bất động sản ở nớc ngoài.
Tín dụng công thơng nghiệp : đây là các khoản tín dụng cấp cho

các doanh nghiệp để trang trải các chi phí nh mua nguyên vật liệu ,
trả thuế và chi trả lơng.
Tín dụng nông nghiệp : đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt , thu
hoạch , mùa màng và chăn nuôi gia súc.
Tín dụng cá nhân : đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân
để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền nh xe hơi, nhà di động ,
trang thiết bị trong nhà,...
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là các khoản tín dụng cấp
cho các ngân hàng , công ty bảo hiểm , công ty tài chính , và các tổ
chức tài chính khác.
Cho thuê tài chính : là việc ngân hàng mua trang thiết bị , máy
móc và cho thuê lại chúng.
Tín dụng khác : bao gồm các khoản tín dụng khác cha đợc phân
loại ở trên ( ví dụ nh tín dụng kinh doanh chứng khoán ).
2- Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thơng mại, phản ánh hoạt động đặc trng của ngân hàng thơng mại. Ngân
hàng cấp tín dụng nhằm mục tiêu sinh lời , nh vậy mục tiêu an toàn và sinh
lợi vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng . Khoản mục tín dụng thờng
chiếm khoảng 70 80 % tổng tài sản. Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng
của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Với qui mô nh trên , tín dụng có ảnh hởng rất nhiều tới chiến lợc , hoạt động
của ngân hàng nh dự trữ , đầu t,... Trong nền kinh tế thị trờng cấp tín dụng là
chức năng kinh tế chủ yếu của ngân hàng thơng mại . Đối với hầu hết các

ngân hàng thơng mại d nợ tín dụng thờng chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có
và thu nhập từ tín dụng là lớn nhất chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu
nhập của ngân hàng. Vả lại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hớng tập
trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài
chính khó khăn nghiêm trong thì nguyên nhân thờng phát sinh chủ yếu từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi đợc vốn có
thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch,
hay áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả. Vì vậy chính sách tín
dụng là chính sách có tầm quan trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3-Vai trò hoạt động tín dụng trong nền kinh tề thị trờng:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cung cấp tài chính quan trọng của
nền kinh tế thị trờng. Với sản phẩm đàu vào và sản phẩm đầu ra
cũng là tiền , tín dụng ngân hàng huy động vốn nhãn rỗi từ các
nguồn khác trong dân c, tổ chức kinh tế,...để đa đến nơi thiếu vốn,
cần vốn. Hoạt động này làm cho lợng tiền nhãn rỗi đợc đa vào lu
thông khiến cho ngân hàng thu lời và làm cho nền kinh tế vận hành
tích cực hơn.
Với loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn có thể bổ sung lợng vốn lu
động trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với loại hình dịch vụ tín dụng trung và dài hạn có thể tạo điều kiện
cho phát triển cơ sở hạ tầng hay các mục tiêu chiến lợc phát triển
kinh tế dài hạn...
4-Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại:

4.1- Khái niệm rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng : là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn , không trả , hoặc không có khả
năng trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng còn đợc định nghĩa cách khác nh sau: là tình trạng
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu t của ngân hàng đợc thanh toán đầy
đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng
nào. Trong trờng hợp ngời vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín
dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có nguy cơ đối phó với rủi
ro tín dụng cao nhất.
4.2- Phân loại rủi ro tín dụng :
Để quản lý tín dụng chúng ta cần phân thành các nhóm chât lợng tín
dụng ,thông qua đó đánh giá mức độ gặp rủi ro đối với từng nhóm đó. Dới
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đây là phân loại rủi ro tín dụng theo yếu tố định tính và định lợng hay chính
là phân loại rủi ro tín dụng theo chất lợng khoản vay. Có nghĩa là thông qua
việc xác định chất lợng của khoản vay ( nh tình trạng của khoản vay, khả
năng trả nợ của khách hàng hay các điều kiện bảo đảm cho khoản vay )
chúng ta phân loại thành từng nhóm khách hàng , từng nhóm rủi ro tín dụng
tơng ứng với chất lợng của khoản vay đó . Việc xác định tình trạng khoản
vay , khả năng trả nợ của khách hàng hay các điều kiện bảo đảm cho khoản
vay chính là việc định tính cho khoản vay, còn việc phân loại khách hàng,
phân loại rủi ro tín dụng tơng ứng với chất lợng khoản vay thành các nhóm

là việc định lợng cho mỗi khoản vay. Dựa trên tiêu chí đó chúng ta phân
thành 7 loại rủi ro tín dụng theo chất lợng khoản vay nh sau :
Nhóm Yếu tố
Định tính Định lợng
1-Chất l-
ợng cao
- Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng lực quản trị
tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, có triển vọng
phát triển, thiện trí trả nợ tốt.
- Khách hàng và ngân hàng có mối quan hệ tín
dụng tốt và vững chắc.
- Khách hàng có luồng tiền mặt lớn hơn các
khoản công nợ.
- Khách hàng có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết
cho khoản vay.
Khách hàng
xếp nhóm
A
*
,A
2- Chất
lợng tốt.
- Khách hàng có thể bị hạn chế về các nguồn tài
trợ nhng nhìn chung đợc coi là những đối tợng hấp
dẫn đối với ngân hàng.
- Khách hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ ,
trả lãi đúng hạn.
- Khách hàng có tài sản đảm bảo cho khoản vay
đầy đủ.
Khách hàng

xếp nhóm
A
*
, A , B
3- Chất
lợng đạt
- Khách hàng cha đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài
sản đảm bảo , tuy nhiên tất cả các tài sản đảm bảo
Khách hàng
xếp nhóm
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yêu cầu. của khách hàng có thể chuyển đổi đợc để thanh
toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chính thông qua
thanh lý tài sản đó.
- Dòng tiền thu đợc từ sản xuất kinh doanh chính
của khách hàng đủ đáp ứng nhu cầu hoàn trả nghĩa
vụ tài chính đã xác định mặc dù có dấu hiệu trông
chờ vào các nguồn tài chính khác nh thanh lý tài
sản.
A ,B
4- Cần
theo dõi.
- Phía khách hàng xuất hiện một số khoản mục
tín dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10 30
ngày.
- Khách hàng có dấu hiệu gặp khó khăn trong

ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng đang
tham gia , có dấu hiệu tài chính không tốt nh thất
thoát trong kinh doanh.
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
khách hàng với ngân hàng phụ thuộc vào khả năng
thanh khoản của tài sản cố định.
- Thiếu các thông tin tài chính của khách hàng.
- Khoản vay phải ra hạn do khách hàng tạm thời
cha trả đợc nợ.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng
cha đủ cho khoản vay đó.
Khách hàng
xếp nhóm
C , D
5- Kém
chất l-
ợng .
- Khoản vay của khách hàng quá hạn cả nợ gốc và
lãi từ 1-3 tháng.
- Mặc dù cha thể dự đoán chính xác các thất thoát
từ những khoản tín dụng này nhng những yếu
kém phát sinh khó có thể khắc phục nh các xu h-
ớng tài chính ngày càng có dấu hiệu xấu đi.
- Tài sản đảm bảo không đủ hoàn trả cho khoản
vay.
Khách hàng
xếp nhóm
C , D, E
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A


Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6- Khó
đòi.
- Khoản vay đã quá hạn trả cả nợ gốc và lãi trên 3
tháng.
- Khoản tín dụng có thể bị thất thoát lãi thậm chí
có thể mất một phần nợ gốc nhng vẫn có thể hy
vọng thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản đảm bảo
cuả khách hàng.
- Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay của
khách hàng.
Khách hàng
xếp nhóm
D , E
7- Mất
vốn.
- Khách hàng hoàn toàn không có khả năng trả nợ
.
- Việc thu hồi nợ của ngân hàng chỉ có thể thực
hiện thông qua giải pháp duy nhất là xử lý tài sản
đảm bảo của khách hàng bằng các vụ kiện pháp lý
ra toà song khả năng thu hồi khoản vay là rất ít.
Khách hàng
xếp nhóm
E , F
5- Các nguyên nhân & dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng :
5.1- Các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng :
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn và là

hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh nào cũng luôn mang trong nó những rủi ro nhất
định . Đặc biệt hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mà phơng tiện
chủ yếu là tiền tệ nên mức độ xảy ra rủi ro đối với hoạt động này là rất lớn.
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng vì vậy khi quản lý rủi ro tín
dụng chúng ta cần xác định những nguyên nhân cụ thể , xác thực gây ra rủi
ro tín dụng để có những chính sách quản lý và biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tối u nhất. Khi chúng ta có một chính sách tín dụng tốt thì việc xảy ra
rủi ro tín dụng là thấp nhất và từ đó mang lại cho chúng ta kết quả kinh
doanh từ hoạt động tín dụng là hiệu quả nhất. Dới đây là một số những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng :
Những nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngời vay làm cho họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng nh thiên tai , chiến tranh hoặc những thay
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi tầm vĩ mô nh thay đổi Chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào
thuế quan ,... mà những sự thay đổi đó vợt quá tầm kiểm soát của ngời vay
lẫn ngời cho vay.
Những thay đổi này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho ngời vay. Nhiều ngời vay với bản lĩnh của mình
có khả năng dự báo, thích ứng hoạc khắc phục những khó khăn. Trong những
trờng hợp khác, ngời vay có thể sẽ bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn , đủ gốc và lãi , tuy nhiên khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với ngời vay là quá nặng nề, khả năng trả nợ
của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay:

Do trình độ yếu kém của ngời vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế , yếu
kém trong quản lý , chủ định lừa đảo cán bộ nhân hàng, chây ì ,... là nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều ngời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ
vọng thu đợc lợi nhuận cao . Để đạt đợc mục đích của mình họ sẵn sàng tìm
mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng nh cung cấp thông tin cá nhân sai, mua
chuộc cán bộ ngân hàng, ... Nhiều ngời vay đã không tính toán kỹ lỡng
những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó
khăn trong kinh doanh. Trong trờng hợp còn lại ngời vay kinh doanh có lãi
song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn ngày càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng:
Nguyên nhân thuộc về phía nhân viên ngân hàng:
Do chất lợng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai nguyên tắc,...là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều
ngành nghề, nhiều vùng thậm chí nhiều quốc gia vì để cho vay tốt họ phải
am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trờng mà
khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề có liên quan đến
ngời vay ... Nh vậy họ cần phải đợc đào tạo và tự đào tạo kĩ lỡng, liên tục và
toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ cha đủ
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình độ để hiểu kĩ lỡng thì rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi
trờng tiền bạc nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của
đồng tiền. Họ đã tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng . Nh vậy chất l-
ợng nhân viên ngân hàng đợc đào tạo bao gồm trình độ và đạo đức nghề
nghiệp . Nếu nh một trong hai yêu cầu trên

không đợc đảm bảo thì sẽ là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về chính sách tín dụng của ngân hàng:
Các biểu hiện của một chính sách tín dụng kém hiệu quả là kẽ hở tạo cơ hội
cho rủi ro tín dụng gia tăng . Những biểu hiện đó xuất phát từ một số nguyên
nhân cụ thể là một số nguyên nhân sau:
- Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ .
- Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong t-
ơng lai ví dụ nh sự hợp nhất .
- Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số d tiền gửi lớn .
- Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng .
- Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động
của ngân hàng .
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ , thiếu sót , và không đồng bộ .
- Tỷ lệ cho vay nội bộ cao ( cán bộ công nhân viên , hội đồng quản trị ,
ban tổng giám đốc các cổ đông ... ).
- Có xu hớng thái quá trong cạnh tranh chẳng hạn nh cấp tín dụng xấu để
giữ chân khách hàng .
- Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ .
- Không nhạy cảm với sự thay đổi các diều kiện môi trờng kinh tế.
Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu:
Ngời vay trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc trả thất thờng.
Ngời vay thờng xuyên xin gia hạn , sửa đổi thời hạn tín dụng.
Có hồ sơ đảo nợ (tức là mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một
ít).
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãi suất tín dụng cao không bình thờng (để bù đắp cho các khoản rủi

ro tín dụng ).
Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thờng.
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu tăng ( Hệ số đòn bẩy).
Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng ).
Chất lợng đảm bảo tín dụng thấp.
Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng.
Thiếu báo cáo lu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền.
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thờng để trả nợ ( Ví dụ bán nhà x-
ởng hay máy móc thiết bị để trả nợ).
5.2- Những dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng :
5.2.1- Dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng từ phía khách hàng:
Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn , trở ngại đối với ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng
vốn vay, tình hình tài chính , tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng mà không có sự giải thích minh bạch , thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định , vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng .
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch , thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lu chuyển tiền tệ.
- Đề nghị gia hạn , điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không có lý do hoặc
thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khoa học về việc gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ .
- Sự sụt giảm bất thờng số d tài khoản tiền gửi mở tại các ngân hàng ,
xuất hiện những thay đổi bất thờng ngoài dự kiến và không giải thích
đợc trong tốc độ và tổng mức lu chuyển tiền gửi thực tế của khách
hàng.
- Chậm thanh các khoản lãi khi đến hạn trả.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ , không đúng hạn .
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng , thu hồi
công nợ chậm hơn dự kiến.
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng , yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu
cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn , giá trị tài sản đảm bảo và tổng
tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã
cho ngời khác thuê , đã bán hoặc trao đổi hoặc đã biến mất không còn
tồn tại.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thờng khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ
hoạt động đợc đề xuất trong phơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ
thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn khác
, đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu t dài hạn .
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao , với mọi điều kiện.
Dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hoặc dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất thờng , bất lợi trong cơ cấu vốn , tỷ lệ thanh khoản
hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất thờng , bất hợp lý nh

sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo , tiếp khách , tập trung quá
mức chi phí để gây ấn tợng nh thiết bị văn phòng hiện đại, phơng tiện
giao thông đi lại đắt tiền.
- Thay đổi thờng xuyên tổ chức của ban điều hành .
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành , tranh chấp
trong quá trình quản lý.
- Xuất hiện dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn ( sẵn sàng từ bỏ các hợp
đồng có gia trị vừa và nhỏ có khả năng thu đợc tỷ suất lợi nhuận cao để
tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với bạn hàng có tên tuổi dù lợi
nhuận thu về có khả năng đạt đợc thấp hơn các hợp đồng vừa và nhỏ .
Sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt đợc các hợp đồng lớn , theo đuổi
chiến lợc mợn thơng hiệu .
- Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp tức là theo đuổi một hoặc
một số sản phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại
mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình kiểm soát , thẩm định dự án sai dẫn
đến việc đầu t dự án không hiệu quả
- Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra thông tin các sản phẩm dịch vụ
quá sớm khi cha hội đủ điều kiện chín muồi hoặc đặt ra hạn mức thời
gian kinh doanh hay doanh số không thực tế , tạo mong đợi hy vọng
trên mức thực tế đạt đợc không đúng lúc.
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm , dịch vụ mới.
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nớc đặc biệt là tác động của
chính sách thuế , chính sách xuất nhập khẩu , thay đổi biến số kinh tế
vĩ mô,...

- Thiên tai dịch bệnh hoả hoạn xảy ra bất thờng.
- Đối với khách hàng là t nhân , cá thể có dấu hiệu ngời vay bị bệnh kéo
dài hoặc bị chết.
5.2.2- Dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng từ phía chính sách tín dụng của
ngân hàng:
- Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng . Ví dụ nh đánh giá quá cao năng lực của khách hàng.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi ích
do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đợc cấp.
- Tốc độ tăng trởng và phát triển tín dụng quá nhanh , vợt quá mức và
khả năng , năng lực kiểm soát của ngân hàng cũng nh vợt quá nguồn
vốn của ngân hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thờng có thể xảy ra , chẳng hạn nh sát
nhập , thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán
độc lập.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hoạt động tín dụng mấp mô ,
khhông rõ ràng , không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản
vay , cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù
biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng.
- Cung cấp tín dụng với khối lợng lớn cho khách hàng không phân đoạn
thông tin tối u của Ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ , thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không

đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Có xu hớng cạnh tranh thái quá , hạ thấp lãi suất cho vay , hạ thấp phí
dịch vụ hay thực hiện chiến lợc giữ chân khách hàng bằng các khoản
tín dụng mới để họ không có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
mặc dù biết rõ các khoản tín dụng này tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
6. ảnh hởng của rủi ro tín dụng tới kết quả hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và thờng xuyên nhất của các
ngân hàng thơng mại do đó phần lớn thu nhập mà ngân hàng có đợc là từ
hoạt động tín dụng mang lại hay nói cách khác hoạt động tín dụng là hoạt
đông quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hầu hết các ngân hàng thơng
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mại hiện nay. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ đe doạ trực tiếp đến thu
nhập của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra thờng gây cho ngân hàng những tổn thất tài
chính. Tuy nhiên những thiệt hại về uy tín của ngân hàng nh mất lòng tin của
khách hàng là những tổn thất còn lớn hơn nhiều.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xảy ra mà ngân hàng không khắc
phục kịp thời sẽ làm mất lòng tin của các đối tác kinh doanh , ảnh hởng tới vị
thế cũng nh uy tín của ngân hàng trên thị trờng thậm chí ngân hàng có thể bị
phá sản và sẽ ảnh hởng lan truyền đến các ngân hàng khác trong cùng hệ
thống , khi đó hậu quả khó có thể lờng hết đợc.
III-Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thơng mại :
1-Nguyên tắc chung xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê rủi ro tín dụng:
+ Tính hớng đích: có nghiã là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê

cần dựa trên một nội dung nghiên cứu cụ thể là nghiên cứu rủi ro tín dụng và
các chỉ tiêu phải phản ánh đợc mục đích nghiên cứu đó là nghiên cứu rủi ro
tín dụng.
+ Tính hệ thống : khi xây dựng các nhóm chỉ tiêu cần theo một hệ thống.
+ Tính khả thi: có nghĩa là các nhóm chỉ tiêu phải đợc áp dụng xát thực
với điều kiện số liệu về rủi ro tín dụng của Sở giao dịch.
+ Tính hiệu quả: có nghĩa là sau khi áp dụng các chỉ tiêu để phân tích
chúng ta tìm ra nguyên nhân phát sinh chủ yếu của hiện tợng là do bộ phận
khách hàng nào và tìm hớng giải quyết.
2 - Hệ thống chỉ tiêu đánh thống kê nghiên cứu rủi ro tín dụng :
2.1- Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung hoạt động tín dụng:
2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Vốn đợc coi là sản phẩm đầu vào trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng . Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng mà cụ thể là hoạt động tín dụng cho vay. Vốn có thể đợc huy động từ
nhiều nguồn, từ nhiều đối tợng khác nhau.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.Mức doanh số cho vay:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng . Mức doanh số cho vay
càng lớn chứng tỏ công tác tín dụng tốt .
2.1.3.Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Vòng quay vốn tín dụng cho ta biết trong một năm thì vốn tín dụng chu
chuyển đợc bao nhiêu lần, nó càng lớn chứng tỏ rằng vốn tín dụng đợc sử
dụng càng hiệu quả.
2.1.4.Hiệu suất sử dụng vốn vay:

Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Hiệu suất sử dụng vốn vay càng lớn chứng tỏ rằng vốn vay đợc sử dụng
càng triệt để và mang lại càng nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
2.1.5.Tỷ lệ hạn mức tín dụng cha sử dụng hết:
Tỷ lệ hạn mức tín dụng
cha sử dụng hết =

Trong đó hạn mức tín dụng là giới hạn cho vay an toàn đối với ngân hàng.
Tỷ lệ hạn mức tín dụng cha sử dụng hết càng nhỏ chứng tỏ việc cho vay của
ngân hàng là tối u tức là vòng quay vốn tín dụng càng lớn hay vốn tín dụng
đợc đa vào lu thông càng nhiều.
2.1.6.Tỷ lệ nợ quá hạn ( NQH ):
Tỷ lệ NQH = *100

Tỷ lệ này phản ánh đúng chất lợng cho vay. Nếu chỉ số này càng thấp thì
khoản tín dụng có chất lợng càng cao và khả năng rủi ro đối với ngân hàng
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Doanh số cho vay
D nợ thờng kỳ
Tổng d nợ
Tổng nguồn vốn
Hạn mức TD - Tổng giá trị cho vay
Hạn mức TD
NQH các loại trong kỳ
Tổng d nợ bình quân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng thấp, tỷ lệ NQH trên tổng d nợ thấp điều đó phản ánh các khoản tín

dụng có chất lợng cao .
2.2 - Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
2.2.1.Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn
trả thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn bao gồm:
Nợ quá hạn theo mức độ rủi ro :
+ Nợ quá hạn thông thờng: là những khoản nợ quá hạn dới 180 ngày
( dới 6 tháng).
+ Nợ quá hạn khê đọng: là những khoản nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng.
+ Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một năm.
+ Nợ không thể đòi đợc.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
+ Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh:
+ Nợ quá hạn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ này phản ánh đúng chất lợng cho vay. Nếu chỉ số này càng thấp thì
khoản tín dụng có chất lợng càng cao và khả năng rủi ro đối với ngân hàng
càng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn thông thờng:
Tỷ lệ NQH thông thờng =

Chỉ tiêu này có ý nghĩa đối với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc
cán bộ tín dụng thu nợ đúng hạn vì thời gian khoản tín dụng quá hạn tính
toán thấp nên nó cha phản ánh chính xác chất lợng cho vay.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A


Thống kê 43A
Tổng d nợ bình quân
NQH các loại trong kỳ
NQH < 3 tháng
Tổng d nợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng:
Tỷ lệ NQH khê đọng =
Đây là những khoản nợ có vấn đề của ngân hàng nó thể hiện chất lợng
tín dụng kém. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng đang gặp phải
những khó khăn mà theo đó cần có những biện pháp cần thiết để giảm tỷ lệ
này xuống , nguy cơ rủi ro đã bắt đầu xuất hiện.
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ NQH khó đòi =

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nguy cơ ngân hàng không đòi nơn đợc các
khoản cho vay càng lớn. Nó phản ánh chất lợng tín dụng kém dẫn đến tổn
thất là rất có thể xảy ra.
2.2.2- Tỷ lệ xoá nợ ròng:

Tỷ lệ xoá nợ ròng = .100%

2.2.3- Rủi ro tín dụng tiềm năng:

Rủi ro tín dụng tiềm năng =
Chơng ii:
phơng pháp thống kê phân tích rủi ro
hoạt động tín dụng ngân hàng.
I-Những vấn đề chung về vận dụng phân tích thống kê trong
nghiên cứu rủi ro hoạt động tín dụng ngân hàng:

1-Thực trạng phân tích rủi ro tín dụng tại các NHTM hiện nay:
Phân tích rủi ro tín dụng nói riêng và phân tích rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng nói chung là hết sức cần thiết để tìm ra những nguyên nhân
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
NQH từ 6 12 tháng
Tổng d nợ
NQH > 12 tháng
Tổng d nợ
D nợ các khoản xoá nợ ròng
Tổng d nợ
Các khoản tín dụng có chất l-
ợng trung bình
Tổng d nợ

×