Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung hạn tại nhno& ptnt huyện châu thành - tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.84 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1- Cơ sở hình thành đề tài
Như chúng ta đã biết, Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước nên
có dân số chiếm khoảng 80% hoạt động trong ngành nông nghiệp. Đời sống của
người dân nông thôn còn nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp chưa phát triển, công
nghệ chưa được đổi mới, công nghệ tiên tiến chưa được người dân đưa vào sản
xuất nông nghiệp. Khi đó thì Đảng và Nhà Nước ta đang từng bước hòa nhập vào
tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy chúng ta cần phải
có nguồn vốn trung hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đưa
công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để cho người dân an tâm sản xuất nhằm
tạo ra nhiều của cải cho xã hội nhằm phát triển đất nước. Đời sống của người dân
được nâng cao hơn. Từ đó có thể nói có nguồn vốn trung hạn lớn thì sẽ giúp
chúng ta hoàn thành được mục tiêu này. Vì vậy nguồn vốn trung hạn đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên có
nguồn vốn trung hạn không vẫn chưa đủ mà phải biết sử dụng hiệu quả nó thì
mới phát huy hết được vai trò tích cực của nó.
Mặc dù vậy, trước những biến động của nền kinh tế như hiện nay thì chúng
ta không thể nào dự đoán được những rủi ro xảy ra, ảnh hưởng của nó tới hoạt
động tín dụng nói chung và tín dụng trung hạn nói riêng của toàn bộ ngân hàng
cũng như của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Và đây cũng là
lý do mà em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung hạn
tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện
Châu Thành – tỉnh Hậu Giang ’’
2- Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng tín dụng trung hạn của NHNo&PTNT huyện Châu
Thành – Tỉnh Hậu Giang nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt


động của Ngân Hàng. Từ đó giúp cho Ngân Hàng đứng vững trong nền kinh tế
thị trường đang cạnh tranh gay gắt.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát một số lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng trung hạn của
các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3
năm 2009 – 2011.
GVHD: Thầy THÁI KIM HIỀN NHÂN 1
- Đi sâu phân tích thực trạng tín dụng trung hạn tại NHNo&PTNT huyện
Châu Thành.
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng trung hạn của NHNo&PTNT Huyện Châu Thành.
3 - Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện dựa trên hai phương pháp chủ yếu:
3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu trực tiếp tại phòng tín dụng của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Châu Thành bao gồm: bảng cân đối tài chính, báo cáo hoạt động,
báo cáo tổng kết năm. Ngoài ra cùng với cán bộ tín dụng hướng dẫn thủ tục hồ sơ
vay vốn cho khách hàng, được học hỏi thực tế, trao đổi thông tin trực tiếp với
khách hàng.
Thu thập dữ liệu từ sách tham khảo, cũng như những chính sách, nghị
định, nghị quyết của Nhà Nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu:
- Áp dụng các phương pháp so sánh đánh giá chỉ tiêu giữa các năm 2009,
2010, 2011.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối: phương pháp này sử
dụng để đánh giá số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có
biến động không và tìm ra nguyên nhân của các biến động để đề ra giải pháp
khắc phục.
Số tuyệt đối = Năm so sánh – Năm gốc

Số tương đối = * 100%
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này chỉ tập trung phân tích đánh giá xung quanh những vấn đề có
liên quan đến hoạt động tín dụng trung hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành chứ không đề cập đến các nghiệp vụ khác.

GVHD: Thầy THÁI KIM HIỀN NHÂN 2
Năm so sánh – Năm gốc
Năm gốc
4.2 Không gian:
- Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành
– tỉnh Hậu Giang.
4.3 Thời gian:
- Số liệu cho việc phân tích, đánh giá được lấy tại NHNo&PTNT huyện
Châu Thành qua 3 năm 2009 – 2011.
- Thời gian thực hiện chuyên đề bắt đầu từ ngày 06/02/2012 đến ngày
23/03/2012.
5- Bố cục đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận – kiến nghị, phần nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn tại NHNo&PTNT huyện
Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung hạn tại
NHNo&PTNT huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang.
GVHD: Thầy THÁI KIM HIỀN NHÂN 3

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Một số vấn đề chung về Ngân Hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế thể hiện qua hai hình thái là tiền tệ và
hiện vật, trong đó người đi vay trả cho người cho vay gốc và phần lãi đã được
thỏa thuận từ trước, sau một thời gian nhất định. Nội dung cụ thể như sau:
+ Người cho vay sẽ chuyển cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
lượng giá trị này có thể là tiền tệ, hiện vật ( máy móc, hàng hóa trang thiết bị ).
+ Người đi vay có quyền sử dụng lượng giá trị này trong một thời gian
nhất định. Sau thời gian đó người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại cho người cho
vay lượng giá trị đã mượn và phần lãi đã được quy định ban đầu.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng trong hoạt động Ngân Hàng, nhưng
cách phân loại phổ biến nhất là cách phân loại căn cứ vào thời hạn cho vay để
phân loại tín dụng ra làm 3 loại:
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 01 năm.
• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 01 năm đến
05 năm.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 05 năm.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Căn cứ vào quyết định số 1627/2001/QĐ.NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN Việt Nam có hiệu lực ngày 01/02/2002 về việc ban hành quy
chế cho vay. Hoạt động tín dụng phải tuân theo nguyên tắc sau:
-Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế.
-Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng, hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do

những nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả nợ được
cho Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 4
1.1.5. Phân loại nợ
Nợ xấu ngày càng được coi như là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sữa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-
NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, ngân hàng đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn lại.
b) Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà ngân hàng đánh giá có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
c) Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên được phân vào nhóm hai
theo quy định.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính
theo thời hạn trả được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai.
e) Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thới hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 5
- Các khoản nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
1.1.6. Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho
ngân hàng thỏa mản nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi
vay không thực hiện trả nợ theo quy định hợp đồng.
 Ý nghĩa của đảm bảo tín dụng:
- Giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì một lý do gì đó không
thực hiện thanh toán nợ cho Ngân hàng. Giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ
hai.
- Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn.
Làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả
được nợ sẽ mất tài sản và tốn kém nhiều chi phí.
- Bổ sung điều kiện để khách hàng được vay vốn.
 Đặc trưng của tài sản đảm bảo
- Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản phải dễ tiêu thụ trên thị trường.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài
sản.
 Các hình thức đảm bảo tín dụng
- Thế chấp tài sản.
- Cầm cố tài sản.
- Nghiệp vụ cho vay theo bảo lãnh.
- Bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản từ vốn vay.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo.
1.2. Tín dụng trung hạn
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng trung hạn là khoản tín dụng có thời hạn từ 01 đến 5 năm. Loại hình
tín dụng này thường được dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và cung cấp, mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Muốn được vay vốn thì khách hàng cần thỏa được các điều kiện sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 6
• Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với quy định của pháp luật.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.2.3. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư hàng hóa, các khoản chi phí để thực hiện các dự án sản xuất
kinh doanh như là chăn nuôi, trồng trọt, xây dựng và sữa chữa nhà, mua sắm vật
dụng sinh hoạt gia đình, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển ngành nghề nông thôn.
1.2.4. Các phương thức cho vay phổ biến
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là sản phẩm tín dụng thường áp dụng cho khách hàng
vay vốn là cá nhân gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều
vốn. Theo phương thức này ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa
thuận mức vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay, số kỳ hạn trả góp để xác định
một mức trả góp trong suốt thời hạn cho vay.

Khi vay Ngân hàng và khách hàng xác định và thõa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn
cho vay.
Trong cho vay trả góp có thể áp dụng một trong hai cách sau:
+ Trả góp tiền lãi được tính theo số dư ban đầu.
+ Trả góp tiền lãi tính theo số dư giảm dần.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo dự án đầu tư nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải ký chấp nhận nợ
+ Việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện theo kỳ hạn đã được xác định
trong hợp đồng tín dụng.
+ Ưu điểm: là một nghiệp vụ truyền thống, có khả năng sinh lời cao.
+ Nhược điểm: chứa đựng nhiều rủi ro, phải tiến hành thẫm định rất nhiều
về thị trường, kỹ thuật, quản lý…
 Cho vay hợp vốn
Một khoản vay hợp vốn cũng như các khoản vay bình thường khác, chỉ
khác là giá trị khoản vay thường lớn, và cần cơ cấu phức tạp. Trường hợp khách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 7
hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay dài, Ngân hàng sẽ đứng ra làm
đầu mối dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau
trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung hạn
1.3.1. Mục đích phân tích hoạt động tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển trong nền
kinh tế nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Và nó còn tác động đến hoạt động của Ngân hàng. Mục đích phân tích hoạt
động tín dụng trung hạn bằng các kỹ thuật phân tích, dựa trên nhiều căn cứ, số
liệu, dữ liệu và chuẩn mực khác nhau để giúp cho Ngân hàng xem xét đánh giá

lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thông qua
nhằm khắc phục những tồn tại thiếu xót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay
của mình.
1.3.2. Một số nội dung phân tích hoạt động tín dụng trung hạn
1.3.2.1. Doanh số cho vay trung hạn
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng trung
hạn mà Ngân hàng phát vay trong thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
1.3.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ trung hạn mà Ngân hàng đã thu
hồi về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước.
1.3.2.3 Dư nợ tín dụng trung hạn
Dư nợ tín dụng trung hạn là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó
Ngân hàng hiện cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà Ngân hàng
phải thu về. Dư nợ tín dụng trung hạn là để đánh giá tình hình hoạt động của
Ngân hàng qua các chỉ tiêu so sánh mức độ tăng giảm của các năm.
1.3.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 8
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu trung hạn cho biết tỷ lệ này chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ.
Nếu chỉ tiêu này thấp nghĩa là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng cao.
1.3.2.5 Tổng dư nợ trên vốn huy động
Tổng dư nợ / vốn huy động =
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm so với nguồn vốn huy động.
1.3.2.6 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một kỳ kinh

doanh nhất định từ một đồng doanh số cho. Hệ số thu nợ càng cao thì đánh giá
càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược
lại.
CHƯƠNG 2:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 9
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH HẬU GIANG
2.1. Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT huyện Châu Thành
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang được
thành lập theo quyết định số 64/QĐ/HĐQT – TCCB của chủ tịch hội đồng
quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ngày 01/03/2004, chính thức đi vào
hoạt động ngày 13/01/2005. Là chi nhánh loại 3, NHNo&PTNT Huyện
Châu Thành là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hậu Giang,
có trụ sở đặt tại G6 –G7, đường số 9, khu thương mại thị Trấn Ngã Sáu,
Huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang.
 Trên địa bàn huyện Châu Thành có một Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội,
và một phòng giao dịch của Ngân Hàng Sacombank khai trương ngày
09/01/2012 đang hoạt động cùng với NHNo&PTNT huyện Châu Thành.
 Qua 7 năm hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu
Thành đã đạt được những thành tựa đáng khích lệ. Với hình thức huy
động vốn đa dạng và phong phú, chi nhánh Ngân Hàng sử dụng nguồn
vốn đầu tư cho vay các mô hình VAC, Nuôi trồng thủy sản, Nông
nghiệp,
 Trong quá trình phát triển của NHNo&PTNT Huyện Châu Thành có sự
đóng góp của ban lãnh đạo và đội ngũ Cán bộ công nhân viên nhiệt tình
sáng tạo, linh hoạt trong công việc, phong cách giao dịch tốt đáp ứng kịp

thời yêu cầu của khách hàng, không ngại khó khăn góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của toàn ngành.
 NHNo&PTNT huyện Châu Thành đã tận dụng ưu thế là NHTM quốc
doanh được sự tin tưởng của người dân nhất là trên địa bàn Huyện mà
phát huy lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Châu Thành đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế
của Huyện nhà và góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
2.1.2.1 Chức năng
- Huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn dưới nhiều hình
thức, tiếp chuyển nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
- Cho vay phát triển hàng hóa, phát triển kinh tế ở địa phương góp phần
giúp người dân có vốn để đầu tư phát triển kinh tế, đời sống.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 10
- Thông qua công tác huy động vốn và cho vay để tổ chức thanh toán trong
nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức hạch toán kinh tế, nhận khoán tài chính, đảm bảo thực hiện kinh
doanh có lãi và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành
cần phải phục vụ kịp thời chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của
huyện. Vì vậy, ngân hàng phải tăng cường vốn huy động để cho vay.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, đảm bảo kinh doanh có lãi,
nâng cao thu nhập cho CB – CNVNH.
- Thực hiện chủ trương đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành cho cán
bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Hình 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
( Nguồn: Phòng KH – KD NHNo&PTNT Châu Thành )

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
• Ban giám đốc:
- Giám đốc : ( 01 người ) chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ngân hàng theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị, giao dịch
với khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Có quyền đề nghị Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 11
Ban Giám Đốc
Phòng KH - KD Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Nhân viên tín dụng Nhân viên Kế toán – Ngân quỹ
cấp trên bỗ nhiệm, miễn nhiệm,khen thưởng và kỷ luật hoặc nâng lương cho cán
bộ công nhân viên có thành tích tốt trong đơn vị.
- Phó giám đốc : ( 02 người ) hỗ trợ tham mưu cho giám đốc trong việc tổ
chức, điều hành hoạt động của Ngân hàng. Giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng do giám đốc giao. Thay mặt giám
đốc giải quyết các công việc khi được ủy quyền.
• Phòng kế hoạch – kinh doanh:
Có nhiệm vụ kinh doanh và tổng hợp các thông tin về khách hàng, thẩm
định dự án và đầu tư, lựa chọn phương án tín dụng tối ưu. Thực hiện các khoảng
cho vay và theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng các món vay của khách hàng.
Phòng kinh doanh còn nhiệm vụ lập báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch vốn
và vạch ra kế hoạch vốn, tín dụng cho Ngân hàng.
• Phòng kế toán và ngân quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ lien quan hoạt động thị trường trong nước bằng đồng
Việt Nam, kinh doanh mua bán ngoại tệ, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của
Ngân hàng, theo dõi các hoạt động của Ngân hàng vào cuối mỗi ngày, theo dõi
thu chi của phòng giao dịch tổng hợp chứng từ, thu chi và kiểm điếm tiền tại
Ngân hàng.

2.1.3.3 Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành
Hình 2: Quy trình luân chuyển hồ sơ vay vốn

Khách hàng (7) Phòng Ngân quỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 12
(1) (8) (6)
Cán bộ tín dụng (5) Phòng Kế toán
(2)
Trưởng phòng kinh doanh (4c) (4b) Giám đốc
(3)
(4a)
Phó Giám đốc
(1 ) Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì khách hàng trực tiếp đến gặp
Cán bộ tín dụng để trình bày mục đích vay vốn và phương án vay vốn. Sauk hi
Cán bộ tín dụng xem xét tiến hành thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng, nếu khả thi thì hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
(2) Sau khi đã xem xét và ký duyệt hồ sơ, Cán bộ tín dụng trình hồ sơ cho
Trưởng (Phó) Phòng Tín dụng duyệt lại.
(3) Nếu có vấn đề cần bổ sung hay sai xót, Trưởng (Phó) Phòng Tín dụng
yêu cầu Cán bộ tín dụng điều chỉnh sau đó trình lên Phó Giám Đốc phê duyệt.
(4a) Sau khi nhận hồ sơ từ Trưởng (Phó) Phòng Tín dụng Phó Giám Đốc
xem xét các yếu tố trong hồ sơ và xét duyệt cho vay với số tiền, thời hạn ghi trên
hợp đồng tín dụng. Nếu trên mức phán quyết thì chuyển hồ sơ đến Giám Đốc
hoặc đưa ra hội đồng tín dụng xem xét.
(4b) Sau khi Giám Đốc đã xem xét ký duyệt hồ sơ thì chuyển hồ sơ về cho
Cán bộ tín dụng. Giám Đốc phê duyệt hồ sơ khi Phó Giám đốc đi công tác.
(4c) Cán bộ tín dụng giữ lại giấy tờ cần thiết, còn những giấy tờ không cần
thiết thì trả lại cho khách hàng.
(5) Cán bộ gửi hồ sơ đến Phòng Kế Toán.
(6) Khi nhận hồ sơ từ Cán bộ tín dụng thì bộ phận Kế Toán có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ, mở sổ lưu cho vay. Làm thủ tục phát tiền, chuyển hồ sơ đến bộ
phận Ngân quỹ nếu khách hàng yêu cầu rút tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 13

(7) Bộ phận Ngân quỹ nhận phiếu chi kèm đơn xin vay và làm thủ tục giải
ngân, phát tiền vay cho khách hàng.
(8) Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
+ Kiểm tra giấy báo đôn đốc thu lãi và thu nợ.
+ Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu khách hàng yêu cầu.
+ Thanh lý, giải tỏa thế chấp khi hợp đồng chấm dứt.
2.1.4 Tình hình chung về kết quả kinh doanh của Ngân Hàng, thuận lợi, khó
khăn và phương hướng phát triển
2.1.4.1 Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2009 - 2011
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm2011
Số tiền
Tỷtrọng
(%)
Số tiền
Tỷtrọng
(%)
Số tiền
Tỷtrọng
(%)
1.Nguồn vốn huy
động
77.624 41,39 143.065 64,76 215.746 81,66
-Không kỳ hạn 3.628 4,74 2.756 1,93 4.604 2,142
-Kỳ hạn dưới 1 năm 67.968 87,56 139.465 97,48 211.016 97,80
-Kỳ hạn trên 1 năm 5.974 7,70 844 0,59 126 0,058
2.Vốn vay Ngân
hàng cấp trên
109.929 58,61 77.844 35,24 48.456 18,34

Tổng cộng 187.553 100 220.909 100 264.202 100
(Nguồn: Phòng KH – KD NHNo&PTNT Châu Thành )
Hình 3: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2009 – 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 14
Triệu đồng
-Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng có
chiều hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2009 vốn huy động được là
77.624 triệu đồng, chiếm 41,39% tổng nguồn vốn. Trong đó không kỳ hạn là
3.628 triệu đồng, chiếm 4,74%; kỳ hạn dưới 1 năm là 67.968 triệu đồng, chiếm
87,56%; kỳ hạn trên 1 năm là 5.974 triệu đồng, chiếm 7,70% trong tổng vốn huy
động. Sang năm 2010 vốn huy động tăng lên 143.065 triệu đồng chiếm 64,76%
trong tổng nguồn vốn; không kỳ hạn là 2.756 triệu đồng, chiếm 1,93%; kỳ hạn
dưới 1 năm là 139.465 triệu đồng, chiếm 97,48%; kỳ hạn trên 1 năm là 844 triệu
đồng chiếm 0,59% trong tổng vốn huy động. Đến năm 2011 vốn huy động đươc
là 215.746 triệu đồng, chiếm 81,66% trong tổng nguồn vốn, tăng khá cao so với
năm 2009 và năm 2010. Trong đó không kỳ hạn là 4.604 triệu đồng, chiếm
2,142%; kỳ hạn dưới 1 năm là 211.016 triệu đồng, chiếm 97,80%; kỳ hạn trên 1
năm là 126 triệu đồng, chiếm 0,058% trong tổng vốn huy động.
-Nhìn chung nguồn vốn huy động được vẫn còn chiếm tỷ trọng khá khiêm
tốn trong tổng nguồn vốn của toàn chi nhánh. Nguyên nhân là do những năm nay
tình hình kinh tế không ổn định,vật giá leo thang làm cho người dân khó khăn.
Mặc khác là do những hộ gia đình còn e ngại và họ chưa từng quen với việc gửi
tiền vào ngân hàng mà họ thường cất giữ bằng việc mua vàng. Tuy nhiên nhờ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 15
Năm
vào sự nổ lực của ban giám đốc và toàn thể nhân viên của chi nhánh mà nguồn
vốn huy động được của chi nhánh ổn định qua 3 năm. Điều này cho thấy Ngân
hàng đã có bước phát triển trong công tác huy động vốn. Nguyên nhân nguồn
vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm là do sự tập trung huy động từ nguồn tiền
nhận bồi hoàn giải tỏa thuộc các dự án nhà máy chế biến cá da trơn, xưởng đóng

tàu Vinashin, khu nhà máy giấy,… thuộc 2 xã Đông Phú và Thị Trấn Mái Dầm.
Đơn vị đã phân công từng cán bộ đến tận nhà từng khách hàng tuyên truyền, vận
động để thấy được sự tiện dụng, lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng. Tuy
nhiên, công tác bồi thường giải tỏa của ban giải phóng mặt bằng còn chậm, người
dân nhận tiền bồi hoàn thường mua lại nhà đất để tái định cư và sản xuất, giá
vàng tăng cao, các Ngân hàng cạnh tranh nhau huy động về lãi suất, khuyến mãi
gay gắt nên công tác huy động gặp nhiều khó khăn.
-Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm, điều này
chứng tỏ Ngân hàng đã tạo được long tin và uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh
dó, cũng nói lên rằng Ngân hàng đang cần thêm vốn mới có thể đáp ứng được
nhu cầu vốn của người dân.
-Tóm lại, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã đạt được hiệu quả
nhưng chưa cao vì vốn huy động chưa được ổn định, do đó nó sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tăng cường nhiều
biện pháp hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngày càng tốt hơn.
 Vốn vay từ Ngân hàng cấp trên
- Như đã nói trên, do nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau nên nguốn
vốn vay từ Ngân hàng cấp trên là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn.
Với lãi suất đặc biệt ( thấp hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ), nhằm giúp cho
chi nhánh có đủ nguồn vốn trong hoạt động tín dụng khi mà nguồn vốn huy động
còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng trên địa bàn
Huyện.
-Kết thúc năm 2009 nguồn vốn được cấp là 109.929 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 58,61% trong tổng vốn của Ngân hàng, tỷ trọng này cao hơn so với vốn
huy động chỉ chiếm 41,39% trên tổng nguồn vốn. Trong năm 2010 là 77.844
triệu đồng, chiếm 35,24% trong tổng vốn của ngân hàng, tỷ trọng này thấp so
với vốn huy động chiếm 64,76% trên tổng nguồn vốn. Đến năm 2011 vốn vay
Ngân hàng cấp trên là 48.456 triệu đồng, chiếm 18,34% trong tổng vốn của ngân
hàng, tỷ trọng này thấp so với vốn huy động chiếm 81,66% trên tổng nguồn vốn.
Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy Ngân hàng đang ngày một phát triển và được

người dân tìm đến giao dịch.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 16
-Qua phân tích số liệu trên cho thấy Ngân hàng đã cố gắng phấn đấu trong
công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn phục vụ kịp thời cho nhu cầu phát
triển kinh tế địa phương. Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi
như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm gửi góp,
…cùng với lãi suất khá thu hút nên Ngân hàng đã tạo nguồn vốn khá lớn trong 03
năm qua.
2.1.4.2 Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm 2009 - 2011
Bảng 2: Tình hình dư nợ của NH qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Ngắn hạn 166.225 171.646 215.841 5.421 3,26 44.195 25,7
Trung hạn 21.328 49.263 48.360 27.943 131 -903 -1,83
Tổng
cộng
187.553 220.909 264.201 33.356 17,78 43.292 19.6
(Nguồn: Phòng KH – KD NHNo&PTNT Châu Thành )
Hình 4: Tình hình dư nợ của NH qua 3 năm 2009 – 2011
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng, ta thấy cơ cấu dư nợ ngắn hạn và trung hạn
có nhiều thay đổi.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 17
Triệu đồng
Năm
- Đối với dư nợ ngắn hạn: Năm 2009 dư nợ đạt 166.225 triệu đồng. Năm
2010 là 171.646 triệu đồng, tăng 5.421 triệu đồng, tương đương tăng 3,26% so
với năm 2009. Đến năm 2011 dư nợ ngắn hạn đạt 215.841 triệu đồng, tăng
44.195 triệu đồng, tương đương tăng 25,7% so với năm 2010. Trong thời gian
qua Ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn vì đặc thù nền kinh tế của Huyện là
nông nghiệp, các khoản vay thực hiện theo mùa vụ. Hơn nữa cho vay ngắn hạn
sẽ có rủi ro thấp, vòng quay vốn tín dụng nhanh, đồng vốn luân chuyển nhanh
hơn và không gây khó khăn cho Ngân hàng vì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
đang diễn biến rất khả quan.
- Đối với dư nợ trung hạn: Dư nợ có sự tăng giảm qua các năm. Năm
2009 chỉ đạt 21.328 triệu đồng. Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 49.263 triệu đồng,
tăng 27.943 triệu đồng, tương đương tăng 131 % so với năm 2009. Đến năm
2011 chỉ tiêu này giảm còn 48.360 triệu đồng, giảm 903 triệu đồng, tương đương
giảm 1,83% so với năm 2010. Điều này cho thấy dư nợ tín dụng trung hạn giảm
hơn so với dư nợ tín dụng ngắn hạn, cho thấy công tác tín dụng trung hạn vẫn
còn thấp.
Qua ba năm, tình hình dư nợ của Ngân hàng có nhiều biến động trong cơ
cấu. Xét về tổng thể dư nợ thì Ngân hàng đang có kết quả tốt, tăng trưởng tương
đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên thì tỷ trọng dư nợ trung hạn giảm xuống so
với các năm.
2.1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2009 - 2011
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Thu nhập 29.343 31.670 45.563 2.327 7,93 13.893 43,9
Chi phí 24.033 25.957 38.977 1.924 8,01 13.020 50,16

Lợi nhuận 5.310 5.713 6.586 403 7,59 873 15,3
(Nguồn: Phòng KH – KD NHNo&PTNT Châu Thành )
Hình 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2009 – 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 18
Triệu đồng
Từ bảng số liệu cho ta thấy hoạt động tài chính của Ngân hàng các loại chỉ tiêu
hàng năm đều thay đổi, hàng năm đều tăng, qua mỗi năm mức độ tăng khác nhau
như sau:
• Doanh thu: Nhìn chung doanh thu của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm, cụ
thể là năm 2009 tổng doanh thu của Ngân hàng đạt 29.343 triệu đồng,
sang năm 2010 tổng doanh thu là 31.670 triệu đồng, tăng 2.327 triệu đồng,
tương đương tăng 7,93% so với năm 2009. Năm 2011 tổng doanh thu là
45.563 triệu đồng, tăng 13.893 triệu đồng, tương đương tăng 43,9% so với
năm 2010.
• Chi phí: cũng như thu nhập tăng đều qua các năm, năm 2010 so với năm
2009 tăng từ 24.033 triệu đồng lên đến 25.957 triệu đồng, giá trị tuyệt đối
tăng 1.924 triệu đồng, tương đối tăng 8,01%. Sang năm 2011 tổng chi phí
của Ngân Hàng là 38.977 triệu đồng, tăng 13.020 triệu đồng và tương
đương tăng 50,16% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc tăng chi phí
liên tục 3 năm qua, là do tình hình lạm phát tăng cao nên Ngân hàng phải
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và nâng cao lãi suất huy động để thu
hút vốn, sử dụng vốn vay của Ngân Hàng cấp trên với lãi suất cao.
• Lợi nhuận: Lợi nhuận phụ thuộc vào yếu tố doanh thu và chi phí hoạt
động, lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng từ 5.310 triệu đồng đến
5.713 triệu đồng, giá trị tuyệt đối tăng 403 triệu đồng, tương đối tăng
7,59%. Đến năm 2011 lợi nhuận là 6.586 triệu đồng, tăng 873 triệu đồng,
và tương đương tăng 15,3% so với năm 2010.
 Qua phân tích số liệu cho ta thấy trong giai đoạn năm 2009 và 2011
Ngân Hàng làm ăn rất hiệu quả đem lại lợi nhuận khá cao. Nguyên nhân lợi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 19

Năm
nhuận năm 2011 tăng cao là do trong năm 2011 thì doanh thu từ hoạt động tín
dụng tăng cao, trong đó thu lãi chiếm một số lượng lớn trong doanh thu bởi vì
hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là cho vay để hưởng lãi. Doanh thu tăng
cao như thế là do trong chăn nuôi và trồng trọt đạt được sản lượng cao, giá cả
tương đối cao nên làm cho thu nhập của người dân tăng đáng kể, vì vậy mà
nguồn cho vay và thu nợ của Ngân Hàng được nhiều thuận lợi hơn. Ngoài ra,
trong năm 2011 có nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện trên địa bàn Huyện
với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Do đó Ngân hàng đã đẩy mạnh
hướng đầu tư vào lĩnh vực này nên đã làm cho lợi nhuận tăng. Bên cạnh sự
tăng cao của doanh thu thì ta thấy chi phí cũng tăng, nguyên nhân là do Ngân
hàng đã mở rộng thêm chi nhánh về vùng sâu, vùng xa, đầu tư thêm máy móc
thiết bị hiện đại để phục vụ cho các hoạt động dịch vụ nhằm tạo ra nguồn thu
cho Ngân hàng. Mặc dù chi phí có tăng nhưng sự tăng đó không đáng kể so
với sự gia tăng của doanh thu nên không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.
2.1.4.4 Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh
- Thuận lợi:
+ Ngân hàng luôn được sự quan tâm, giúp đỡ nhiều mặt của Ngân
hàng hội sở, đặc biệt là vốn điều chuyển giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu vốn
vay của khách hàng kịp thời.
+ Sự đoàn kết nhất trí từ Ban Lãnh Đạo đến CB-CNV tại chi nhánh
luôn được giữ vững, từng phòng nghiệp vụ, từng CB-CNV luôn tuân thủ và bám
sát các chỉ tiêu kế hoạch được Ban Lãnh Đạo giao cũng như chấp hành nghiêm
chỉnh sự chỉ đạo của Ban Lãnh Đạo.
+ Trên địa bàn Huyện có các khu, cụm công nghiệp tập trung nên đã
thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, và các loại hình doanh nghiệp mới.
- Khó khăn:
+ Hiện tại trên địa bàn có khá nhiều ngân hàng hoạt động với nhiều
sản phẩm và dịch vụ, cả các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng cổ phần đã
gây nên sự cạnh tranh gay gắt.

+ Lãi suất luôn thay đổi do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
+ Do khối lươngg công việc nhiều mà các bộ phận tác nghiệp lại thiếu,
dẫn đến khâu tuyên truyền, tư vấn cũng như tiếp thị đến khách hàng chưa được
kịp thời và còn hạn chế ở nhiều lĩnh vực như: cho vay, thu nợ, thu lãi, tiếp xúc
khách hàng gởi tiền tiết kiệm…
2.1.4.5 Định hướng và kế hoạch hoạt động trong năm 2012
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an
toàn và khả năng sinh lời. Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 20
nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng
lực cạnh tranh.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân
hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao
năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết
hợp với văn hóa doanh nghiệp.
- Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25 – 28%/năm, tổng dư nợ từ 20 –
25%/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ
trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ; lợi
nhuận tối thiểu tăng 10%.
- Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực
hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút
khách hàng.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt
động Ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
2.2 Phân tích hoạt động tín dụng trung hạn tại NHNo&PTNT huyện Châu
Thành – Tỉnh Hậu Giang
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
NHTM nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với bản than
Ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng

để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và
tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động tín
dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển,
đảm bảo hiệu quả và hạn chế rủi ro thì phải thông qua phân tích hoạt động tín
dụng. Do đó ta đi phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung hạn thông qua
doanh số cho vay trung hạn, doanh số thu nợ trung hạn, dư nợ trung hạn, nợ xấu
trung hạn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung hạn.
2.2.1 Phân tích thực trạng tín dụng trung hạn tại Ngân Hàng
2.2.1.1 Tình hình sử dụng vốn trung hạn của Ngân hàng qua 3 năm
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn trung hạn của NH qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 21
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DSCV 54.230 46.214 49.852 -8.016 -14,78 3.638 7,87
DSTN 29.862 18.250 50.754 -11.61 -38,89 32.504 178
TDN
21.320 49.263 48.360 27.943 131 -903 -1,83
NX 2.399 808 320 -1.591 -66,32 -488 -60,4
(Nguồn: Phòng KH – KD NHNo&PTNT Châu Thành )
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn trung hạn qua 3 năm không
có sự tăng trưởng mạnh. Doanh số cho vay năm 2009 là 54.230 triệu đồng, năm
2010 là 46.214 triệu đồng giảm 8.016 triệu đồng, tương đương giảm 14,78% so

với năm 2009. Đến năm 2011 đạt 49.852 triệu đồng tăng 3.638 triệu đồng, tương
đương tăng 7,87% so với năm 2010. Công tác thu nợ được thực hiên song song,
năm 2009 là 29.862 triệu đồng, năm 2010 con số này giảm 11.61 triệu đồng,
tương giảm 38,89% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì con số này tăng 32.504
triệu đồng, tương đương tăng 178% so với năm 2010. Dư nợ có sự tăng giảm qua
các năm, cụ thể năm 2009 là 21.320 triệu đồng, sang năm 2010 con số này tăng
27.943 triệu đồng, tương đương tăng 131% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì
giảm 903 triệu đồng tương đương giảm 1,83% so với năm 2010. Đối với nợ xấu
thì năm 2009 là 2.399 triệu đồng, năm 2010 chỉ tiêu này giảm 1.591 triệu đồng,
tương đương giảm 66,32% so với năm 2009. Đến năm 2011 chỉ tiêu này giảm
đáng kể giảm 488 triệu đồng, tương đương giảm 60,4% so với năm 2010. Điều
này cho thấy tình hình nợ xấu của Ngân hàng không đáng lo ngại, hiệu quả hoạt
động tốt. Nợ xấu giảm là dấu hiệu tích cực cho hoạt động tín dụng.
2.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay trung hạn
 Theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang Trang 22

×