Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUỐC LƯƠNG
Quy hoạch mạng lưới trường
Tểu học và trung học cơ sở ở huyện yên hưng
tỉnh quảng ninh đến năm 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2010
ĐạI HọC THáI NGUYÊN
tr-ờng đại học s- phạm
NGUYễN quốc l-ơng
quy hoạch mạng l-ới tr-ờng
tiểu học và trung học cơ sở ở huyện yên h-ng
tỉnh quảng ninh đến năm 2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý giáo dục
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGD.TS Bùi Văn Quân
THI NGUYấN - 2010
Luận văn được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
Họp tại: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày tháng năm 2010
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện phát huy
nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế
nhanh chóng và bền vững. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo thực sự là
quốc sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam:
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng "chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực
hành của ngƣời học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa
các bậc học, ngành học”.
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là chìa khoá để mở
đƣờng hƣớng tới tƣơng lai, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội”. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII đã
đề ra một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện định hƣớng phát
triển Giáo dục và Đào tạo là phải đổi mới công tác quản lý, mà trƣớc hết là:
“Tăng cƣờng công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đƣa
giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc và từng
địa phƣơng. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối nhƣ
hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng”. Điều 99 Luật Giáo dục: “Nội dung quản
lý Nhà nƣớc về giáo dục” điều đầu tiên là: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục”. Điều đó
nhấn mạnh dự báo, quy hoạch, lập kế hoạch là một trong những chức năng cơ
bản và quan trọng nhất của công tác quản lý giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
Quy hoạch phát triển giáo dục là cụ thể hoá chiến lƣợc ở mức độ hệ
thống minh chứng khoa học về quá trình phát triển của hệ thống giáo dục
trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ sở đánh giá những thực trạng giáo dục, phân
tích đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những thách thức.
Quy hoạch phát triển giáo dục phải xác định đƣợc nguồn lực. Đó là một kế
hoạch hành động mang tính tổng thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến hệ
thống lớn, phức tạp. Cần phải có sự xem xét, cân đối giữa mục tiêu, giải pháp
và nguồn lực, phải đồng bộ giữa các hoạt động khác nhau, đồng thời xác định
cụ thể nguồn lực, nhiệm vụ cho các chƣơng trình trong phạm vi không gian và
thời gian nhất định và phải sử dụng tối ƣu nguồn lực.Từ đó đƣa ra các quan
điểm, mục tiêu phƣơng hƣớng, những giải pháp phát triển và phân bố toàn bộ
hệ thống giáo dục, đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục, phát
triển lực lƣợng giáo viên, phân bố theo các bƣớc đi và không gian đáp ứng
yêu cầu phát triển toàn diện con ngƣời và phù hợp với khả năng, điều kiện cụ
thể để phát triển KT - XH của địa phƣơng, của cả nƣớc.
Huyện Yên Hƣng là trung tâm văn hoá, lịch sử của tỉnh Quảng Ninh, là đầu
mối giao lƣu, hợp tác về kinh tế - xã hội của tỉnh với cả nƣớc và quốc tế. Với
việc tỉnh Quảng Ninh đƣợc xếp vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có lợi thế
cạnh tranh để tăng giá trị gia tăng của các sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và
hiệu quả trong hội nhập, là tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
huyện Yên Hƣng sẽ trở thành một trong những đô thị của vùng và có điều kiện
thuận lợi hơn để phát huy vai trò trung tâm đào tạo lớn của vùng.
Huyện đang trong quá trình đô thị hoá nhanh, chủ trƣơng xây dựng huyện
đồng bộ mạng lƣới hạ tầng xã hội và thƣợng tầng kiến trúc để tái lập thị xã Quảng
Yên trƣớc năm 2015 đang đƣợc triển khai mạnh mẽ trên địa bàn toàn huyện.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Hƣng lần thứ XIX và
Báo cáo Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Yên Hƣng đến 2015 và định
hƣớng phát triển đến 2020 đã xác định rõ những mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản
của ngành Giáo dục và Đào tạo là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
- Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những nhiệm vụ ƣu tiên
hàng đầu và phải đi trƣớc một bƣớc nhằm nâng cao dân trí cho toàn dân, đào
tạo nhân lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Mở rộng quy mô đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả Giáo dục và
Đào tạo gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện.
- Duy trì và nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục TH tiểu học đúng độ tuổi
và phổ cập giáo dục THCS, tiếp tục thực hiện phổ cập trung học phổ thông.
- Xây dựng, nâng cấp 100% số trƣờng TH, 60% trƣờng THCS đạt chuẩn
Quốc gia vào năm 2015 và phấn đấu 98% số trƣờng phổ thông đạt chuẩn Quốc
gia vào năm 2020.
- Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ nguồn nhân lực cho Giáo dục và Đào tạo để
100% số phòng học tại các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở đƣợc xây dựng
cao tầng.
- Khuyến khích cán bộ, công chức học tập để nâng cao trình độ. Chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động, ngành nghề. Tăng tỉ lệ lao động trong độ tuổi đƣợc bồi dƣỡng
các kỹ năng lao động, đào tạo nghề. Mở rộng liên doanh, liên kết đào tạo
nghề, hƣớng vào những lĩnh vực huyện đang có nhu cầu lớn.
- Xây dựng và nâng cao chất lƣợng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
theo tinh thần Chỉ thị 40/CT-TƢ của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng nhằm tạo
sự chuyển biến mới về chất lƣợng giáo dục và quản lý giáo dục, đảm bảo có
năng lực, phẩm chất phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo nhằm tạo công bằng xã hội
trong giáo dục và gắn trách nhiệm của mọi ngƣời, xã hội đối với giáo dục thế
hệ trẻ cũng nhƣ tăng cƣờng nguồn lực cho giáo dục.
Thực hiện những mục tiêu và yêu cầu nêu trên đòi hỏi phải có các điều
kiện đảm bảo nhƣ:
- Cơ sở vật chất các trƣờng học: phòng học, phòng thực hành, phòng
chức năng, sân chơi, bãi tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
- Đội ngũ cán bộ quản lý đầy đủ, vững mạnh.
- Đội ngũ giáo viên đầy đủ, đồng bộ, có chất lƣợng.
- Trang thiết bị dạy học
- Đặc biệt mạng lƣới trƣờng học phải đảm bảo đầy đủ, hợp lý cho từng
bậc học, cấp học, cho từng địa bàn dân cƣ, phù hợp với các quy định của Điều
lệ trƣờng học và theo tiêu chuẩn trƣờng chuẩn quốc gia.
Trong khi đó mạng lƣới các trƣờng học trên địa bàn tuy cơ bản đáp ứng
đƣợc nhu cầu học tập của con em trong huyện, nhƣng còn một số yếu kém và
bất cập. Đó là:
- Tiểu học: Mới có 13 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia.
- Trung học cơ sở: 03 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia.
- Số lƣợng, chất lƣợng giữa các trƣờng học không đồng đều, rõ rệt nhất
là giữa thị trấn và các xã. Ở các trƣờng thị trấn học sinh đông, phòng học
thiếu thốn, còn các các trƣờng các xã tỷ lệ học sinh/lớp thấp, các phòng học
chƣa đảm bảo quy cách và chất lƣợng.
- Diện tích đất giành cho các trƣờng quá chật hẹp, không đủ diện tích
làm sân chơi, bãi tập, xây dựng các phòng chức năng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Tính chất bất cập sẽ càng sâu sắc khi huyện đƣợc mở rộng, đƣợc xây
dựng phát triển thêm các khu đô thị, khu dân cƣ mới và mạng lƣới trƣờng học
không đƣợc quy hoạch.
Với những đặc điểm đã nêu ở trên, việc xây dựng Quy hoạch mạng lƣới
trƣờng học trên địa bàn huyện Yên Hƣng là một việc làm hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài luận văn: “Quy hoạch mạng lƣới
trƣờng Tiểu học và Trung học cơ sở ở huyện Yên Hƣng, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH, THCS ở huyện Yên Hƣng
tỉnh Quảng Ninh và đề ra các giải pháp để thực hiện Quy hoạch nhằm phát triển,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
nâng cao chất lƣợng toàn diện ngành Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH của địa phƣơng trong thời kỳ CNH-HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống mạng lƣới trƣờng TH và THCS huyện
Yên Hƣng - tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các luận cứ lí luận và thực tiễn để Quy hoạch
mạng lƣới trƣờng TH và THCS ngành Giáo dục huyện Yên Hƣng - tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Hệ thống mạng lƣới trƣờng TH và THCS sẽ phát triển cân đối và đồng đều
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, tạo điều kiện chuẩn bị nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Hƣng đến năm 2020 nếu hệ
thống các trƣờng học này đƣợc phát triển trên cơ sở quy hoạch có luận cứ khoa
học rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và
THCS.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng mạng lƣới trƣờng TH và THCS của
huyện Yên Hƣng - tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Xây dựng quy hoạch mạng lƣới trƣờng TH và THCS huyện
Yên Hƣng, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện
quy hoạch.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu quy hoạch mạng lƣới trƣờng TH và THCS huyện
Yên Hƣng - tỉnh Quảng Ninh theo chức năng, nhiệm vụ tham mƣu của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
- Các số liệu nghiên cứu thực tiễn đƣợc giới hạn từ năm học 2003-2004
đến năm học 2009-2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ trƣơng,
chính sách của Nhà nƣớc, của ngành, của địa phƣơng và các tài liệu khoa học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, thu thập và phân tích các tài liệu, số liệu thực tiễn có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, thông qua các phiếu điều tra và phỏng vấn trực
tiếp.
7.3. Các phương pháp khác
Thống kê toán học, phƣơng pháp ngoại suy, phƣơng pháp sơ đồ luồng,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quy hoạch mạng lƣới trƣờng tiểu học và
trung học cớ sở.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quy hoạch mạng lƣới trƣờng học tiểu
học và trung học cơ sở huyện Yên Hƣng tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Phƣơng án quy hoạch mạng lƣới trƣờng tiểu học và trung
học cơ sở huyện Yên Hƣng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY HOẠCH MẠNG LƢỚI
TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Quy
hoạch phát triển là cơ sở khoa học để khẳng định các chính sách, cụ thể hoá
các chiến lƣợc, xây dựng chƣơng trình phát triển KT - XH. Quy hoạch là cơ
sở và là nền tảng để xây dựng kế hoạch.
Nghiên cứu quá trình phát triển của các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ:
Anh, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, Nga và các nƣớc Đông Âu, nền KT - XH của họ
phát triển mạnh bởi họ đã coi trọng vấn đề quy hoạch cả về lý luận cũng nhƣ
thực tiễn. Với Pháp, một nƣớc có nền công nghiệp phát triển, ngƣời ta quan
niệm quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện công việc theo lãnh
thổ. Ở Anh, quy hoạch đƣợc hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hoá có kiểm
soát của các đối tƣợng trong không gian xác định. Còn ở Nga và các nƣớc
Đông Âu thì họ cho rằng quy hoạch là tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lƣợng sản xuất.
Với Trung Quốc là nƣớc đang phát triển ở châu Á, quan niệm quy hoạch
là dự báo phát triển, là chiến lƣợc để quyết định các hành động nhằm đạt tới
mục tiêu, qua đó quyết định các mục tiêu mới, các biện pháp mới. Còn Hàn
Quốc coi quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển
Nhận thức về tầm quan trọng của việc quy hoạch KT - XH nói chung và
quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo nói riêng, Đảng ta đã có Nghị quyết
TƢ 2 khoá VIII chỉ rõ một trong những biện pháp để thực hiện giải pháp đổi
mới công tác quản lý giáo dục đào tạo là: “Tăng cƣờng công tác dự báo và kế
hoạch hoá của sự phát triển giáo dục, đƣa giáo dục vào quy hoạch tổng thể
phát triển KT - XH của cả nƣớc và từng địa phƣơng” [6, tr 3]. Triển khai đƣờng
lối của Đảng, Luật Giáo dục ghi rõ: “Nội dung quản lý Nhà nƣớc về giáo dục”
điều đầu tiên là: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
hoạch, chính sách phát triển giáo dục” (Điều 99 - Luật Giáo dục 2005). Cũng
nhằm triển khai thực hiện đƣờng lối trên, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Chỉ thị số
32/1998/ TTg yêu cầu các ngành, các cấp phải xây dựng quy hoạch phát triển
Giáo dục và Đào tạo với quy trình kế hoạch hoá: Chiến lƣợc Quy hoạch
Kế hoạch.
Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quy hoạch
chiến lƣợc phát triển Giáo dục và Đào tạo, các nhà quản lý giáo dục, các nhà
nghiên cứu về chiến lƣợc phát triển Giáo dục và Đào tạo đã có những công
trình khoa học nghiên cứu về cả lí luận lẫn thực tiễn về vấn đề quy hoạch phát
triển giáo dục, trong đó vấn đề Quy hoạch mạng lưới trường học đƣợc quan
tâm và đƣợc coi là một nội dung quan trọng của Quy hoạch phát triển giáo
dục. Các công trình nghiên cứu đó gồm:
- Chiến lƣợc phát triển Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020 của Bộ
GD &ĐT.
- “Quy hoạch phát triển Giáo dục đào tạo”; “Tài chính cho giáo dục, dự
báo, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục” của tác giả Đỗ Văn Chấn -
Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
- “Một số vấn đề lý luận và phƣơng pháp dự báo quy mô phát triển GD &
ĐT trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Đông Hanh.
- “Dự báo phát triển giáo dục” của tác giả Nguyễn Công Giáp - Viện
Chiến lƣợc giáo dục
Những nghiên cứu nêu trên đã tạo tiền đề lý luận và thực tiễn có giá trị
cho việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch mạng lƣới trƣờng học trên địa bàn
cấp huyện. Tại huyện Yên Hƣng, mặc dù công tác kế hoạch của Phòng giáo
dục có đề cập đến vấn đề quy hoạch mạng lƣới trƣờng học, tuy nhiên, chƣa có
những nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này. Vì vậy vấn đề đặt ra ở luận văn
này là tìm hiểu thực trạng quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS trên
cơ sở đó xây dựng Quy hoạch và đề xuất các giải pháp thực hiện Quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
mạng lƣới trƣờng TH và THCS đến năm 2020 của huyện Yên Hƣng, tỉnh
Quảng Ninh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quy hoạch
Theo quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng tự nhiên,
xã hội đều trải qua các thời kỳ quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Cái đã đi qua thì
để lại vết tích trong quá khứ. Cái hiện tại là mầm mống của tƣơng lai. Hiện
tƣợng đó đƣợc các nhà khoa học tổng kết, đánh giá: “Khi xem xét bất cứ một
hiện tƣợng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó thì bao giờ cũng
thấy những vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và mầm mống của
tƣơng lai. Quá khứ, hiện tại, tƣơng lai của các hiện tƣợng về quá trình xã hội
là sự kế tục trực tiếp của nhau” [4, tr 45] Cho nên một trong những yêu cầu
quan trọng của công tác quản lý là: Phải biết tổng kết đánh giá cái đã qua,
thích ứng cái hiện tại và dự đoán cái tƣơng lai. Tổng kết cái đã qua, xem xét
cái hiện tại để tìm ra quy luật phát triển trong tƣơng lai. Song với nhà quản lý
việc tìm ra trạng thái tƣơng lai của đối tƣợng là chƣa đủ, họ còn phải biết bố
trí, sắp xếp và hoạch định quá trình vận động của đối tƣợng theo một quy
trình hợp lý và trong một khoảng thời gian nào đó, đảm bảo cho cái tƣơng lai
đƣợc diễn ra theo đúng nhƣ dự định và có hiệu quả cao phù hợp với tiến trình
phát triển của xã hội. Đó là vấn đề quy hoạch.
Trong cuốn từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu Ngôn ngữ học xuất bản
năm 1998 định nghĩa: “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp theo một trình tự hợp lý
trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”.
Quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến lƣợc ở mức độ toàn hệ thống. Đó là
một kế hoạch hành động mang tính tổng thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan
đến hệ thống lớn, phức tạp. Cần phải có sự xem xét, cân đối giữa mục tiêu,
giải pháp và nguồn lực, phải đồng bộ giữa các hoạt động khác nhau, đồng thời
xác định cụ thể nguồn lực, nhiệm vụ cho các chƣơng trình dự án trong phạm
vi không gian và thời gian nhất định và phải sử dụng tối ƣu nguồn lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến quy hoạch
Khi nghiên cứu quy hoạch ta không thể xem xét một cách độc lập mà ta
phải đặt nó trong mối quan hệ với một số khái niệm có liên quan: Cƣơng lĩnh,
chiến lƣợc, kế hoạch, dự báo.
Cƣơng lĩnh: Là đƣờng lối chỉ đạo với mức cao nhất, tổng hợp và khái
quát nhất. Nội dung nêu lên mục tiêu tổng quát của toàn bộ hệ thống, các định
hƣớng lớn để thực hiện mục tiêu. Đƣờng lối chỉ đạo phải có tính hợp lý, thống
nhất trong một thời gian dài và phù hợp với đƣờng lối của hệ thống cao hơn.
Chiến lƣợc: Là sự cụ thể hoá đƣờng lối ở mức độ toàn hệ thống nhằm
thực hiện đƣợc những mục tiêu đã đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối
quan hệ giữa các mục tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất
định. Trên cơ sở đó xác định, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên, xác
định các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn, định hƣớng chỉ đạo và
có hƣớng đi thích hợp cho việc phân bố nguồn lực và các điều kiện cho các
hoạt động, đề ra các giải pháp, huy động nguồn lực để đạt cho đƣợc mục tiêu
đề ra.
Đƣờng lối, chiến lƣợc và chính sách tuy có khác nhau nhƣng đều có một
điểm chung, đó là bản thiết kế hành động đƣợc vạch ra để điều khiển sự vận
động xã hội ở quy mô và các cấp độ khác nhau.
Kế hoạch: Là chƣơng trình hành động, là cụ thể hoá việc thực hiện mục
tiêu trong không gian, thời gian và nguồn lực nhất định. Có sự cân đối giữa
các mục tiêu và nguồn lực để đạt đƣợc kết quả có thể đánh giá và định hƣớng
đƣợc với nguồn lực sử dụng tối ƣu.
Dự báo: Là những thông tin có cơ sở khoa học về trạng thái khả dĩ của
đối tƣợng dự báo trong tƣơng lai, về các con đƣờng khác nhau để đạt tới trạng
thái tƣơng lai ở các thời điểm khác nhau.
Tính chất của dự báo là có khả năng nhìn trƣớc đƣợc tƣơng lai với một
độ tin cậy nhất định và ƣớc tính đƣợc các điều kiện khách quan có thể thực
hiện đƣợc dự báo đó. Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
11
đƣợc một cách tổng hợp những kết quả dự báo theo những phƣơng án khác
nhau, chỉ ra đƣợc xu thế phát triển của đối tƣợng dự báo, tạo ra tiền đề cho
việc lập kế hoạch có căn cứ khoa học.
Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện đƣờng lối, chiến
lƣợc phát triển, tăng cƣờng cơ sở khoa học cho việc ra quyết định, hoạch định
các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ
điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những tiên đoán của quy hoạch.
Nếu xét các khái niệm trên tổng phạm vi các thành tố: Phạm vi, thời
gian, các yếu tố, tính chất và cấp xây dựng, thì chúng có mối liên hệ biện
chứng với quy hoạch một cách chặt chẽ, đƣợc thể hiện một cách tổng quát
theo bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng quan về cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch
Các thành tố
Khái niệm
Phạm vi
Thời
gian
Yếu tố
Tính chất
Cấp xây
dựng
Đƣờng lối, cƣơng
lĩnh, chính sách
Hệ thống
KT- XH
50 năm
Mục tiêu,
nguồn lực
Có tính hợp
lý cao
Quản lý cấp
cao, cấp TƢ
Chiến lƣợc
Hệ thống
KT-XH,
tiểu hệ
thống
10 đến
20 năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực.
Có tính
khả thi
cao
Quản lý cấp
cao, cấp TƢ,
Tỉnh
Quy hoạch
Hệ thống
KT-XH,
tiểu hệ
thống
5 đến
10 năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực.
Đảm bảo
tính thích
ứng, khả
thi, tối ƣu
Quản lý cấp
Nhà nƣớc,
cấp trung
gian (TP,
quận, huyện)
Kế hoạch
Hệ thống
KT-XH,
tiểu hệ
thống
1 đến 5
năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực
cân đối
nguồn lực
Đảm bảo
tính tối
ƣu
Quản lý cấp
cơ sở (cơ
quan quản lý
trực tiếp)
Chiến lƣợc là nền tảng để xây dựng quy hoạch. Nếu chiến lƣợc là cách
để thực hiện các mục tiêu trong điều kiện nguồn lực cho phép, trong không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
12
gian và thời gian nhất định thì quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến lƣợc, là giải
pháp, cách thức sắp xếp, bố trí thực hiện chiến lƣợc đã định nhằm đạt đƣợc
mục tiêu của chiến lƣợc.
Kế hoạch là sự cụ thể hoá của quy hoạch. Mục tiêu trong kế hoạch là
nhằm thực hiện từng nội dung của quy hoạch và thƣờng đƣợc thực hiện trong
không gian hẹp, thời gian ngắn. Trong quy hoạch, kế hoạch thực hiện và các
mục tiêu đƣợc gắn với nhau tạo nên sự đồng bộ, cân đối và hỗ trợ lẫn nhau.
Quy hoạch làm cho kế hoạch trở thành một thể thống nhất, hợp lý trong quá
trình vận hành thực hiện mục tiêu.
Quy hoạch là bƣớc cụ thể hoá chiến lƣợc, còn kế hoạch là bƣớc cụ thể
hoá quy hoạch.
Nếu mục tiêu của chiến lƣợc là mục tiêu tổng quát mà hệ thống KT - XH
hoặc tiểu hệ thống phải đạt trong vòng 10 năm hoặc 20 năm thì trong quy
hoạch mục tiêu tổng quát đƣợc phân hoạch thành hệ thống các mục tiêu trong
từng giai đoạn và bố trí sắp xếp nguồn lực hợp lý để thực hiện hệ thống mục
tiêu ấy.
Mối quan hệ giữa đƣờng lối, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và dự báo
đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm có liên quan đến quy hoạch
§-êng lèi
Dù b¸o
KÕ ho¹ch
ChiÕn l-îc
Quy hOẠCH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
13
1.2.3. Quy hoạch phát triển giáo dục
1.2.3.1. Quy hoạch phát triển ngành GD & ĐT
Từ quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT - XH, cho thấy quy
hoạch phát triển ngành GD & ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành và là
một bộ phận của quy hoạch phát triển KT - XH nói chung.
Trên cơ sở lý luận về quy hoạch, thì quy hoạch phát triển ngành
GD & ĐT là bản luận chứng khoa học về quá trình phát triển của hệ thống
GD & ĐT trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ sở đánh giá những thực trạng
giáo dục, phân tích đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những
nguy cơ, những thách thức. Quy hoạch phát triển GD & ĐT phải xác định
đƣợc nguồn lực. Từ đó đƣa ra các quan điểm, mục tiêu phƣơng hƣớng, những
giải pháp phát triển và phân bố toàn bộ hệ thống GD & ĐT, trong đó đặc biệt
chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lƣợng GD & ĐT, phát triển lực lƣợng giáo viên,
phân bố theo các bƣớc đi và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện
con ngƣời và phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể để phát triển KT - XH
của địa phƣơng, của cả nƣớc.
Mục đích của quy hoạch phát triển GD & ĐT
- Quy hoạch phát triển GD & ĐT nhằm tạo cơ sở khoa học, giúp các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch phát triển giáo
dục cho từng giai đoạn, từng khâu, từng bƣớc tạo thế chủ động trong điều
hành hệ thống giáo dục để giáo dục thực hiện đi trƣớc, đón đầu trong sự
nghiệp phát triển KT - XH của địa phƣơng, đất nƣớc.
- Gắn quy hoạch GD & ĐT vào quy hoạch tổng thể KT - XH nhằm làm
cho giáo dục phát triển cân đối, phù hợp với phát triển KT - XH.
Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD & ĐT:
- Quy hoạch phát triển GD & ĐT phải đƣợc xây dựng trên cơ sở đƣờng
lối chiến lƣợc phát triển KT - XH của quốc gia và đƣờng lối, chiến lƣợc, định
hƣớng phát triển GD & ĐT của Đảng và Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
14
- Quy hoạch giáo dục là bộ phận không thể thiếu của quy hoạch
KT - XH. Chính vì vậy, một mặt nó phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của
khoa học quy hoạch, mặt khác nó phải gắn với quy hoạch dân cƣ, quy hoạch
lao động, quy hoạch vùng kinh tế. Quy hoạch giáo dục kết hợp hài hoà với
quy hoạch các ngành và lãnh thổ. Nó đảm bảo sự tƣơng thích giữa quy hoạch
với các ngành khác, lấy quy hoạch các ngành khác làm cơ sở, đồng thời là cơ
sở để quy hoạch các ngành khác.
- Quy hoạch phát triển GD & ĐT phải đƣợc xây dựng sao cho các hệ
thống con của hệ thống giáo dục đƣợc phát triển cân đối đồng bộ với nhau, hỗ
trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tạo cho hệ thống giáo dục phát triển bền
vững.
- Quy hoạch phát triển giáo dục phải phù hợp và đáp ứng đƣợc các yêu
cầu của quy hoạch phát triển KT - XH nói chung.
Nội dung quy hoạch phát triển GD & ĐT
Xét một cách tổng quát, nội dung của quy hoạch GD & ĐT bao gồm một
số lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xác định quy mô học sinh cho từng thời kỳ kế hoạch.
- Quy hoạch về mạng lƣới trƣờng lớp.
- Quy hoạch về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Quy hoạch về cơ sở vật chất cho sự phát triển GD & ĐT.
Tuy nhiên để thực hiện đƣợc các nội dung trên, cần phải tiến hành phân
tích, đánh giá các vấn đề sau:
- Phân tích, đánh giá đặc điểm KT - XH tác động đến sự phát triển hệ
thống GD & ĐT: Đặc điểm địa lý, trình độ học vấn, quy mô, cơ cấu tuổi và đặc
điểm phân bố dân cƣ; các nhân tố tâm lý xã hội và truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống GD & ĐT: Khái
quát về hệ thống giáo dục quốc dân, vị trí và yêu cầu của các bậc học, ngành
học; phân tích thực trạng, quy mô học sinh và xu hƣớng biến động theo từng
cấp học, hình thức học; phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
15
giáo viên; phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng và sự phân bố hệ thống
cơ sở vật chất của hệ thống GD & ĐT; phân tích, đánh giá thực trạng tài chính
cho GD & ĐT; phân tích đánh giá hiệu quả của GD & ĐT.
- Phƣơng hƣớng phát triển và phân bố hệ thống GD & ĐT trong thời kỳ
quy hoạch: Phân tích bối cảnh và những nhân tố tác động đến phát triển giáo
dục; dự báo phát triển và phân bố mạng lƣới hệ thống giáo dục trên địa bàn
lãnh thổ; tổng dự báo nhu cầu vốn cho phát triển GD & ĐT; luận chứng phân
bố trƣờng, lớp gắn liền với các điểm dân cƣ, lập danh mục các chƣơng trình
dự án và công trình ƣu tiên đầu tƣ.
- Kiến nghị hệ thống chính sách và biện pháp phát triển hệ thống GD &
ĐT: Chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách khuyến khích giáo viên, chính
sách huy động vốn; chính sách đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp, trang thiết bị
trƣờng học đảm bảo nâng cao chất lƣợng giáo dục và công bằng xã hội; kiến
nghị về hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống.
1.2.3.3. Quy hoạch mạng lưới trường học TH và THCS
Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS (ở địa phƣơng) là bản luận
chứng khoa học về dự báo phát triển và sắp xếp, bố trí hợp lý theo không gian
và thời gian hệ thống này của địa phƣơng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những nguy cơ, cùng
với việc đánh giá xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống trƣờng lớp TH
và THCS. Từ đó đƣa ra những quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng quy
hoạch và những giải pháp thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS là bộ phận của quy hoạch
phát triển GD & ĐT. Nó phải đáp ứng toàn bộ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc
của quy hoạch phát triển giáo dục, đồng thời phải đáp ứng quy định của Điều lệ
trƣờng học, tiêu chuẩn trƣờng chuẩn quốc gia của các cấp học TH, THCS do
Bộ GD & ĐT ban hành. Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS làm cơ
sở khoa học để các nhà quản lý địa phƣơng hoạch định các chủ trƣơng chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
16
sách về GD & ĐT, đƣa ra các kế hoạch phát triển tối ƣu phù hợp với tiến trình
phát triển của KT - XH của địa phƣơng.
Nội dung của Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS địa phƣơng
về cơ bản gồm các vấn đề sau:
+ Đánh giá thực trạng KT - XH của địa phƣơng ảnh hƣởng đến quy
hoạch và thực hiện Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS.
+ Dự báo quy mô học sinh TH và THCS.
+ Xây dựng Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học TH và THCS.
+ Xây dựng các giải pháp thực hiện Quy hoạch.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUY HOẠCH MẠNG
LƢỚI TRƢỜNG TH VÀ THCS
Giáo dục và Đào tạo là một phân trong hệ thống KT - XH, nên trong quá
trình phát triển GD & ĐT luôn chịu sự tác động qua lại của nhiều nhân tố
khác nhau trong hệ thống KT -XH, việc xác định mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù vậy, thực tiễn của công tác
quy hoạch cho ta thấy không thể đƣa tất cả các nhân tố ảnh hƣởng vào quá
trình xây dựng quy hoạch, mà chỉ có thể xem xét để đƣa vào một số nhân tố
có ảnh hƣởng trực tiếp, quan trọng tới quá trình phát triển của GD & ĐT, đến
công tác Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học. Đó là những nhân tố mà sự biến
động của nó tất yếu gây ra sự biến động của giáo dục cả theo chiều hƣớng tích
cực và tiêu cực. Các nhà nghiên cứu đã khái quát sự tác động của các nhân tố
tới sự phát triển của hệ thống GD & ĐT thành các nhóm nhân tố sau:
1.3.1. Nhóm nhân tố chính trị - xã hội, đặc biệt là dân số và dân số trong độ
tuổi đi học
Đối với một nƣớc có nền chính trị ổn định, tiến bộ, quan điểm về vị trí
của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển KT - XH của giai cấp lãnh đạo đúng
đắn, chính sách đầu tƣ cho GD & ĐT hợp lý thì GD & ĐT sẽ phát triển mạnh
mẽ về quy mô và chất lƣợng. Ngƣợc lại, chính trị không ổn định, bộ máy lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
17
đạo thay đổi liên tục, không tiến bộ sẽ làm cho giáo dục chậm phát triển, thậm
chí không phát triển.
Trong các yếu tố xã hội tác động đến Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học
TH và THCS thì yếu tố dân số và dân số trong độ tuổi đi học có ảnh hƣởng cơ
bản, trực tiếp nhất đến quy mô phát triển GD & ĐT. Cơ cấu dân số, phân bố
dân cƣ, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa đều ảnh hƣởng trực tiếp đến
dân số học đƣờng. Dân số tăng nhanh hay giảm đột ngột đều gây sức ép cho
GD & ĐT, nhất là về CSVC phục vụ cho dạy - học, trong đó trƣờng lớp,
phòng học là vấn đề cơ bản nhất, tiếp theo là đội ngũ giáo viên.
1.3.2. Nhóm nhân tố về phát triển kinh tế và ngân sách đầu tư cho GD -ĐT
GDP và GDP bình quân đầu ngƣời cao sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tƣ
cho giáo dục, dẫn đến phổ cập TH và THCS đƣợc tiến hành thuận lợi.
Nguồn ngân sách Nhà nƣớc chi cho giáo dục chiếm tỷ lệ cao trong ngân
sách Nhà nƣớc và đƣợc tăng lên qua các năm sẽ tạo điều kiện để giáo dục
phát triển nhanh và bền vững. Tỷ trọng GDP và tỷ trọng ngân sách Nhà nƣớc
chi cho giáo dục là nhóm có ảnh hƣởng cơ bản và trực tiếp nhất. Quy hoạch
mạng lƣới trƣờng học TH và THCS có đƣợc thực hiện hay không phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện KT - XH và ngân sách của địa phƣơng.
1.3.3. Nhóm nhân tố văn hoá, khoa học - công nghệ
Những diễn biến về văn hoá, sự phát triển của KH - CN có khả năng xảy
ra trong thời kỳ quy hoạch sẽ có ảnh hƣởng đến nội dung và cơ cấu đào tạo. Sự
phát triển của KH - CN sẽ góp phần làm thay đổi cơ cấu đào tạo và yêu cầu
mới về chất lƣợng GD & ĐT, làm xuất hiện liên tục những ngành, nghề mới,
làm thu hẹp hay mất đi những ngành nghề đã có.
1.3.4. Nhóm các nhân tố bên trong của GD & ĐT
Cấu trúc mạng lƣới, các loại hình đào tạo, các loại hình trƣờng, phƣơng
thức tổ chức quá trình đào tạo, thời gian đào tạo, đội ngũ giáo viên là các
nhân tố có vai trò quan trọng trong quy hoạch phát triển giáo dục. Nếu các
loại hình trƣờng lớp đƣợc phát triển đa dạng, bố trí hợp lý trên địa bàn lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
18
thổ, với đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng và ngày càng có chất lƣợng cao sẽ
là điều kiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về quy mô GD & ĐT.
1.3.5. Nhóm các nhân tố quốc tế về GD & ĐT
Xu thế phát triển GD & ĐT trên thế giới và trong khu vực cũng có ảnh
hƣởng đến phát triển GD & ĐT của một quốc gia. Các nhân tố này có ảnh
hƣởng đến quan điểm, chính sách của Nhà nƣớc về giáo dục, những định
hƣớng về nhà trƣờng trong tƣơng lai, làm cho giáo dục ngày càng đƣợc nhận
thức đúng đắn, đƣợc chăm lo đầu tƣ một cách thoả đáng tạo cơ sở pháp lý
cũng nhƣ dƣ luận xã hội cho giáo dục phát triển.
1.4. PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG LƢỚI TRƢỜNG
HỌC TH VÀ THCS
1.4.1. Phƣơng pháp dự báo trong quy hoạch mạng lƣới trƣờng học
1.4.1.1. Khái niệm về dự báo, dự báo giáo dục
Dự báo là khả năng nhận thức của con ngƣời về thế giới xung quanh. Sự
nhận thức bao giờ cũng vƣợt trƣớc sự phát triển vốn có của hiện tƣợng. Dự
báo đƣợc hiểu là những kiến giải (những thông tin) có căn cứ khoa học về
trạng thái khả dĩ của đối tƣợng dự báo trong tƣơng lai, về các con đƣờng khác
nhau để đạt tới trạng thái tƣơng lai ở các thời điểm khác nhau. Nhƣ vậy dự
báo chính là sự phản ánh trƣớc hiện thực dựa trên cơ sở nhận thức những quy
luật vận động của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
Dự báo và kế hoạch hoá là những vấn đề quan trọng của công tác quản
lý. Không có dự báo thì không có phƣơng hƣớng cho công tác quản lý. Quản
lý mà không theo kế hoạch thì chỉ là hoạt động tuỳ tiện, không có hệ thống, sẽ
không có hiệu quả và dễ phạm sai lầm.
Dự báo phát triển GD & ĐT là một trong những căn cứ quan trọng của
việc xây dựng quy hoạch GD & ĐT. Dự báo GD & ĐT là xác định trạng thái
tƣơng lai của hệ thống GD & ĐT với một xác suất nào đó. Hệ thống GD &
ĐT chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố và dự báo GD & ĐT cũng có đặc trƣng
xác suất, nên quá trình dự báo giáo dục có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
19
Sơ đồ 2: Quá trình dự báo giáo dục
Dự báo có tính chất định hƣớng làm cơ sở khoa học cho việc xác định
các phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD & ĐT. Dự báo GD &
ĐT gồm một số dự báo chủ yếu sau:
+ Về những điều kiện chính trị, KT - XH trong đó hệ thống GD & ĐT
quốc dân sẽ vận hành và phát triển.
+ Về những yêu cầu mới của xã hội đối với ngƣời lao động, đối với trình
độ phát triển nhân cách toàn diện của con ngƣời.
+ Về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống
GD & ĐT do tác động của xã hội.
+ Những biến đổi trong nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy học và
giáo dục do đó đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ và tăng trƣởng, phát
triển KT - XH.
+ Những biến đổi về dân số và dân số trong độ tuổi đi học.
+ Những biến đổi về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trƣờng học, trang
thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD & ĐT.
Một trong những vấn đề cơ bản về khoa học dự báo là xác định các
phƣơng pháp dự báo. Độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc vào việc lựa
chọn các phƣơng pháp dự báo. Vì vậy, việc nắm chắc các phƣơng pháp cũng
nhƣ lựa chọn các phƣơng pháp dự báo phù hợp với điều kiện cụ thể có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
Hiện trạng
GD - ĐT
Các nhân tố ảnh hƣởng
Trạng thái quán tính
của hệ thống GD-ĐT
Các nhân tố ảnh hƣởng
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P1
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P2
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
20
1.4.1.2. Các phương pháp dự báo trong dự báo giáo dục
Phƣơng pháp dự báo là tập hợp cách thức, thao tác, thủ pháp tƣ duy cho
phép trên cơ sở phân tích các dữ liệu quá khứ và hiện tại, các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài của đối tƣợng dự báo, để đi đến những phán đoán có độ tin
cậy nhất định về trạng thái tƣơng lai của đối tƣợng dự báo. Có nhiều phƣơng
pháp dự báo và cách phân loại khác nhau. Theo cách thức thu nhập thông tin,
các phƣơng pháp dự báo đƣợc phân làm hai nhóm phƣơng pháp: Phƣơng
pháp hình thức hoá (dƣới dạng mô hình) và các phƣơng pháp phi hình thức
(các phƣơng pháp trực quan). Song ở đây chỉ đề cập đến các phƣơng pháp mà
đề tài sử dụng khi tiến hành quy hoạch.
Phương pháp sử dụng chương trình phần mềm của Bộ GD & ĐT
Là một trong các phƣơng pháp thông dụng dùng để dự báo số lƣợng học
sinh. Đây là một phần mềm đƣợc lập trình sẵn, nó có thể cho phép tính toán
luồng học sinh trong suốt cả hệ thống GD & ĐT. Một học sinh học chỉ có thể
lên lớp, hoặc bỏ học, hoặc lƣu ban. Do vậy phƣơng pháp này dựa vào các chỉ
số tỷ lệ quan trọng sau: Tỷ lệ học sinh vào lớp đầu cấp, tỷ lệ lƣu ban, tỷ lệ bỏ
học và tỷ lệ học sinh hoàn thành chƣơng trình TH và tốt nghiệp THCS. Trên cơ
sở các số liệu về: Số trẻ sinh hàng năm, số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, dân số độ tuổi
học TH và dân số độ tuổi học THCS. Nhƣ vậy ta có thể tính đƣợc số lƣợng học
sinh cho các lớp 2, 3, 4 ,8, 9 ở năm học tiếp theo trong thời kỳ cần dự báo.
Trên cơ sở đó cho chúng ta các chỉ số nhu cầu về số lớp, số phòng học, số chỗ
ngồi và số giáo viên cần thiết cho từng năm, cũng nhƣ các điều kiện khắc phục
vụ cho dạy và học.
Phương pháp ngoại suy xu thế
Là phƣơng pháp dự báo mà nội dung của nó dựa vào số liệu quan sát
đƣợc trong quá khứ của đối tƣợng dự báo để thiết lập mối quan hệ giữa đại
lƣợng đặc trƣng cho đối tƣợng dự báo và đại lƣợng thời gian.
Mối quan hệ này đƣợc biểu hiện bằng hàm xu thế: Y = f (t)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
21
Trong đó: t là đại lƣợng đặc trƣng cho thời gian, Y là đại lƣợng đặc
trƣng cho đối tƣợng dự báo.
Các bƣớc của phƣơng pháp ngoại suy xu thế là:
+ Thu nhập, phân tích số liệu ban đầu về quá trình phát triển của đối
tƣợng dự báo trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Định dạng hàm xu thế dựa trên quy luật phân bố của các đại lƣợng đặc
trƣng cho đối tƣợng dự báo trong khoảng thời gian quan sát.
+ Tính toán các thông số, xác định hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
Trƣờng hợp Y = f (t) là hàm phi tuyến tính đối với t thì tìm cách tuyến
tính hoá.
- Phƣơng pháp ngoại suy xu thế thƣờng áp dụng cho đối tƣợng dự báo có
quá trình phát triển tƣơng đối ổn định.
- Thời gian phải là đại lƣợng đồng nhất (hàng năm, 3 năm, 5 năm )
Phương pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong chương trình phát
triển KT - XH địa phương của thời kỳ quy hoạch
Phƣơng pháp này có có sở khoa học là các chỉ số dự báo đƣợc tính toán
trên cơ sở thực tế có xem xét đến các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển.
Phƣơng pháp này thƣờng cho kết quả tƣơng đối phù hợp, bởi nó đƣợc đảm
bảo bằng các nghị quyết, chƣơng trình mục tiêu và hệ thống kế hoạch thực
hiện. Nhƣng phƣơng pháp này cũng đòi hỏi một sự tính toán chính xác khi
đƣa ra các chỉ số dự báo, vừa đảm bảo đúng thực tế, có tính khả thi cao song
cũng phải là mục tiêu để quyết tâm phấn đấu.
Phương pháp chuyên gia
Là phƣơng pháp đánh giá qua ý kiến các chuyên gia về các phƣơng
hƣớng triển vọng của đối tƣợng dự báo. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử
dụng khi đối tƣợng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc nhiều yếu tố
còn chƣa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định, hoặc trong
điều kiện thiếu những thông tin thống kê đầy đủ và đáng tin cậy về những đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
22
tính của đối tƣợng dự báo. Đôi khi phƣơng pháp chuyên gia đƣợc dùng kết
hợp với các phƣơng pháp dự báo khác để tăng độ tin cậy.
Phƣơng pháp chuyên gia thƣờng đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
Chọn các chuyên gia để hỏi ý kiến; trƣng cầu ý kiến các chuyên gia; thu
thập xử lý ý kiến của các chuyên gia.
1.4.2. Các bƣớc thực hiện quy hoạch mạng lƣới trƣờng học
Việc xây dựng Quy hoạch mạng lƣới trƣờng học nói chung, quy hoạch
mạng lƣới trƣờng TH và THCS nói riêng phải tuân thủ chu trình phƣơng pháp
luận đối với quy hoạch nói chung và quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo
nói riêng. Gồm các bƣớc sau:
* Bước 1: Phân tích môi trường GDTH và GDTHCS
- Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển KT - XH nói
chung và phát triển GD & ĐT nói riêng.
- Chiến lƣợc phát triển KT - XH và phát triển GD & ĐT của cả nƣớc.
- Quan điểm, chính sách của địa phƣơng về phát triển KT - XH và GD &
ĐT.
- Đặc điểm địa lý, dân cƣ, truyền thống, phong tục và tập quán của địa
phƣơng.
* Bước 2: Phân tích đánh giá thực trạng mạng lưới trường học TH và
THCS
Làm rõ về thời gian, không gian của các sự kiện, phát hiện mâu thuẫn
của các sự việc, hiện tƣợng. Từ việc phân tích thực trạng để dự báo trạng thái
tƣơng lai của GDTH, GDTHCS và từ đó có dự báo quy hoạch mạng lƣới
trƣờng học tƣơng xứng.
* Bước 3: Xác định xu thế phát triển
- Tìm ra quy luật và sự vận động có tính quy luật của sự phát triển các
yếu tố trong GDTH và GDTHCS.
- Dự báo các phƣơng án phát triển và định lƣợng các chỉ tiêu phát triển.