Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
********************
TRIỆU ĐÌNH HUY
RÈN LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH
KHI DẠY BÀI TẬP CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ LỚP 12 NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
********************
TRIỆU ĐÌNH HUY
RÈN LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH
KHI DẠY BÀI TẬP CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ LỚP 12 NÂNG CAO
Chuyên ngành:LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
Mã số: 60-14-10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS Tô Văn Bình
Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Tô Văn Bình đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phương
pháp giảng dạy, các thầy cô giáo trong khoa Vật lý, khoa sau đại học
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo và
các em học sinh trường THPT Ngô Quyền, trường THPT Gang Thép,
trường THPT Dương Tự Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẻ và
ủng hộ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả
Triệu Đình Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………1
II. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………2
III. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………….2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………… 3
V. Giả thuyết khoa học……………………………………………………….3
VI. Giới hạn của đề tài…… …………………… ………………………….3
VII. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………… … …………………………3
VIII. Đóng góp của đề tài………… …………………………………… 4
IX. Cấu trúc của luận văn……………………………………………… 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH……………… 5
1.1 Tính tích cực, tự lực…………… …………………………………… 5
1.1.1 Tính tích cực 5
1.1.1.1 Tính tích cực nhận thức là gì ? 5
1.1.1.2 Một vài đặc điểm tính tích cực của học sinh 5
1.1.1.3 Biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức 6
1.1.1.4 Tính tích cực bên ngoài và tính tích cực bên trong 7
1.1.1.5 Nguyên nhân của tính tích cực hoạt động nhận thức 8
1.1.1.6. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức 9
1.1.2 Tính tự lực học tập……………………………….……………………10
1.1.2.1 Tính tự lực là gì ? 10
1.1.2.2 Biểu hiện của tính tự lực học tập…………………….…………… 12
1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến tính TLTHT của học sinh ……… 12
1.1.2.4 Các yếu tố hợp thành của tính tự lực trong học tập…………………14
1.1.3 Mối quan hệ giữa tính tích cực, tính tự lực 15
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.4. Các biện pháp rèn luyện TTC và TTL của học sinh trong học tập… 16
1.2 Quan điểm về hoạt động dạy học 18
1.2.1 Qúa trình dạy học 18
1.2.2 Hoạt động học của học sinh .18
1.2.3 Hoạt động dạy của giáo viên 19
1.2.4 Quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học 20
1.3. Bài tập vật lý…………………………………………………………….20
1.3.1 Một số quan niệm về bài tập vật lý… ……………………………….20
1.3.2 Tác dụng của bài tập vật lý…………………………………………….21
1.3.3 Bài tập vật lý đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp…………………….22
1.3.4 Vị trí của các bài tập vật lý trong dạy học vật lý…………………… 23
1.3.5 Phân loại bài tập vật lý……………………………………………… 24
1.3.5.1 Phân loại theo nội dung:…………………………………………… 24
1.3.5.2 Phân loại theo đặc điểm của yêu cầu nghiên cứu vấn đề trong bài
tập……………………………………………………………………………25
1.3.5.3 Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện hoặc phƣơng thức giải….25
1.3.5.4 Phân loại theo mức độ phức tạp của hoạt động tƣ duy của học sinh khi
tìm lời giải ………………………………………………………………… 26
1.4. Tình hình dạy học vật lý và bài tập vật lý của học sinh ở các trƣờng trung
học phổ thông. …………………………………………………………… 27
1.4.1. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học………………………………………28
1.4.2. Tình hình học tập của học sinh……………………………………….28
1.4.3. Tình hình dạy của giáo viên………………………………… … 29
1.4.4. Phân tích thực trạng……………………………………………… 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I…………………………………………… … 31
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG II:CÁC GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY BÀI TẬP CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU” VẬT LÝ LỚP 12 NÂNG CAO ……… ………32
2.1 Lựa chọn hệ thống bài tập…………………………………………… 32
2.2 Hƣớng dẫn giải bài tập theo hƣớng rèn luyện tính tích cực, tự lực…… 34
2.2.1. Các bƣớc giải bài tập………………………………………………….34
2.2.1.1. Tìm hiểu đầu bài 35
2.2.1.2. Phân tích hiện tƣợng, quá trình vật lý và lập kế hoạch giải 35
2.2.1.3. Trình bày lời giải: 38
2.2.1.4. Kiểm tra và biện luận kết quả………………………………………39
2.2.2 Hƣớng dẫn học sinh thƣ̣ c hiệ n bƣớ c hai : phân tích hiện tƣợng và lập kế
hoạch giải 39
2.2.2.1 Hƣớng dẫn theo mẫu (Hƣớng dẫn angôrit) 40
2.2.2.2. Hƣớng dẫn tìm tòi (hƣớng dẫn ơristic): 41
2.2.2.3. Định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá: 42
2.3 Tổ chức giờ luyện tập giải bài tập vật lý: 44
2.4 Xây dựng một số giáo án……………………………………………… 46
2.4.1 Đặc điểm chƣơng dòng điện xoay chiều (Vật lý lớp 12 nâng cao)……46
2.4.2 Các giáo án…………………………………………………………….47
KẾT LUẬN CHƯƠNG II………………………………………………….78
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………….79
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm (TNSP):………………………… 79
3.2 Nhiệm vụ của TNSP:…………………………………………………….79
3.3. Đối tƣợng và cơ sở TNSP:………………………………………… …79
3.4. Phƣơng pháp TNSP: 80
3.5 Phƣơng pháp đánh giá kết quả: 80
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
3.5.1. Dựa trên sự quan sát những biểu hiện của tính tích cực và những kết
quả trong học tập của học sinh 81
3.5.2. Kết quả định lƣợng của các bài kiểm tra: 81
3.6. Tiến hành TNSP: 82
3.7. Kết quả và xử lý kết quả TNSP: 82
3.7.1. Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực: 82
3.7.2. Kết quả kiểm tra: 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………… 89
KẾT LUẬN CHUNG………………………………… ………………….90
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………… ……………….92
Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN VẬT LÝ……… …………95
Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH……………………… …….98
Phụ lục 3: HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐƢỢC LỰA CHỌN ĐỂ SỬ DỤNG.….101
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTVT: Bài tập vật lý
DH: dạy học
DHVL: Dạy học vật lý
ĐC: Đối chứng
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
LH: Lĩnh hội
MT: Mục tiêu
PP: Phƣơng pháp
TN: Thực nghiệm
TNSP: Thực nghiệm sƣ phạm
TTC: Tính tích cực
TC: Tích cực
TTL: Tính tự lực
TTLHT: Tính tự lực học tập
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế là nguồn lực con người. Để nguồn lực người Việt
Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được
nâng cao thì việc này được bắt đầu từ giáo dục.
Điều 27.1 của Luật giáo dục đã ghi mục tiêu của giáo dục phổ thông là
“giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Một trong những biện pháp để
đạt được mục tiêu trên là đổi mới phương pháp dạy và học. Chương trình giáo
dục phổ thông đã nêu rõ, giáo dục phổ thông “Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của từng môn học,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong dạy học vật lý, bài tập vật lý đóng vai trò rất quan trọng. Bài tập vật
lý không những có tác dụng giúp học sinh ôn tập củng cố, nắm vững kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo mà còn phát triển tính tính cực, tự lực, sáng tạo của
học sinh.
Trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề của bài tập vật lý từ trước đến nay
đã có nhiều công trình của các tác giả trong nước cũng như nước ngoài đề cập tới
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
2
những nội dung cơ bản như: phân loại bài tập vật lý, soạn thảo các bài tập vật lý
nhằm củng cố vận dụng kiến thức đã học và đề xuất các phương án giải bài tập…
Vấn đề phát huy tính tích cực đã có một số tác giả đề cập trong các công trình
nghiên cứu của mình như: Đào Quang Thành- Tích cực hoá hoạt động học tập
Vật lí của HS PTTH ở miền núi trên cơ sở tổ chức định hướng rèn kỹ năng giải
bài tập Vật lí (Luận văn thạc sỹ- ĐHSPTN- Năm 1997), Đồng Thị Vân Thoa-
Một số biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS THPT miền núi khi
giảng dạy BT Vật lí (Luận văn thạc sỹ- ĐHSPTN- Năm 2001), Nguyễn Thị Mai
Anh- phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua
giải bài tập bằng phương pháp véc tơ (luận văn thạc sỹ - Năm 2002- ĐHSPTN),
Nguyễn Thị Nga- Lựa chọn và phối hợp các phương pháp nhằm tích cực hoá
hoạt động học tập của HS THPT trong giờ giải BT Vật lí (Luận văn thạc sỹ-
ĐHSPTN- Năm 2004), Nguyễn Thế Chung- Một số biện pháp phát huy tính
tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy học bài tập
vật lý (Luận văn thạc sỹ- ĐHSPTN- Năm 2009) nhưng chưa có đề tài nào đề
cập tới vấn đề rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh khi dạy bài tập vật lý.
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: Rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh
khi dạy bài tập chƣơng: “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 nâng cao.
II. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp giảng dạy vật lý và bài tập vật lý phổ thông.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm các giải pháp rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh THPT khi dạy bài
tập vật lý.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
3
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý luận về tính tích cực, tự lực .
2. Nghiên cứu lý luận về dạy và học.
3. Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lý trong trường THPT.
4. Nghiên cứu thực tế dạy và học bài tập vật lý trong trường THPT.
5. Đề xuất các biện pháp rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh khi dạy
bài tập vật lý.
6. Xây dựng một số giáo án theo hướng rèn luyện tính tích cực, tự lực cho
học sinh khi dạy bài tập chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12
nâng cao.
7. Thực nghiệm sư phạm.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu biết kích thích hứng thú, động cơ học tập của học sinh và biết lựa
chọn được hệ thống bài tập phù hợp (từ dễ đến khó, từ đơn giản đến tổng hợp,
gắn với thực tế), tổ chức, hướng dẫn việc làm bài tập hợp lý để từng bước HS
nắm được phương pháp chung giải một bài tập vật lí và nắm được các dạng bài
tập sau mỗi phần, mỗi chương thì sẽ rèn luyện được tính tích cực, tự lực cho
học sinh.
VI. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh
khi dạy bài tập, vận dụng vào giải bài tập vật lý chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý lớp 12 nâng cao.
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận.
Điều tra khảo sát tình hình dạy học bài tập vật lý ở trường THPT.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Thực nghiệm sư phạm.
VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh trong dạy học.
Góp phần làm sáng tỏ lý luận giờ bài tập trong dạy học vật lý.
Tìm ra được các giải pháp rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh khi
dạy bài tập chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 nâng cao.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trường phổ thông.
IX. CẤU TRÖC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện tính tích cực, tự lực cho
học sinh.
1. Tính tích cực, tự lực.
2. Lý luận về dạy và học.
3. Bài tập trong dạy học vật lý.
4. Tình hình dạy học bài tập vật lý ở trường THPT của học sinh.
Chương II: Các giải pháp rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh khi dạy bài
tập vật lý chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao.
1. Lựa chọn hệ thống bài tập .
2. Hướng dẫn giải bài tập vật lý.
3. Tổ chức giờ luyện giải bài tập vật lý.
4. Xây dựng một số giáo án bài tập chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý 12 nâng cao theo hướng rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH
1.1 Tính tích cực, tự lực
1.1.1 Tính tích cực
1.1.1.1 Tính tích cực nhận thức là gì ?
Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo
của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ
hiểu được các qui luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng
phục vụ lợi ích của con người.
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
Nói cách khác, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy
động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập-
nhận thức
35
.
1.1.1.2 Một vài đặc điểm tính tích cực của học sinh
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác:
Mặt tự phát của tính tích cực nhận thức là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh
thể hiện ở tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở
trẻ đều có trong các mức độ khác nhau.
Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý mà tính tích cực có mục
đích và đối tượng rõ rệt. Do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó, thể
hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học [2, tr.270]
TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu
cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa Hạt nhân cơ
bản của TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc
đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
6
TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng
không phải là một. Có một số trường hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động bên
ngoài, mà không phải là TTC trong tư duy.
Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất
của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.
1.1.1.3 Biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức
Trong học tập, học sinh chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển
được tư duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức
là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của học sinh. Thông qua hoạt
động nhận thức, HS chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy cũng đồng
thời được phát triển.
Để phát hiện xem học sinh có tích cực hoạt động nhận thức không, ta dựa
vào các dấu hiệu sau:
+ Học sinh có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào các hoạt
động học tập không?
+ Có hoàn thành nhiệm vụ được giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
+ Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng không?
+ Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
+ Thực hiện yêu cầu của thày giáo tối thiểu hay tối đa?
+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
+ Tốc độ học tập có nhanh không?
+ Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
7
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không ?
+ Có sáng tạo trong học tập không ?
Trong hoạt động học tập nói chung, trong hoạt động học Vật lí nói riêng,
tính tích cực hoạt động nhận thức của HS thường thể hiện ở:
+ Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm
cho được lời giải hay của một bài toán khó.
+ Hoạt động chân tay: say sưa lắp ráp tiến hành và quan sát thí nghiệm.
Hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau, tuy có lúc biểu hiện riêng
lẻ với những dấu hiệu thường thấy như sau: HS khao khát tự nguyện tham gia trả
lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý
kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề trình bày chưa rõ; chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ
năng đã có để nhận thức các vấn đề mới; mong muốn được đóng góp với thầy,
với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt
ra ngoài phạm vi bài học.
1.1.1.4 Tính tích cực bên ngoài và tính tích cực bên trong
Trong quá trình học tập của học sinh việc thực hiện các nội quy, các yêu
cầu của giáo viên, các thao tác, các hành vi bên ngoài có thể kiểm soát được là
biểu hiện của tính tích cực bên ngoài.
Mặt khác do bản thân học sinh có động cơ, mục đích học tập, khi tiếp thu
các tác động bên ngoài đã biến thành nhu cầu nhận thức tích cực, đào sâu suy
nghĩ một cách tự giác, độc lập, đó là tính tích cực bên trong.
Tính tích cực bên trong không thể kiểm soát trực tiếp được, nhưng có thể
kiểm soát thông qua những biểu hiện của tính tích cực bên ngoài. Tính tích cực
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
8
bên ngoài là cần thiết nhưng tính tích cực bên trong là yếu tố quyết định tới sự
phát triển của mỗi cá thể.
1.1.1.5 Nguyên nhân của tính tích cực hoạt động nhận thức
Tính tích cực của học sinh nảy sinh trong quá trình học tập là kết quả của
nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân phát sinh ngay trong lúc học tập, có
những nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của
nhân cách. Nhìn chung tính tích cực phụ thuộc vào những nhân tố sau:
* Bản thân HS
+ Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo ).
+ Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự
trải nghiệm cuộc sống )
+ Tình trạng sức khỏe.
+ Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí ).
+ Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, không khí đạo đức).
+ Môi trường tự nhiên, xã hội.
* Nhà trƣờng:
+ Chất lượng quá trình dạy học, giáo dục (nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức kiểm tra đánh giá ).
+ Quan hệ thày trò.
+ Không khí đạo đức nhà trường.
* Gia đình:
+ Quan tâm động viên.
+ Điều kiện cuộc sống gia đình.
+ Môi trường tự học.
+ Truyền thống gia đình.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
9
*Xã hội:
+ Khuyến khích, động viên, khen thưởng.
+ Điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị của địa phương.
+ Đạo đức xã hội.
Trong những nhân tố trên, có những nhân tố có thể hình thành ngay như:
Hứng thú, nội dung, phương pháp dạy học, nhưng cũng có những nhân tố chỉ
được hình thành trong một quá trình lâu dài dưới ảnh hưởng của nhiều tác động
như: Môi trường sức khoẻ, ý chí, năng lực, gia đình, xã hội…Vì thế việc phát
huy tính tích cực của học sinh không chỉ được thực hiện ở một tiết học mà phải
có kế hoạch lâu dài, toàn diện và kết hợp giữa giáo viên, nhà trường, gia đình, xã
hội.
1.1.1.6. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức;
Tuỳ theo việc huy động và mức độ huy động các chức năng tâm lý nào mà
người ta phân ra ba loại tính tích cực:
- Tính tích cực tái hiện: Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- Tính tích cực tìm tòi: Đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi,
tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng
thú học tập
- Tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực đặc trưng bằng
sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống những con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn mực, để đạt
được mục đích [6].
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.2 Tính tự lực học tập
1.1.2.1 Tính tự lực là gì ?
* Theo nghĩa rộng:
Bản chất của tính TL THT là sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho sự tự học. Sự
chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động học tập có mục đích, cho sự
điều chỉnh đảm bảo hoạt động đó có hiệu quả . Nó giúp cho người học thực hiện
có kết quả trách nhiệm học tập của mình, sử dụng vốn hiểu biết , kinh nghiệm và
những phẩm chất cá nhân của mình một cách đúng đắn hợp lý, giữ sự tự kiểm tra
và biết xây dựng lại hoạt động của mình khi gặp những trở ngại mà bản thân
chưa có sự đề phòng trước.
Sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho sự tự học thường biểu hiện ở việc:
- Học sinh tự ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội
tập thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra dối với việc học tập của mình .
- Học sinh ý thức được mục đích học tập và thực hiện mục đích đó sẽ làm
thoả mãn nhu cầu nhận thức của mình.
- Học sinh suy nghĩ kỹ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập
của mình, tích cực hoá những kiến thức , kinh nghiệm đã tích luỹ có liên quan tới
việc giải quyết các yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Trên cơ sở đó xác dịnh những
cách thức hợp lý hơn để giải quyết yêu cầu và nhiệm vụ học tập.
- Học sinh dự đoán trước được diễn biến những quá trình trí tuệ, cảm xúc
động cơ, ý chí của mình; Đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện
vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả học tập nhất định.
- Học sinh biết động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ
học tập đòi hỏi.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
11
* Theo nghĩa hẹp:
Tính TLTHT là khả năng nhu cầu học tập có tính tổ chức học tập cho phép
học sinh tự học.
Năng lực học tập là hệ thống những thuộc tính và phẩm chất trí tuệ mà
hiệu quả học tập phụ thuộc vào đó. Năng lực học tập càng cao thì người học
càng dễ dàng và nhanh chóng, độc lập lĩnh hội tri thức từ các nguồn tri thức khác
nhau, vận dụng tri thức tiếp thu được vào hoàn cảnh mới để tự học. Nhờ vậy mà
nhịp điệu phát triển trí tuệ càng cao. Điều đó chứng tỏ rằng năng lực học tập một
mặt phản ánh kết quả của bản thân quá trình lĩnh hội tài liệu học tập, mặt khác nó
biểu lộ bằng nhịp điệu lĩnh hội tri thức và những biện pháp hành động trí tuệ
nhịp điệu vận dụng chúng trong các hoàn cảnh khác nhau. Năng lực học tập càng
cao thì càng tạo khả năng phát triển trí tuệ. Đồng thời sự phát triển trí tuệ càng
cao thì càng tạo điều kiện phát triển năng lực học tập. [4, tr.10- 13]
Theo tác gia Đặng Vũ Hoạt, các phẩm chất hoạt động trí tuệ cần hình
thành ở học sinh là: Tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính
mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính khái quát. [6, tr117-
119] Chính vì vậy, theo chúng tôi, để đo lường tính tự lực trong học tập, ngoài
công cụ là bảng câu hỏi dành cho học sinh, cần phải có thêm công cụ đo lường
năng lực học tập của học sinh. Vì bảng câu hỏi chỉ đo lường nhu cầu, động cơ, ý
chí tính tổ chức cho phép học sinh tự học, chứ chưa đo lường đầy đủ năng lực
học tập bộ môn của học sinh. Các thành phần cần đo lường năng lực học tập của
học sinh gồm: Kết qủa của quá trình lĩnh hội tài liệu; Các biện pháp hành
động trí tuệ nhƣ quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, độc lập,
sáng tạo. định hƣớng, phê phán.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Các thành phần cần đo lường trên đây cũng chính là các thành phần mà
các biện pháp phát huy tính TLTHT cần hƣớng tới nhằm bồi dƣỡng cho HS
năng lực học tập, phƣơng pháp tự học. Bởi vì nếu GV không trang bị cho HS
phương pháp học tập bộ môn nói riêng và phương pháp tự học nói chung thì học
sẽ không bao giờ có được tính TLTHT cho dù các em có nhu cầu học tập và biết
tổ chức trong học tập hợp lý.
Tính tổ chức học tập của học sinh thể hiện ở chỗ: biết đưa lao động
trí óc vào nề nếp nhất định, cụ thể là biết tuân theo chế độ làm việc, biết tổ chức
chỗ học tập ngăn nắp và hợp vệ sinh; biết lao động trí óc một cách tuần tự có hệ
thống, có thói quen đặt kế hoạch, tự kiểm tra, tự đánh giá công việc của mình;
biết tập trung chú ý, có tinh thần kiên trì, khắc phục khó khăn đạt được nhiệm vụ
đã đề ra.
1.1.2.2. Biểu hiện của tính tự lực học tập
Theo chúng tôi, tính TLTHT được biểu hiện ở nhu cầu, động cơ học tập
năng lực và tổ chức tự học, giúp con người chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng một cách vững chắc. Đối với học sinh tính TLTHT thường hai mức độ: tự
lực từng phần, và tự lực hoàn toàn. TLTHT là cốt lõi của hoạt động tự học, vì
vậy tương ứng với hai mức độ của tính TLTHT ta cũng có hai mức độ của hoạt
đông tự học .Đó là : tự học có hướng dẫn và tự học không có hướng dẫn.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tính TLTHT của học sinh
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tính TLTHT của HS, trong phạm vi đề tài
này chúng tôi chỉ xem xét đến các nhân tố như giáo viên, cha mẹ học sinh, việc
học tập hợp tác với bạn, bản thân người HS.
+ Giáo viên
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Trong quá trình giảng dạy ,giáo viên sử dụng các thủ thuật để hình thành ở
học sinh nhu cầu hiểu biết, hứng thú nhận thức , từ đó hình thành động cơ nhận
thức.
Năng lực học tập của học sinh có được là nhờ giáo viên giúp họ phương
pháp suy nghĩ ,các phương pháp tự học như phương pháp tiếp nhận và xử lý
thông tin ,phương pháp giải quyết vấn đề để tích luỹ tri thức, hình thành kỹ năng
kỹ xảo.Trong quá trình học tập tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự
hướng dẫn của giáo viên thì trí tuệ của họ cũng phát triển .Ngay đến tính tổ chức
học tập và hành động ý trí cũng được hình thành nhờ vào sự giúp đỡ của giáo
viên .
+ Gia đình
Tuỳ theo trình độ học vấn và sự quan tâm của cha mẹ hoc sinh mà ảnh
hưởng của họ đến việc hình thành tính TLTHT ở con em họ nhiều hay ít. Những
bậc cha mẹ có hiểu biết và có kinh nghiệm thường biết khơi gợi nhu cầu hiểu
biết, tạo hứng thú nhận thức, hình thành kỹ năng tổ chức lao động học tập cho
con trẻ mình. Không những thế, họ còn biết giúp con em mình biết xác định mục
đích, rèn luyện phương pháp học tập, động viên chúng khác phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ.
+Việc hợp tác với bạn trong học tập
Hoạt động này nếu được phân công rõ ràng và học sinh có ý thức học tập
lao động sẽ có tác dụng hình thành trong bước khả năng TLTHT của các em, vì
hoạt động học tập hợp tác bao giờ cũng bắt đầu bằng tự học cá nhân. Mỗi học
sinh phải hoàn thành phần việc của mình trước khi tham gia vào hoạt động học
tập hợp tác. Phần việc đó có thể là tường trình, giải thích một nội dung, thuyết đã
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
14
học, giải một bài tập hay làm một bài văn. Khi hoàn thành nhiệm vụ này, tính
TLTHT của học sinh từng bước được hình thành.
+ Bản thân người học sinh với tất cả những đặc điểm tâm sinh lý của nó
Những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến tính TLTHT của học sinh bao
gồm:
Nhu cầu, hứng thú, động cơ học tập, khả năng nhận thức, giao tiếp … . Ở đây
xin nhấn mạnh rằng bản thân người học sinh cần có ý thức phát huy tính TLTHT
bằng cách hình thành nhu cầu, động cơ học tập, phát triển hứng thú học tập bộ
môn dưới các tác động của các biện pháp của giáo viên. Mỗi học sinh phải là
một chủ thể năng động, tích cực trong việc hình thành nhu cầu, hứng thú, động
cơ hoc tập.
Tóm lại, bản thân mỗi học sinh THPT đều có đầy đủ các yếu tố tâm sinh
lý cho sự hình thành và phát triển tính TLTHT, chỉ có điều là họ có đầy đủ ý
thức và lòng quyết tâm hay không cũng như giáo viên bộ môn có sử dụng một
cách nhiệt tình các biện pháp để phát huy phẩm chất này ở họ hay không mà
thôi.
1.1.2.4. Các yếu tố hợp thành của tính tự lực trong học tập.
Tính TLTHT có những yếu tố hợp thành sau:
* Yếu tố bao trùm lên các yếu tố khác đó là ý thức
Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới,
biểu hiện khả năng dự kiển trƣớc kế hoạch hành vi, kết quả của nó, làm cho
hành vi có tính chủ định. Tính tổ chức học tập, khả năng lập kế hoạch học tập thể
hiện mức độ ý thức của học sinh trong việc tự học.
* Yếu tố thứ hai của tính TLTHT là nhu cầu, động cơ nhận thức:
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
15
* Yếu tố hợp thành thứ ba của tính TLTHT là năng lực học tập đƣợc
đặc trƣng bằng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo vững vàng làm chỗ dựa cho hoạt
động nhận thức; bằng sự phát triển trí tuệ, phương pháp suy nghĩ. Nhờ đó mà
người có thể dễ dàng tự mình xác định được nhiệm vụ nhận thức, thay đổi nhưng
cách thức hành động của mình dể phù hợp với những hoàn cảnh mới và biết
đánh giá đúng yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra.
* Yếu tố hợp thành thứ tƣ của tính TLTHT là sự tổ chức học tập
Sự tổ chức học tập là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và
phương pháp lao động chung của hoạt động tự lực trong học tập. Vì phương
pháp lao động chung bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức lao động và tự kiểm tra.
* Yếu tố hợp thành thứ năm của tính TLTHT là ý chí và hành động ý
chí.
ý chí là một phẩm chất nhân cách thể hiện những hành dộng có mục đích
đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
ý chí được thể hiện qua các tính chất như: tính mục đích, tính độc lập, tính
quyết đoán, tính kiên cường, tính dũng cảm, tính tự kiềm chế, tự chủ.
Các phẩm chất ý chí của nhân cách nói trên luôn gắn bó hữu cơ với nhau,
hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao cho con người. Các phẩm chất ý chí được thể
hiện trong hành động ý chí.
1.1.3 Mối quan hệ giữa tính tích cực, tính tự lực
Các nhà tâm lý học và giáo dục học đều khẳng định tính TLTHT không thể
nghiên cứu ngoài mối liên hệ với tính tích cực nhận thức . Tính tích cực nhận
thức không những là điều kiện cần thiết mà còn là sự biểu hiện của sự nảy sinh
và phát triển tính TLTHT. Trong tính TLTHT đã thể hiện tính tích cực nhận thức
và đồng thời trong sự thể hiện tính tích cực đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tính TLTHT ở mức độ cao hơn . Song từ đó không thể đồng nhất khái niệm tính
tự lực và tính tích cực nhận thức với nhau được [4,tr.10-13]
Xét về nguồn gốc thì cả tính tích cực và tính TLTHT đều bắt nguồn từ nhu
cầu học tập nhận thức . Người HS tích cực , tự giác học tập khi bản thân họ có
nhu cầu chiếm lĩnh tri thức , nhu cầu tự khẳng định mình , hoặc nhu cầu đạt một
mục tiêu nào đó trong học tập (thi đỗ chẳng hạn).Từ nhu cầu đó ,học sinh sẽ huy
động các chức năng tâm lý (nhận thức ,tình cảm ,ý chí ) trong mô hình tâm lý
của hoạt động nhận thức để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng . Nhưng để có
tính TLTHT, HS phải có phương pháp học tập có năng lực và tính tổ chức học
tập nữa. Chính vì vậy có thể nói tính tích cực nhận thức có liên hệ với tính
TLTHT nhưng hai phẩm chất này không đồng nhất với nhau được vì về mặt cấu
trúc chúng có sự khác nhau.
Tính tích cực nhận thức là điều kiện, là kết quả, là biểu hiện của sự nảy
sinh và phát triển của tính tự lự c nhận thức. Tính tự lự c nhận thức là sự thể hiện
ở mức độ cao của tính tích cực nhận thức và là cơ sở của tính sáng tạo . Tuy
nhiên cá c mố i quan hệ nà y không phả i là tuyế n tí nh.
1.1.4. Các biện pháp rèn luyện TTC và TTL của học sinh trong học tập
Các biện pháp rèn luyện TTC và TTL của học sinh trong học tập, có thể
tóm lược như sau:
+ Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên
cứu.
+ Nội dung DH phải mới, nhưng không qúa xa lạ với HS mà cái mới phải
liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải
có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của HS.
Triệu Đình Huy Cao học Vật lý K17
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên
17
+ Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh,
tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
+ Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn
với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột,
bất ngờ.
+ Sử dụng các phương tiện DH hiện đại để kích thích hứng thú học sinh
+ Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm
+ Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng
mức.
+ Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
+ Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự
học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
+ Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề TTC
hóa hoạt động nhận thức của HS theo một số hướng cơ bản sau:
+ Nghiên cứu PP nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ
không dừng lại mức độ tái hiện như hiện nay.
+ Phát huy sức mạnh bản chất của người học, mà theo K.Mark đó là: trí
tuệ, tâm hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm ) là
điều lâu nay chưa được chú ý đúng mức.