Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thiết kế sách điện tử (e book)chương dòng điện xoay chiều vật lý lớp 12 nhằm tăng cường năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.28 KB, 23 trang )

Thiết kế sách điện tử (E-book)chương “Dòng
điện xoay chiều” vật lý lớp 12 nhằm tăng
cường năng lực tự học của học sinh

Nguyễn Mạnh Trang

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Tôn Tích Ái, TS. Tôn Quang Cường
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Tập hợp và lựa chọn các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế
và hỗ trợ cho việc xây dựng E -book tư
̀
đo
́
nêu ro
̃
ưu điê
̉
m khi sư
̉
du
̣
ng các phần mềm .
Nghiên cứu lý luận về quá trình dạy học, các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá , ứng dụng CNTT trong dạy học Vật ly
́
. Phân tích nội dung
chương trình Vật lý lớp 12 chương “Do
̀


ng điê
̣
n xoay chiều” . Tìm kiếm các tư liệu hỗ
trợ cho HS khi học chương “Do
̀
ng điê
̣
n xoay chiều” Vật lý lớp 12. Thiết kế E -book
chương “Do
̀
ng điê
̣
n xoay chiều” Vật ly
́
lớp 12 (xuất bản năm 2008) dưới dạng website
với nhiều kênh thông tin, hình thức đa dạng, giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Đánh giá
năng lực tự học của HS khi sử dụng E-book trên trong học tập thông qua thực nghiệm
sư phạm.

Keywords: Vật lý; Sách điện tử; Dòng điện xoay chiều; Phương pháp giảng dạy; Lớp
12

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong các phương pháp học thì
cốt lõi là phương pháp tự học. Xã hội ngày càng phát, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng
nhiều vì thế tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng tri
thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Chỉ có tự học học sinh
mới có lòng say mê học tập phát huy hết năng lực sáng tạo của mình. Chính vì tầm quan trọng

của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời đang là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Có nhiều hình
thức tự học khác nhau trong đó có thể sử dụng E-book trong tự học. E-book có những lợi thế
mà sách in thông thường không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể tinh chỉnh về kích cỡ,
màu sắc và các thao tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc điểm nổi bậc đó là
khả năng lưu trữ thông tin, chuyển tải được thông tin kiến thức đầy đủ thông qua các media.
Tuy nhiên trong quá trình dạy học có những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có GV
giảng dạy và học tập từ xa thông qua E-book.

2
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực quan vào
quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí nghiệm. Tuy nhiên trong quá trình
dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng có thể dùng các mô hình, tranh vẽ hay thí nghiệm
cho HS sử dụng nhất là các thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện do các điều kiện về thời
gian, CSVC. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào quá trình dạy học sử dụng các video
ghi lại các quá trình Vật lý cho phép ta quan sát cẩn thận và có thể nghiên cứu sâu và rộng hơn,
xoá bỏ ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết kiệm thời
gian, giải phóng học sinh khỏi những thao tác không cần thiết.
Về phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn: Sản phẩm nước ngoài hiện bán
tự do trên thị trường khá phong phú và rẻ, nhưng nói chung không sát với chương trình giáo
dục Việt nam; sản phẩm nội địa về hướng dẫn tự học đặc biệt là E-book Vật lý chưa nhiều.
Trong các E-book Vật lý lớp 12 thì có E-book nội dung theo SGK cũ, có E-book chưa chú ý
tới nội dung luyện tập cho HS, chưa hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách
giáo khoa Vật lý 12 xuất bản năm 2008…
Từ những lý do trên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, chúng tôi lựa
chọn đề tài: Thiết kế sách điện tử (e-book) chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
nhằm tăng cƣờng năng lực tự học của học sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một cách thiết kế sách điện tử (E-book), đưa ra giải pháp hoàn thiện sách điện
tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 nhằm tăng cươ

̀
ng năng lực tự học
của học sinh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế sách điện tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 gồm 8
bài, mỗi bài có các mô đun mục tiêu bài học, mô đun nội dung bài học, mô đun bài tập, mô
đun tài liệu bổ sung; bên cạnh đó là các môđun Thí nghiệm, Graph, Thi trắc nghiệm, Diễn đàn
thảo luận nhằm chuyển tải được thông tin kiến thức một cách đầy đủ, sinh động, phong phú
và đa dạng các media: văn bản, hình ảnh, âm thanh, thí nghiệm mô phỏng …; tạo đươc giao
tiếp hai chiều, dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phổ biến.
Thời gian: từ ngày 05/11/2011 đến ngày 11/12/2011.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy và học chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp12 của giáo viên và
học sinh lớp 12.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống bài học chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 dưới dạng
số hóa hỗ trợ quá trình tự học của học sinh.
5. Giả thuyết nghiên cứu ( Luận điểm khoa học)
Việc thiết kế được sách điện tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12
theo hướng tăng cường năng lực tự học của học sinh, kết hợp dạy học bằng E-book này với
các hình thức dạy học khác sẽ tăng cường năng lực tự học của HS và nâng cao chất lượng
việc dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

3
6.1. Nghiên cứu lý luận
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu việc dạy, việc học trên lớp và tự học chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý
lớp 12 ở trường THPT nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chương này.

- Tìm hiểu việc sử dụng hệ thống mạng máy tính và máy tính phục vụ giảng dạy các
môn học ở trường THPT.
- Quan sát, dự giờ, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu đối vơ
́
i GV và HS về viê
̣
c áp dụng
CNTT trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay; đánh giá của GV, HS về giờ học có
sử dụng CNTT; ý kiến của GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy song song lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm ở trường THPT Tân Lập theo phương án đã thiết lập. Phân tích định tính và định
lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận:
- Tổng quan về cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH Vật lý.
- Giới thiệu về E – learning và tình hình ứng dụng E – learning trong dạy học.
Về mặt thực tiễn:
- Sử dụng CNTT để thiết kế các bài học dưới dạng E-book.
- Thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12.
- Tiến hành áp dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều ” Vật lý lớp 12 vào giảng
dạy tại các trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thiê
́
t kế sa
́
ch điê

̣
n tƣ
̉
(e-book) chƣơng “Do
̀
ng điê
̣
n xoay chiê
̀
u” Vâ
̣
t ly
́

lớp 12 nhằm tăng cƣờng năng lực tự học của học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học – yêu cầu cấp bách của thời đại
1.2.1. Xác định nhu cầu, phong cách học môn Vật lý của học sinh
1.2.2. Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lý
Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lý được coi là khâu trọng tâm cho việc
lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá sau này.
Mục tiêu dạy học được xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính:
- Định hướng trong dạy và học.
- Căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của học sinh.
Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân phối chương trình, giáo viên cần cụ thể hóa các
mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các tiêu chí hành vi (làm được gì?), tiêu chí thực hiện (làm
được bao nhiêu là đủ) và tiêu chí điều kiện (làm được trong điều kiện nào?).

Gợi ý xây dựng mục tiêu dạy học môn Vật lý
- Xác định mục tiêu chuẩn (trung bình) cần phải đạt
- Bắt đầu bằng tuyên bố: “sau bài học này (phần này, chương này ) người học
sẽ/có thể/phải:…………….”

4
- Sử dụng các động từ chỉ hành vi, có thể quan sát, lượng hóa được
- Sử dụng 6 thang bậc tư duy nhận thức của B.J.Bloom để phân cấp mức mục tiêu:
- Gộp nhóm các mục tiêu cùng cấp
- Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận
- Chia sẻ ý kiến đồng nghiệp
1.2.3. Xác định yêu cầu về nội dung bài dạy học môn Vật lý
1.2.4. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, môi trường dạy học
1.2.4.1. Yêu cầu của việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
1.2.4.2. Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học
1.2.4.3. Yêu cầu của việc lựa chọn phương tiện dạy học
1.2.4.4. Yêu cầu tạo dựng môi trường học tập
1.3. Cơ sở lý thuyết của tự học
1.3.1 Tự học là gì ?
1.3.2. Các hình thức của tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến
thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh
1.3.4. Nội dung, vai trò của tự học
1.3.4.1. Nội dung của tự học

Một là: Chuẩn bị cho hoạt động tự học:
- Xác định nhu cầu và động cơ, kích thích hứng thú học tập.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ dạy học
- Xây dựng kế hoạch.
Hai là: Tự lực nắm vững nội dung học vấn:
- Lựa chọn tài liệu và hình thức tự học.
- Tiếp cận thông tin.
- Xử lý thông tin.
- Phổ biến thông tin.
Ba là: Kiểm tra và đánh giá.
1.3.4.2. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. - Tự
học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông.
1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích của nó

5
1.3.5.1. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà không dùng lời nói trực tiếp để giao lưu với nhau,
mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng Internet. Người học chủ động tìm
kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự
đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính.
1.3.5.2. Lợi ích của tự học qua mạng
Tự học qua mạng ra đời nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất cứ ai muốn học một chương trình
nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp.
Tự học qua mạng, người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch

chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh
vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp
người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng
lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách
báo.
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý
1.4.1. Giáo dục và công nghệ
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Vật lý
1.4.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm để dạy học ở nước ta hiện
nay
1.4.3.1. Tình hình sử dụng máy tính ở nước ta hiện nay
1.4.3.2. Khai thác và sử dụng một số phần mềm để dạy học môn Vật lý
1.5. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý
1.5.1. Ưu điểm
- Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Giúp HS tiếp cận và làm việc với các khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
- Giúp cho bài học của HS thêm sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp tiết kiệm thời gian trong mỗi tiết học.
- Giải phóng được người thầy khỏi khối lượng công việc tay chân, do đó làm tăng khả
năng nâng cao chất lượng dạy học.
1.5.2. Hạn chế
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ; nhất là tiếng Anh ở
mức độ nhất định .
- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi
những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được
các thí nghiệm thực hành.
1.6. Giới thiệu về E-Learning

1.6.1. Khái niệm E-learning
1.6.2. Một số hình thức E-learning
1.6.3. Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning trên thế giới
1.6.4. Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning ở Việt Nam
1.7. Cơ sở lí thuyết về E-Book
1.7.1. Khái niệm về E-book
E-book là từ viết tắt của electronic book (E - book). Hiểu theo cách đơn giản nhất,

6
E - book (E-books hay digital books) là phiên bản dạng số ( hay điện tử) của sách
1.7.2. Ưu và nhược điểm của E – book
1.7.2.1. Ưu điểm của E – book:
- E-book có những lợi thế mà sách in thông thường không có được: rất gọn nhẹ, có thể tinh
chỉnh về kích cỡ, màu sắc và các thao tác cá nhân hóa tùy theo sở thích của người đọc. Một
đặc điểm nỗi bật của E-book chính là khả năng lưu trữ thông tin một cách đồ sộ của
- Chuyển tải được thông tin kiến thức bằng đầy đủ các media: văn bản, hình ảnh, âm thanh,
tiếng nói …
- Tạo đươc giao tiếp hai chiều, đối thoại người – máy
- Có thể sử dụng nhiều lần, sử dụng nọi nơi, mọi lúc lặp lại từng phần cụ thể của từng người
học.
- Kích thước gọn nhẹ, dễ mang đi, dễ dàng sử dụng chỉ cần một máy tính với cấu hình vừa
phải.
- Giá thành rất rẻ có hiệu quả về mặt kinh tế
- Tính tái sử dụng cao: Có thể chỉnh sửa nếu cần, sử dụng độc lập trên web, sử dụng trên các
LMS khác
- Dễ vận chuyển mọi nơi thông qua e – mail hoặc truyền tệp trên internet.
- Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phổ biến
1.7.2.2. Nhược điểm của E – book:
Người tự học (học tại nhà, HS từ xa , HS cô độc – isolated learner) thiếu hẳn những
tương tác hết sức quan trong như: Tương tác thầy – trò; Tương tác trò - bạn đồng học; Tương

tác Trò – môi trường học tập.
1.7.3. Các yêu cầu của việc thiết kế E – book
1.8. Các phần mềm sử dụng thiết kế E-book
1.8.1. Phần mềm hệ thống Windows
1.8.2. Phần mềm thiết kế Web Macromedia Dreamweaver
1.8.3. Phần mềm trình diễn Power Point
1.8.4. Phần mềm Violet
1.8.5. Một số phần mềm Vật lý
1.8.5.1. Phần mềm Cá sấu (crocodile)
1.8.5.2. Phần mềm Flash
1.8.5.3. Phần mềm thí nghiệm
1.8.5.4. Từ điển Encarta và từ điển bách khoa toàn thư Wikimedia
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THIÊ
́
T KÊ
́
SA
́
CH ĐIÊ
̣
N TƢ
̉
(E-BOOK) CHƢƠNG “DO
̀
NG ĐIÊ
̣
N XOAY CHIÊ
̀

U”

̣
T LY
́
LỚP 12 NHĂ
̀
M TĂNG CƢƠ
̀
NG NĂNG LƢ
̣
C TƢ
̣
HO
̣
C CU
̉
A HO
̣
C SINH
2.1. Giới thiệu khái quát chƣơng trình SGK Vật lý lớp 12
2.1.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình Vật lý lớp 12
2.1.2. Mục tiêu xây dựng chương trình môn Vật lý lớp 12
- Về kiến thức: Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông , cơ bản và phù
hợp với những quan điểm hiện đại bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lý thường gặp trong đời
sống và sản xuất.
+ Các đại lượng, các định luật và nguyên lí Vật lý cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất.


7
+ Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của
Vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
- Về kĩ năng:
+ Biết quan sát hiện tượng và quá trình Vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lý.
+ Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lý; biết lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm Vật lý đơn giản.
+ Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật
lý cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
+ Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình Vật lý,
giải các bài tập Vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ
phổ thông.
+ Sử dụng các thuật ngữ Vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng chính xác
những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
- Về thái độ :
+ Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng góp
của Vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mỉ cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt
được.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
2.1.3. Nội dung SGK Vật lý lớp 12
2.1.4 Điểm mới của SGK Vật lý lớp 12 ( theo chương trình chuẩn) so với SGK CCGD
2.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
2.2.1. Vị trí chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình vật lý phổ thông

2.2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều” vật lý lớp 12.
Dòng điện xoay chiều là một phần của Điện học, trong đó người ta đi nghiên cứu
nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều, các đại lượng vật lý đặc trưng cho mạch điện xoay
chiều, nghiên cứu phương thức sản xuất ra dòng điện xoay chiều, cách biến đổi dòng điện
xoay và phương thức truyền tải dòng điện xoay chiều đi xa. Lôgíc nội dung kiến thức của
chương có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
2.3. Nội dung khoa học của các kiến thức trong chƣơng “ Dòng điện xoay chiều”.
2.3.1.Cường độ dòng điện
2.3.1.1. Định nghĩa dòng điện
2.3.1.2. Cường độ dòng điện
2.3.1.3. Véc tơ mật độ dòng điện
2.3.2. Điện áp
2.3.2.1. Thế năng của một điện tích trong điện trường
2.3.2.2. Điện thế
2.3.2.3. Hiệu điện thế
2.3.3. Mạch xoay chiều nối tiếp

8
2.3.3.1. Hiện tượng
2.3.3.2. Phương trình của dao động điện từ cưỡng bức
2.3.3.3. Hiện tượng cộng hưởng điện
2.3.4. Các máy điện
2.3.4.1. Máy điện không đồng bộ
2.3.4.2. Máy biến áp
2.4. Nội dung về kiến thức chƣơng “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
2.4.1. Khái niệm về các đại lượng vật lý đặc trưng cho dòng điện xoay chiều
2.4.1.1. Giá trị tức thời của dòng điện xoay chiều
2.4.1.2. Giá trị cực đại của dòng điện xoay chiều
2.4.1.3. Khái niệm về giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều
2.4.1.4. Khái niệm về cảm kháng và dung kháng

2.4.1.5. Độ lệch pha


2.4.1.6. Công suất của dòng điện xoay chiều
2.4.2. Mạch điện xoay chiều sơ cấp
2.4.2.1. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần
2.4.2.2. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện
2.4.2.3. Mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn dây thuần cảm
2.4.3. Mạch điện xoay chiều không phân nhánh
2.4.3.1. Mạch RC
2.4.3.2. Mạch RL
2.4.3.3. Mạch RLC
2.4.4. Sản xuất dòng điện xoay chiều
2.4.4.1. Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều
2.4.4.2. Nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha
2.4.4.3. Nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha
2.4.5. Biến đổi dòng điện xoay chiều
2.4.5.1. Động cơ điện xoay chiều
2.4.5.2. Máy biến thế điện
2.4.5.3. Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều
2.4.6. Truyền tải điện năng đi xa
2.4.6.1. Công suất hao phí khi truyền tải điện năng đi xa
2.4.6.2. Truyền tải điện năng đi xa không dùng máy biến thế
2.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
2.5.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
2.5.2. Hướng dẫn thực hiện
2.6. Tìm hiểu tình hình dạy chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 ở trƣờng
2.6.1. Nội dung tìm hiểu
Các nội dung được tiến hành tìm hiểu:
- Thực trạng trang thiết bị, CSVC (đặc biệt quan tâm tới trang thiết bị phòng thí

nghiệm phục vụ bộ môn Vật lý và phòng máy tính) và phong trào chung của nhà trường.

9
- Tình hình dạy : Tìm hiểu về mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học chủ yếu mà
giáo viên sử dụng; việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức kiểm tra đánh giá khi
dạy chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
- Tình hình học tập của học sinh: Tìm hiểu nhu cầu, phong cách học của HS trên lớp
và ở nhà; những khó khăn sai lầm phổ biến của học sinh trong quá trình học tập chương
“Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
- Tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng Tin học vào dạy và học môn Vật lý.
- Tìm hiểu khả năng sử dụng máy tính của giáo viên và học sinh.
2.6.2. Phương pháp điều tra tìm hiểu
- Gặp gỡ lãnh đạo nhà trường, tham quan phòng thí nghiệm, phòng máy tính của nhà
trường.
- Vào trang Web của trường.
- Dự giờ, gặp và trao đổi với tổ bộ môn và giáo viên bộ môn.
- Quan sát học sinh học trên lớp và gặp gỡ trao đổi với một số học sinh.
2.6.3. Kết quả điều tra tìm hiểu
2.6.4. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và sai lầm của học sinh
Sau khi tìm hiểu và phân tích nội dung chương trình chúng tôi nhận thấy rằng học sinh
hay mắc phải các sai lầm trên là do các nguyên nhân sau:
- Các kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” trình bày trong sách giáo khoa còn
chưa nhiều, phần ứng dụng thực tế trong sách còn ít, thường chỉ dừng lại ở việc nêu tên ứng
dụng, vì vậy học sinh cảm thấy rất trừu tượng, khó tiếp thu.
- Giáo viên dạy học đôi khi chưa thực sự xuất phát từ sai lầm của học sinh, chưa hướng
dẫn tổ chức được hoạt động để từng bước giúp các em vượt qua khó khăn việc cụ thể hóa kiến
thức.
Tuy nhiên qua trao đổi với các giáo viên chúng tôi thấy rằng có nhiều giáo viên biết
rất rõ những sai lầm của học sinh có thể khắc phục trong quá trình dạy như: dùng các thí
nghiệm ảo, sử dụng phương pháp mô hình, phương pháp giải bài tập nhưng vì hạn chế về thời

gian, các dạng bài tập lại phong phú, đa dạng, điều kiện cơ sở vật chất không cho phép, trình
độ Tin học hạn chế …
2.6.5. Ý tưởng sư phạm của việc xây dựng E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
- Vận dụng lý luận phương pháp dạy học tích cực, đặc trưng của phương pháp dạy học
tích cực: dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS, dạy và học chú trọng
rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết
hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò . Trong các điều kiện có thể, giáo viên có thể sử
dụng máy tính và E-book như là một công cụ hỗ trợ giảng dạy, mô phỏng các hiện tượng, thí
nghiệm Vật lý mà trong điều kiện hiện tại không thể thực hiện được do các yếu tố kỹ thuật,
trang thiết bị.
- Nghiên cứu các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế E-book nhằm kết hợp các yếu tố sư
phạm và kỹ thuật Tin học để thiết kế E-book có tính sư phạm cao; chương trình hoá quá trình
dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” giúp học sinh có thể tăng cường năng lực tự học.
Việc lựa chọn phương pháp thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều” dựa trên
cơ sở

10
- Nhu cầu, phong cách học, vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy,
những khó khăn trong khi học và những sai lầm thường gặp của HS.
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung kiến thức cần xây dựng.
- Khả năng ứng dụng Tin học vào dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông.
- Các hình thức kiểm tra đánh giá
- Mục đích sư phạm cần đạt được sau khi dạy học.
Qua phân tích ở trên, chúng tôi thấy cùng với sự phát triển về công nghệ phần mềm,
việc thiết kế E-book hỗ trợ học tập là không quá phức tạp. Với khả năng Tin học của giáo
viên và học sinh phổ thông, họ có thể tự thiết kế E-book để phục vụ dạy và học.
2.7. Thiết kế và sử dụng E-book chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 THPT.
2.7.1. Xây dựng cấu trúc nội dung của khóa học

2.7.2. Quy trình thực hiện E-book
2.7.2.1. Thiết kế kịch bản dạy học
- Động cơ học tập của HS chủ yếu là thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng, đồng thời
muốn vận dụng được kiến thức đã học áp dụng vào giải thích các hiện tượng Vật lý diễn ra
trong thực tế và các ứng dụng khác trong cuộc sống. Khả năng học tập của các HS lại khác
nhau nên trước tiên E-book phải dùng được cho HS ôn thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng,
GV dạy ôn thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng. Đồng thời E-book phải cung cấp kiến thức để
có thể áp dụng vào giải thích các hiện tượng Vật lý diễn ra trong thực tế và các ứng dụng khác
trong cuộc sống ở các mức độ khác nhau.
- Xuất phát từ hệ thống mục tiêu dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” đảm bảo
các yêu cầu quan sát được, lượng hóa được, mức mục tiêu được phân cấp dựa theo 6 thang
bậc tư duy, gộp nhóm các mục tiêu cùng loại, các mục tiêu được công bố trước cho HS.
- Xuất phát từ nội dung :
+ Nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” có nhiều khái niệm trừu
tượng. (ví dụ: khái niệm pha dao động, độ lệch pha của các dao động ), để HS hiểu và vận
dụng được kiến thức, nội dung bài học được “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với điều
kiện dạy học cụ thể với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học, các thí nghiệm ảo, các video về
Vật lý trong thực tế được lựa chọn đưa vào phù hợp với nội dung bài học.
+ Bài tập chương “Dòng điện xoay chiều” có nhiều, đa dạng HS thường giải một
cách lơ mơ không hình dung được dạng bài tập, không phân tích được hiện tượng, không biết
cách tìm các mối liên hệ giữa các đại lượng
+ Khi HS làm bài tập không phải chỉ đơn thuần là tập vận dụng kiến thức cũ mà cả
tập tìm kiếm kiến thức mới, tập các hành động, các phương pháp hoạt động để chiếm lĩnh tri
thức mới nên trong nội dung bài học trong E-book sử dụng cả các bài tập và câu hỏi
- Xuất phát từ lựa chọn phương pháp, phương tiện, môi trường dạy học
+ E-book dạy học định hướng việc sử dụng máy tính và Internet vào việc học tập một
cách tự lực, tích cực. Gạt bỏ hiện tượng sử dụng máy tính vào những việc giải trí hoặc tìm
kiếm những thông tin văn hoá ngoài luồng có hại cho việc phát triển nhân cách của học sinh.

11

+ Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học là khoa học và hiệu quả mục
tiêu, nội dung bài học bám sát SGK, chương trình thi tốt nghiệp và cao đẳng được đưa vào
E-book nên E-book phù hợp năng lực, điều kiện khách quan, chủ quan, tận dụng được thời
gian thời gian nhất là khi HS làm bài tập trắc nghiệm… Hệ thống bài tập những chỗ HS
thấy khó, hay mắc sai lầm có nội dung hướng dẫn được ẩn đi, những bài khó được đánh
dấu * tạo cơ hội dạy học phân hóa, tương tác…
+ Những biện pháp tăng cường năng lực tự học cho HS: GV phải lưu ý có sự khác
nhau giữa hoạt động nhận thức của nhà khoa học và nhận thức của HS. Việc HS khám phá ra
những tính chất, định luật để làm phong phú cho kho tàng kiến thức của chính bản thân HS,
những kiến thức ấy có thể tìm thấy dưới dạng hoàn chỉnh trong sách vở, tài liệu HS phải “tự
khám phá lại” để tập làm công việc khám phá trong hoạt động thực tiễn sau này nên chỉ mong
muốn HS làm quen với cách suy nghĩ khoa học, vận dụng lí thuyết về “vùng phát triển gần”
của Vưgôxki. Chỗ tốt nhất của sự phát triển của trẻ em là vùng phát triển gần, vùng đó là
khoảng cách giữa trình độ hiện tại của HS và trình độ phát triển cao hơn cần vươn tới, không
có con đường logic để vượt qua chỗ trống đó nhưng hoàn toàn có khả năng thu hẹp chỗ trống
đó đến mức thích hợp để mỗi người có thể thực hiện một bước nhảy vượt qua được. Nội
dung bài học, và hệ thống các bài tập trong E-book luôn tạo được mâu thuẫn nhận thức, gợi
động cơ, hứng thú tìm cái mới bởi các“chỗ trống” được thu hẹp để HS có thể vượt qua do
trình “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
+ Để tạo điều kiện cho HS có thể giải quyết thành công nhiệm vụ được giao, rèn luyện
cho HS kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: quan sát, sử dụng thiết bị, phương tiện trong
dạy học nên E-book có mục hướng dẫn sử dụng và cài đặt các phần mềm tiện ích, HS sử dụng
E-book đồng thời được tìm hiểu luôn cả kiến thức Tin học. Các thí nghiêm đưa vào E-book
dùng phương pháp tương tự, phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lí tưởng để HS
làm quen với các phương pháp nhận thức được sử dụng phổ biến trong Vật lý
- Xuất phát từ kiểm tra đánh giá trong dạy học: các bài kiểm tra và thi có hai hình
thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan thường gọi là tự luận và trắc nghiệm nên
hệ thống bài tập đưa vào E-book có hai hình thức tự luận và trắc nghiệm . Các bài trong để
HS tự kiểm tra đánh giá được biên soạn sát với nội dung chuẩn kiến thức, nội dung thi tốt
nghiệp và đại học.

2.7.2.2. Số hóa các nội dung dạy học
2.7.2.3. Thử nghiệm sử dụng E-book
2.7.2.4. Hoàn thiện E-book
2.7.2.5. Đưa E-book vào triển khai đại trà
2.7.3. Sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp12
2.7.3.1. Giới thiệu E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
- Trang chủ: liên kết tới trang chủ.
- Hƣớng dẫn sử dụng: Hướng dẫn chi tiết cấu trúc ebook, cách hiển thị dữ liệu, cách
khai thác thông tin từ ebook, cách thi trắc nghiệm
- Thí nghiệm: Mô phỏng các động tác kéo thả, tháo lắp, điều chỉnh dụng cụ thí
nghiệm như thí nghiệm thực, bên cạnh đó còn có video mô phỏng cách tiến hành thí nghiệm.
- Graph: Một trong các cách giúp HS nắm vững kiến thức bài học là tự mình tóm tắt

12
lại bài học. Xây dựng dàn ý tóm tắt bài học chính là việc rút ra những nội dung chủ yếu của
bài học đó. Do vậy dàn ý tóm tắt bài học phải là một bản tóm tắt khái quát nhất, đầy đủ nhất
về nội dung bài học, nhìn vào đó có thể thấy ngay được bài học nghiên cứu về vấn đề gì, các
nội dung được đề cập đến trong bài, các kiến thức cơ bản của từng nội dung và mối quan hệ
giữa các kiến thức được thể hiện như thế nào. Qua đó HS nắm bài một cách vững chắc, ghi
nhớ được lâu, tái hiện nhanh. Đồng thời qua việc tự tóm tắt dàn ý bài học sẽ hình thành ở
HS tính tự giác, tính tích cực học tập; có thái độ, động cơ học tập đúng đắn; có tinh thần
trách nhiệm cao đối với công việc, phát triển năng lực nhận thức, hình thành được phương
pháp học tập
Để có thể lập được dàn ý tóm tắt bài học, HS phải thực hiện các thao tác cơ bản sau:
- Đọc kỹ toàn bài để biết được bài học nghiên cứu về vấn đề gì.
- Xác định cấu trúc bài học (bài học đó bao gồm bao nhiêu nội dung, những nội
dung đó nghiên cứu về vấn đề gì và được sắp xếp như thế nào).
- Xác định các ý chính của từng nội dung (mỗi nội dung gồm bao nhiêu ý cơ bản,
những ý cơ bản đó là gì?)
- Xác định mối quan hệ giữa các nội dung.

- Tóm tắt toàn bài (nêu lên các nội dung chủ yếu).
- Kiểm tra và hoàn thiện.
Sau đó HS sẽ phải diễn đạt một cách tóm tắt nhất nhưng đầy đủ ý nghĩa nhất toàn bộ
nội dung các kiến thức cơ bản của bài học dưới dạng một bản tóm tắt.
Để cụ thể hóa công việc tóm tắt, e-book được thiết kế một môđun Graph (Sơ đồ bài
học). Xây dựng sơ đồ, mô hình hóa nội dung bài học chính là quá trình gạt bỏ những yếu
tố không bản chất, chỉ giữ lại những yếu tố bản chất, cơ bản nhất, kết nối chúng lại với nhau
theo lôgic phát triển bên trong của đối tượng nghiên cứu.
Với quan điểm như trên thì việc xây dựng sơ đồ bài học (graph bài học) cho ta cái
nhìn khái quát, trực quan và mang tính lôgic- hệ thống về nội dung kiến thức và mối
quan hệ ràng buộc giữa các đơn vị kiến thức trong một bài học hoặc các bài học với nhau. Cụ
thể là:
- Tính khái quát: Khi nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy được toàn bộ nội dung kiến
thức. Bởi vì các kiến thức cơ bản "chốt" được đặt tại các đỉnh của graph, mối liên hệ giữa
các kiến thức được thể hiện bằng các cung kết nối (hay mũi tên), nhờ vậy mà ta có còn
nhận ra mối quan hệ tàng ẩn giữa các kiến thức đó.
-Tính trực quan: Sơ đồ sau khi xây dựng được là một bản tóm tắt nội dung bài
học, trong đó các kiến thức được sắp xếp theo một hệ thống logic chặt chẽ, theo một mối
liên hệ nhất định. Do đó nó trở thành một công cụ giúp người học nhanh chóng nhận ra vấn
đề.
- Tính lôgic- hệ thống: Với nội dung kiến thức được trình bày bằng lời, phải suy
nghĩ tìm hiểu lâu mới tìm ra lôgic của vấn đề. Nhưng với sơ đồ graph thì mối liên hệ
giữa các nội dung được thể hiện rất rõ qua việc sắp xếp các đỉnh kiến thức và các cung thể
hiện mối liên hệ của các kiến thức đó, giúp học sinh nắm kiến thức một cách khái quát,
ghi nhớ và tái hiện kiến thức thuận lợi hơn. Bởi vì kiến thức phải nhớ là các kiến thức
“chốt” được đặt trên các đỉnh và dựng lại những gì cần nhớ từ kiến thức “chốt” ấy. Sơ đồ

13
không chỉ giúp HS nhớ được tốt, có nhiều cơ hội hơn để xử lý thông tin ở "cấp độ cao
hơn" mà còn tạo cơ hội cho lối tư duy chia sẻ, hợp tác, vừa kích thích tư duy, vừa gây hứng

thú. Ngoài ra, nhờ xây dựng sơ đồ kiến thức mà phát triển ở HS khả năng tổng hợp, khả
năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, qua đó hình thành những kỹ năng học tập cần
thiết , thay đổi dần cách học thuộc lòng vở ghi hoặc sách giáo khoa một cách máy móc.
Muốn xây dựng sơ đồ bài học HS cần phải thực hiện các thao tác sau:
- Tìm hiểu nội dung bài học: Nghiên cứu nội dung bài học trong SGK,
tài liệu tham khảo để có cái nhìn tổng quát về nội dung bài học.
- Lập danh mục kiến thức cơ bản: Phân tích nội dung tài liệu học tập, phát hiện,
chọn lọc, liệt kê toàn bộ kiến thức cơ bản (kiến thức “chốt”) của tài liệu học tập để đặt
nó vào các đỉnh của sơ đồ. Có thể gộp những kiến thưc “chốt” cùng tính chất, cùng thể
loại về ý nghĩa và nội dung vào chung một đỉnh.
- Xây dựng sơ đồ:
+ Mã hóa nội dung các đỉnh bằng những ký hiệu quy ước sao cho dễ hiểu, dễ sử
dụng.
+ Sắp xếp các đỉnh một cách hợp lý, sao cho phản ánh đúng lôgic khoa học của nội
dung tài liệu học từ khái niệm xuất phát cho đến khái niệm cuối cùng, đồng thời làm nổi
bật được những ý cơ bản, chủ chốt của nội dung. Ngoài ra còn phải đảm bảo tính thẩm mỹ
của sơ đồ.
+ Lập cung: nối các đỉnh từng đôi lại với nhau có hoặc không có
mũi

tên. Nếu cung có mũi tên thì đi từ kiến thức xuất phát đến kiến thức dẫn xuất.
+ Hoàn thiện sơ đồ: Nghiên cứu xem sơ đồ đã phản ánh đầy đủ nội dung tài liệu chưa
về những kiến thức cơ bản và mối quan hệ của các kiến thức ấy, sau đó hoàn thiện sơ đồ.
Khi sử dụng sơ đồ graph để ôn tập, chúng tôi đặt ra mục tiêu đối với HS ở hai mức
độ:
- Mức độ thứ nhất: Không yêu cầu HS xây dựng sơ đồ mà cho HS biết trước sơ đồ
bài học. Sau đó yêu cầu từ sơ đồ đã có HS phải chuyển hóa thành bản tóm tắt bài học
(chuyển từ “ngôn ngữ sơ đồ” sang “ngôn ngữ văn bản”).
- Mức độ thứ hai: Yêu cầu HS tham gia xây dựng và hoàn thiện sơ đồ theo một số
gợi ý cho trước.

Với mục tiêu ở hai mức như vậy, chúng tôi tiến hành thiết kế và xây dựng Môdule
này như sau:
- Ở mức độ thứ nhất: Dựa trên tài liệu SGK, lập sơ đồ tóm tắt bài học hoàn chỉnh và
chi tiết thể hiện cấu trúc nội dung và lôgic hình thành kiến thức trong bài học đó rồi đưa ra
cho HS nghiên cứu. Sau khi HS đã nghiên cứu kỹ sơ đồ, có cái nhìn bao quát về nội dung
kiến thức và logic hình thành kiến thức, HS sẽ phải thể hiện sự hiểu và nắm vững bài học
của mình bằng việc chuyển hóa từ sơ đồ thành bản tóm tắt bài học rồi gửi về cho GV để có
cơ sở đánh giá.
- Ở mức độ thứ hai: Đưa ra cho HS một sơ đồ còn khuyết các đỉnh và yêu cầu HS
tìm nội dung để điền và các đỉnh còn khuyết để tạo thành sơ đồ hoàn chỉnh.
Để có thể thực hiện được các thao tác đó trong trình duyệt Web cần thực hiện
theo phương án sau:

14
+ Tạo mỗi đỉnh của graph là một đối tượng đồ họa.
+ Lập trình bằng phần mềm Macromedia Flash hoặc Java để có thể di chuyển
(kéo-thả) bằng chuột máy tính các đối tượng đó vào các vị trí định trước trên màn hình
máy tính.
- Lập trình bằng phần mềm Macromedia Flash hoặc Java để phản hồi hướng dẫn khi
HS thực hiện các thao tác đúng hoặc không đúng.
- Thi trắc nghiệm:
+ Hướng dẫn:
+ Đầu tiên HS chọn đề thi
+ Tiếp đến HS làm bài thi:
+ HS kiểm tra kết quả:
- Thảo luận: Vừa là sân chơi tri thức, nơi giải đáp các thắc mắc, chia sẻ khinh
nghiệm, kĩ năng vừa là nơi học tập chủ động.
Để các diễn đàn thảo luận sử dụng có hiệu quả, trong khi xây dựng chúng tôi
nhấn mạnh vào vai trò tổ chức hướng dẫn của GV và chú trọng vào nội dung các cuộc thảo
luận.

- Về vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV: GV phải là người khởi xướng cuộc thảo
luận, khuyến khích sự tham gia của nhiều HS vào diễn đàn, đặt các câu hỏi và khắc phục
những bất đồng giữa các HS. Ngoài ra cần phải có sự khéo léo của GV để dàn sếp sao cho
mọi người tham gia phải nói với nhau, nghe lẫn nhau, đáp lại điều người khác nói, đưa ra
nhiều hơn một quan điểm về chủ đề đang thảo luận, có ý định tăng cường tri thức, hiểu
biết, hoặc đánh giá một vấn đề.
- Về nội dung: nội dung các cuộc thảo luận phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu: đòi hỏi
HS phải vận dụng kiến thức của cá nhân, phải có tính vấn đề, có mức độ khó khăn nhất
định và đặc biệt phải gây sự hấp dẫn đối với người tham gia thảo luận. Các chủ đề thảo
luận có thể do GV đề ra hoặc cũng có thể do các HS đề ra. Nếu là các chủ đề do HS đề ra
thì GV phải là người kiểm soát, sắp xếp, lựa chọn để tránh trường hợp các chủ đề trùng
nhau, GV có thể xóa bỏ những chủ đề có nội dung không phù hợp.
- Về phương pháp thảo luận: Các chủ đề thảo luận được đưa ra dưới dạng các
câu hỏi, các bài toán mà lời giải của nó không có sẵn trong tài liệu SGK. Để tìm kiếm câu
trả lời, HS cần phải vận dụng linh hoạt nhiều kiến thức, phải tranh luận, bổ sung, hoặc
bác bỏ các ý kiến của những người cùng tham gia để cuối cùng đi đến thống nhất một cách
lý giải hợp lý cho vấn đề đã đặt ra.
- Về hình thức thảo luận: các câu hỏi và các câu trả lời cho mỗi chủ đề được những
người tham gia trực tiếp soạn thảo trên trình duyệt Web dưới dạng những đoạn văn
bản ngắn và gửi lên diễn đàn. Tất cả các thành viên tham gia thảo luận đều có quyền đưa
ra ý kiến của mình, đồng thời được nhìn thấy các ý kiến của những người khác đã đưa ra và
họ có quyền bổ sung hoặc bác bỏ những ý kiến đó.
- Về cách đánh giá: Trong mỗi chủ đề thảo luận, HS và GV có quyền đánh giá
các ý kiến của người khác bằng hình thức cho điểm. Những ý kiến nhận được nhiều sự
đánh giá cao (cho điểm cao) là những ý kiến hay, lập luận đúng và chặt chẽ mang tính
thuyết phục phần lớn những người tham gia thảo luận.

15
- Giải trí: Một số thông tin mang tính chất thư giãn, giúp người dùng thư giãn trong
quá trình học.

- Các liên kết: Chứa các địa chỉ hữu ích người dùng có thể khai thác trên internet.
* Hƣớng dẫn sử dụng, E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 gồm
7 bài học Vật lý, 1 bài thực hành, được thiết kế làm tài liệu tham khảo cho GV và HS. Đối
với GV E-book là tài liệu gợi ý cho GV về các ý tưởng dạy học, với HS E-book là tài liệu sử
dụng cho quá trình tự học. Toàn bộ nội dung của một bài học được trình bày theo 4 mô đun
bao gồm:
- Mô đun mục tiêu bài học:(được mặc định khi mở vào bài học tương ứng) cho biết
tất cả các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà HS cần đạt được qua bài học này.
- Mô đun nội dung bài học: đây là nội dung cụ thể của bài học, tất cả các nội dung
này đều được thiết kế theo trình tự SGK (Chương trình Vật lý lớp 12 THPT). Ý tưởng thiết
kế ở đây là HS chủ động ghi nhận kiến thức bài học, khi tự trả lời các câu hỏi HS đã cụ thể
hóa, hiểu và vận dụng các kiến thức đó.
Phần trả lời câu hỏi này chính là nội dung mà HS cần lĩnh hội, HS đã cụ thể hóa, hiểu
kiến thức đó.
Bình thường nội dung gợi ý được ẩn đi, muốn xem phần gợi ý trả lời HS nhắp chuột
vào nút gợi ý trên màn hình, phía dưới câu hỏi.
Với các đoạn video, Flash thí nghiệm, có đoạn chạy tự động, có đoạn phải dùng
chuột để điều khiển.
Với các đoạn Flash thí nghiệm phải dùng chuột để điều khiển, để xem được các thí
nghiệm này hãy nhắp chuột vào khung màn hình của Flash, sau đó dùng chuột di chuyển đối
tượng (ví dụ: Nam châm, cuộn dây ) như thí nghiệm thực tế.
- Mô đun bài tập luyện tập: Bài tập trong E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý lớp 12, có hai loại bài tập gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm. Bài tập tự luận
dựa trên bài tập trong SKG Vật lý lớp 12 và một số bài tập được sưu tầm thêm.
Sử dụng bài tập tự luận trên màn hình chỉ có đề bài tập, HS phải tự làm bài tập này,
sau khi làm xong muốn xem gợi ý và kết quả nhắp trái chuột vào nút gợi ý trên màn hình.
Bài tập trắc nghiệm gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo nội
dung từng bài học cụ thể.
Muốn làm bài tập trắc nghiệm, HS đọc kỹ đề rồi nhắp chuột trái vào các vòng tròn
chọn đáp án. Nếu phía dưới câu hỏi hiện dòng chữ gợi ý nhắp chuột trái vào để xem gợi ý và

kết quả. Cuối mỗi dạng bài tập trắc nghiệm hiện dòng chữ kết quả chi tiết nhắp chuột trái vào
đó sẽ xuất hiện bảng gồm 3 cột, cột thứ nhất ghi thứ tự các câu, cột thứ 2 ghi đáp án đã được
chọn nếu câu nào chưa chọn thì hiện dòng chữ undefined, cột thứ 3 ghi đáp án đúng, dựa vào
đó có thể so sánh tự đánh giá kết quả làm bài. Sau đó nhắp chuột trái vào nút quay lại để tiếp
tục sử dụng E-book
- Mô đun thông tin bổ sung: gồm các tài liệu tham khảo liên quan đến bài học
Kết luận và khuyến nghị 2
Tự học - một hoạt động nhận thức đòi hỏi tính tích cực và tự lực rất cao; đảm bảo việc
lĩnh hội kiến thức của học sinh sâu sắc chắc chắn, biết vận dụng thành thạo, linh hoạt vào

16
thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vấn đề tự học với tính cách là một bộ phận
quan trọng trong hoạt động nhận thức của học sinh, cần được các nhà sư phạm, cha mẹ học
sinh quan tâm. Song đây là việc làm rất khó. Để đạt được điều đó, chương 2 chúng tôi thực
hiện nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều”, từ đó xác định mục tiêu
kiến thức, kỹ năng cần đạt được sau khi dạy học xong chương “Dòng điện xoay chiều” và kết
hợp với việc vận dụng cơ sở lý luận của việc hướng dẫn học sinh tự học đã trình bày ở
chương 1 để thiết kế e-book theo hướng tăng cường năng lực tự học của học sinh; GV có
thêm một tư liệu tham khảo trong quá trình tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”.
Các đề kiểm tra học sinh tự học trên e-book được biên soạn bám sát nội dung, tiến trình dạy
học mỗi bài có để ý đến trình độ hiện tại của học sinh. Trên cơ sở phân tích nội dung kiến
thức cần dạy, tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức cần dạy với kiến thức cũ, chúng tôi soạn thảo
các câu hỏi nhằm vừa ôn tập kiến thức cũ, vừa giúp học sinh tìm ra kiến thức mới. Tất cả các
kế hoạch và các kết quả nói trên được chúng tôi triển khai thực nghiệm sư phạm và trình bày
ở chương sau.




CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học,
khẳng định tính khả thi của việc sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương Vật
lý lớp 12 THPT gồm :
- Nghiên cứu khả năng sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình
Vật lý lớp 12 THPT, nhằm tăng cường khả năng tự học của học sinh.
- Khảo sát việc sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình Vật lý
lớp 12 THPT như tài liệu tham khảo cho giáo viên
- Bước đầu đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng E-book trong việc nâng cao tính
tích cực, tự học của HS trong học tập.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm đảm bảo kết quả về mặt định lượng, đảm bảo tính khoa học, khách
quan và phù hợp với thực tế.
- Thực nghiệm cũng chứng tỏ tính khả thi của mô hình kết hợp giữa dạy học theo
hướng tích cực có sử dụng E-book với lớp học truyền thống. Khi có được sự hỗ trợ từ
E-book, HS sẽ biết cách tự tìm kiếm thông tin phù hợp cho bản thân, lấy sự chuẩn bị chu đáo
bài học làm cơ sở để phát huy được tính tự lực, tích cực và sáng tạo của bản thân.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC) từ đó đánh giá sơ
bộ hiệu quả của quá trình dạy học theo hướng tích cực có sử dụng E-book chương “Dòng điện
xoay chiều” chương trình Vật lý lớp 12 THPT trong việc tự học của học sinh.

17
- Xử lí và phân tích kết quả để đánh giá khả năng sử dụng E-book chương “Dòng điện
xoay chiều” chương trình Vật lý lớp 12 THPT, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của
quá trình dạy học.
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh lớp 12 trường THPT Tân Lập Tp. Hà
Nội đang theo học chương trình Vật lý Ban cơ bản.

Đối tượng thực nghiệm này được chia làm 2 nhóm :
 Nhóm thực nghiệm (TN): gồm 94 HS ở hai lớp 12A1 (có 48 HS) và 12A3 (có
46 HS), được dạy theo phương pháp dạy học tích cực cùng với sự hỗ trợ từ E-book.
 Nhóm đối chứng (ĐC): gồm 93 HS ở hai lớp 12A2 (có 47 HS) và 12A4 (có 46
HS), được dạy theo các phương pháp dạy học tích cực, chưa có sự hỗ trợ của E-book.
Nội dung của đợt thực nghiệm sư phạm hướng vào chương “Dòng điện xoay chiều”
của chương trình Vật lý lớp 12. Kết quả của quá trình thực nghiệm được đánh giá qua hai bài
kiểm tra có trong chương.
3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.3.1.1. Xin phép triển khai thực nghiệm
3.3.1.2. Chuẩn bị về mặt nội dung và hình thức tổ chức dạy học
3.3.1.3. Hướng dẫn HS sử dụng E-book.
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
Tiến trình TNSP diễn ra bắt đầu từ ngày 05/11/2011 đến ngày 11/12/2011 tại trường
THPT Tân Lập – Thành phố Hà Nội.
Chúng tôi đã tổ chức dạy thực nghiệm cả chương “Dòng điện xoay chiều” ( từ bài 12
đến bài 19 Sách giáo khoa Vật lý lớp 12 Ban cơ bản). Ở lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành
tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học tích cực cùng với sự hỗ trợ từ E-book Ở lớp đối
chứng giáo viên khác dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực, chưa có sự hỗ trợ của
E-book.
Trong quá trình học chương “Dòng điện xoay chiều” chúng tôi cho học sinh kiểm 15
phút và sau khi học xong cả chương chúng tôi cho học sinh nhóm lớp TN và ĐC làm bài kiểm
tra 45 phút, rồi dùng kết quả bài kiểm tra này để đánh giá theo quan điểm thống kê, đưa ra các
nhận định về hoạt động tự học của học sinh.
3.3.3. Quan sát tình hình học tập và ghi nhận sự khác biệt ở nhóm lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
Việc dự giờ của các GV trong tổ đối với nhóm lớp ĐC và nhóm lớp TN cho thấy một
số điểm khác biệt cơ bản như sau.
So sánh một số điểm khác biệt giữa lớp ĐC và lớp TN


Một số điểm khác biệt
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm

18
1. Mục tiêu của giờ học
- Hoàn thành việc giảng
giải các nội dung có trong bài.
Thực hiện đúng theo phân
phối chương trình.
- Hoàn thành nhiệm vụ
giúp cho người học (HS, các
bạn cùng lớp) hiểu được các
nội dung trong SGK theo kiểu
“Vì sao?”
2. Các hoạt động chính

trong lớp
- GV thuyết trình, giảng
giải.

- GV nêu ra các vấn đề
yêu cầu vài HS trả lời. GV
nhận xét câu trả lời và đưa ra
đáp án chính xác.
- GV đặt vấn đề cho các
nhóm thảo luận.

- HS thuyết trình và các HS

bên dưới nghe, đặt vấn đề
qua lại với nhau và cùng
nhau tìm câu trả lời chính xác
dưới sự hướng dẫn của GV.
3. Động lực tham gia
- Một số HS bị áp lực về
điểm số.

-Vẫn còn chịu ảnh hưởng của
tâm lý tuân thủ theo những gì
GV yêu cầu.
- Sự tò mò, tranh đua, ý
thức chứng tỏ bản thân.

- Thấy được sự cần thiết
của kiến thức.
4. Phân bố thời gian –

Cấu trúc bài học
- Thời gian được phân bố
hợp lý tùy theo cấu trúc và nội
dung từng phần trong bài học.
Trọng tâm của bài được nhấn
mạnh.
- Thời gian được phân bố
tùy theo hoạt động của các
nhóm và số lượng câu hỏi đặt
ra. Trọng tâm của bài được
khắc sâu.
5. Vai trò của GV

- GV là trung tâm giờ học,
cung cấp thông tin cho HS
- GV đóng vai trò tổ chức,
tư vấn, hỗ trợ khi cần thiết

19
6. Vai trò của HS
- HS là đối tượng tiếp
nhận thông tin từ GV.
- HS là đối tượng chi phối
toàn bộ giờ học, tiếp nhận và
kiến tạo các thông tin theo
định hướng cho trước.
7. Mức độ tích cực, cách
thức tham gia các hoạt
động
- HS tham gia các hoạt
động còn thụ động.
- HS trả lời theo cá nhân.
- HS các hoạt động một
cách tích cực tự nguyện.
- HS trả lời, đặt vấn đề
theo nhóm.
8. Không khí lớp học
- Im lặng, nghiêm túc.
- Sôi nổi, có phần ồn ào.
9. Khả năng vận dụng

kiến thức của HS
- HS trả lời những câu

thuần lý thuyết khá tốt.
- HS trả lời ở những câu
hỏi mang tính chất vận
dụng khá hơn.
10. Sau giờ học
- HS nhanh chóng xếp tập
vở, chuẩn bị môn học
mới.
- HS còn tiếp tục thảo luận
các vấn đề trong bài học.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí kết quả các bài kiểm tra của nhóm lớp ĐC và TN
3.4.1.1. Thống kê từ bài kiểm tra lần 1
3.4.1.2. Thống kê từ bài kiểm tra lần 2
3.4.1.3. Thống kê chung từ hai lần kiểm tra
3.4.2. Kiểm định giả thuyết thống kê
3.4.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm
3.4.4. Kết quả hoạt động của E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
Kết luận chương 3
Sau khi nghiên cứu xây dựng E-book, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để
xác định tính khả thi của đề tài. Từ kết quả thực nghiệm ở trên có thể khẳng định giả thuyết
khoa học của luận văn đưa ra là đúng đắn, tiến trình dạy - học có sử dụng E-book chương
“Dòng điện xoay chiều” (chương trình Vật lý lớp 12 Trung học phổ thông Ban cơ bản) là phù
hợp, có tính khả thi, tăng cường năng lực tự học của học sinh và mang lại một số hiệu quả

20
nhất định trong dạy học. Với những kết quả như thế, có thể kết luận rằng việc tổ chức dạy –
học với E-book góp phần nâng cao chất lượng học tập tăng cường năng lực tự học của HS, từ
đó phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong quá trình học tập.
Qua phân tích thực nghiệm sư phạm và kết quả xử lý bằng phương pháp thống kê toán

học điểm bài kiểm tra của học sinh, chúng tôi có một vài nhận xét sau đây:
- Về cơ bản E-book đã soạn thảo tương đối phù hợp với thực tế. Học sinh có khả năng
thích ứng với việc sử dụng E-book tự học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
- Trên cơ sở sử dụng E-book học sinh vừa tự lực chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm chắc
lý thuyết và giải được các bài tập liên quan một cách dễ dàng. Đồng thời giúp học sinh hình
thành năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.
- Qua quá trình trực tiếp giảng dạy và sử dụng E-book, đồng thời điều tra sự thực hiện
các nhiệm vụ học tập đối với học sinh đối với từng bài học, từng nội dung kiến thức chúng tôi
nhận thấy cần phải khai thác E-book hướng dẫn học sinh tự học phù hợp với từng nội dung
và cần có sự cân đối giữa số lượng câu hỏi với thời gian thực hiện.
- Qua nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy bằng phương pháp
chúng tôi đã làm có thể áp dụng soạn thảo E-book cho các phần khác nhau của chương trình
vật lý phổ thông nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học vật lý.
- Trong quá trình học tập, học sinh có điều kiện được trao đổi, được diễn đạt ý kiến của
mình. Qua đó, rèn luyện ở học sinh khả năng tư duy logic và phát triển năng lực sáng tạo.
- Vì thường xuyên trao đổi thảo luận nên học sinh đã phát triển cách diễn đạt bằng lời,
tự tin khi giao tiếp. Đồng thời, cũng phát triển ở học sinh khả năng suy nghĩ, xử lí tình huống
một cách nhanh nhạy.
- Qua cách học tập này học sinh đã biết sử dụng ngôn ngữ vật lý để diễn đạt, mô tả,
giải thích một hiện tượng. Biết hình thành một kiến thức vật lý theo con đường nhận thức
khoa học. Đặc biệt qua tiến trình dạy học này thì học sinh đã phát triển được ngôn ngữ viết,
đã biết cách tự ghi chép tóm tắt những kiến thức cần thiết trong bài, biết nhận ra phần nào
quan trọng để tiện cho việc học tập.
Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy rằng vẫn còn có một số hạn chế:
+ E-book hướng dẫn học sinh tự học bám sát mục tiêu dạy học và trình độ chung của
lớp, chưa bám sát trình độ từng học sinh nên chưa có sự phân hoá cao.
+ Đối tượng thực nghiệm còn ít, cần phải mở rộng hơn.

Hƣớng phát triển của đề tài
Khắc phục những hạn chế về nội dung và hình thức của E - book, giới thiệu rộng rãi E

- book đến GV và HS ở nhiều nơi trong cả nước.
Phát triển theo hướng mở rộng: thiết kế E - book có thêm nội dung của toàn bộ SGK
Vật lý lớp 12, thiết kế E - book Vật lý lớp 10, E - book Vật lý lớp 11. Tiếp tục cập nhật các
thông tin mới nhất vào E-book qua các phiên bản khác nhau để E-book ngày càng hoàn thiện

21
và có thể trở thành một sản phẩm thương mại. Nghiên cứu, phối hợp thiết kế thêm các mô đun
hỗ trợ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu của HS.
Phát triển theo chiều sâu: Hoàn thiện một số yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế E-
book để có thể triển khai ứng dụng trong phạm vi rộng hơn. Nâng cấp trở thành Web động
kết hợp với kho tư liệu (video thí nghiệm Vật lý, video bài giảng Vật lý, ngân hàng câu hỏi và
bài tập) để sử dụng trực tuyến.
Trong quá trình thực hiện và thử nghiệm đề tài, bản luận văn này chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Chúng tôi rất mong sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô, các chuyên gia và các bạn
đồng nghiệp .

References
* Tài liệu tra cứu tác giả trong nƣớc:
1. GS.TS. Tôn Tích Ái. Phần mềm toán cho kĩ sư. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
2. Báo cáo kết quả nghiên cứu chƣơng trình cấp nhà nƣớc "Phát triển sự nghiệp giáo dục
quốc dân trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội" 1987 -
1990. BGD & ĐT, Hà Nội, tháng 4 năm 1991.
3. Phạm Ngọc Bằng. Nghiên cứu và xây dựng phần mềm mô phỏng để dạy học các bài về sản
xuất hóa học trong chương trình phổ thông. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Đại học sư
phạm Hà Nội, 2004 .
4. Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 12 môn Vật lí. Nxb Giáo dục, 2007.
5. Lƣơng Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thƣợng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh,
Ngô Quốc Quýnh. Bài tập Vật lí 12. Nxb Giáo dục, 2008.
6. Lƣơng Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thƣợng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô

Quốc Quýnh. Sách giáo viên Vật lí 12. Nxb Giáo dục, 2008.
7. Lƣơng Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thƣợng Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh,
Ngô Quốc Quýnh. Vật lí 12. Nxb Giáo dục, 2008.
8. Lƣơng Duyên Bình (chủ biên), Nguyễn Hữu Hồ, Lê Văn Nghĩa, Nguyễn Quang Sính. Bài
tập Vật lí đại cương tập 2: Điện-Dao động- Sóng. Nxb Giáo dục, 2003.
9. Lƣơng Duyên Bình, Dƣ Trí Công, Nguyễn Hữu Hồ. Vật lí đại cương tập 2: Điện-Dao
động- Sóng. Nxb Giáo dục, 1994.
10. Nguyễn Hữu Châu (2005). Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học.
Nxb Giáo dục.
11. Nguyễn Cƣơng. Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học. Bộ GD & ĐT Hà Nội, 1995.
12. Nguyễn Mạnh Cƣờng. Sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để nâng cao hịêu quả

22
dạy - học và đổi mới phương thức đào tạo. Kỉ yếu hội thảo khoa học. Đổi mới phương pháp
dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật. Huế, tháng 4- 2004
13. TS. Tôn Quang Cƣờng. Tài liệu tập huấn dành cho giáo viên các trường THPT chuyên.
Tài liệu tập huấn Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
14. Hồ Ngọc Đại. Tâm lí học dạy học. Nxb Giáo dục, 1993.
15. PGS.TS. Vũ Cao Đàm. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục, 2008.
16. Đặng Văn Đào, Trần Khánh Hà, Nguyễn Hồng Thanh (2004). Giáo trình máy điện.
Nxb Giáo dục.
17. Nguyễn Văn Đồng (chủ biên). Phương pháp giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, tập 1
và tập 2. Nxb Giáo dục, 1979.
18. Nguyễn Kế Hào. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6
năm 1994.
19. PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lí luận dạy học hiện đại. Hà Nội, 2008.
20. Nguyễn Văn Khải (chủ biên) (2008). Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học phổ
thông. Nxb Giáo Dục.
21. Lê Nguyên Long. Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả. Nxb Giáo dục, 1999.

22. Lê Nguyên Long (chủ biên). Giải toán Vật lí trung học phổ thông-Một số phương pháp.
Nxb Giáo dục, 2001.
23. TS. Ngô Diệu Nga. Bài giảng chuyên đề phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học Vật
lí. Nxb Giáo dục, 2005.
24. PGS.TS. Lê Đức Ngọc. Bài giảng Đo lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008.
25. Vũ Quang. Những phương pháp nhận thức trong bộ môn Vật lí ở nhà trường phổ thông.
Viện Khoa học giáo dục, tư liệu Vật lí số 2 năm 1997.
26. Phạm Xuân Quế (2007). Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận
thức Vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
27. Tống Đình Quỳ. Giáo trình xác xuất thống kê. Nxb Giáo dục, 1999.
28. Nguyễn Trọng Sửu (chủ biên) (2008). Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 12 môn Vật lí. Nxb Giáo Dục.
29. Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế. Phương pháp dạy học Vật lí ở
trường phổ thông. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2002.
30. Lê Thị Dạ Thảo. Thiết kế E-book hóa học hữu cơ 11 bản nâng cao. Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục. Đại học sư phạm Hà Nội, 2008.

23
31. Nguyễn Trọng Thọ. Ứng dụng tin học trong giảng dạy. Nxb Giáo dục, 2002.
32. TS. Đinh Thị Kim Thoa. Bài giảng tâm lí học dạy học. Hà Nội, 2008.
33. Bùi Gia Thịnh, Lƣợng tất Đạt, Vũ Thị Mai Lan, Ngô Diệu Nga, Đỗ Hƣơng Trà. Thiết
kế bài giảng vật lí 12. Nxb Giáo dục, Hà Nội 2008.
34. Phạm Hữu Tòng. Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng phát triển năng
lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học. Hà Nội, 2005.
35. Phạm Hữu Tòng. Hình thành kiến thức, kĩ năng, phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo
cho học sinh trong dạy học Vật lí. Nxb Giáo dục, 1999.
36. Phạm Hữu Tòng. Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học. Nxb Giáo dục, 2001.
37. Phạm Hữu Tòng. Phương pháp dạy giải bài tập Vật lí. Nxb Giáo dục, 1994.
38. Phạm Hữu Tòng- Nguyễn Đức Thâm-Phạm Xuân Quế. Tài liệu bồi dưỡng thường

xuyên giáo viên trung học phổ thông- Chu kì III (2004-2007) - Môn Vật lí. Nxb Đại học sư
phạm, 2006.
39. PGS.TS Đỗ Hƣơng Trà. Bài giảng chuyên đề phương pháp dạy học Vật lí. Hà Nội, 2008.
40. Thái Duy Tuyên. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí khoa học . Đại học sư
phạm. Số 3/2003.
41. Thái Duy Tuyên. Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại. Nxb Giáo dục, 1991.
* Tài liệu tra cứu tác giả nƣớc ngoài:
1. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker. Cơ sở vật lí, tập 5: Điện học II. Nxb
Giáo dục, 1999.
2. Machiukin M.A. Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học. Thư viện Đại
học sư phạm Hà Nội dịch theo bản tiếng Nga, 1972.
3. Muravier V.A. Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm vững kiến thức Vật lí (bản dịch). Nxb
Giáo dục, 1978.
4. Piaget V.J. Tâm lí học và giáo dục học. Nxb Giáo dục, 1980.
5. V.G.Razumopxki. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí (bản
dịch). Nxb Giáo dục, 1975.

×