Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRỊNH THANH DƢƠNG
THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"
VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRỊNH THANH DƢƠNG
THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"
VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐTB Điểm trung bình
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THPT Trung học phổ thông
TT Thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp mới của luận văn
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
và kiểm tra đánh giá của học sinh trong các trường THPT.
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí
1.1.4. Các hình thức ôn tập
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức
1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến thức
1.1.5.3. Tham gia xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua
xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến
Trang
1
1
3
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6
6
8
9
10
10
11
12
12
13
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thức cần ôn tập
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố
1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác)
1.1.6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng Internet
1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn
học sinh ôn tập
1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập củng cố
1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và
ôn tập kiến thức cho học sinh
1.2.3. Các nội dung mà hiện nay giáo viên và học sinh thường ôn tập,
củng cố
1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập, củng cố đang
được sử dụng
1.3. Kết luận chương I
Chương II: Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - vật lý
lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Dòng điện xoay chiều” –
Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.1.1. Đặc điểm về nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều”
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và lôgic hình thành kiến
thức chương“ Dòng điện xoay chiều”
2.2. Nội dung kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong
chương “Dòng điện xoay chiều ”- Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.2.1. Nội dung kiến thức
14
15
15
16
17
18
18
19
19
22
23
24
25
25
25
26
28
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần đạt được sau khi học xong
chương “Dòng điện xoay chiều”
2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh trong khi học phần “Dòng
điện xoay chiều”
2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố
2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố
2.3.1.1. Nội dung kiến thức
2.3.1.2. Các kỹ năng
2.3.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập
2.3.2.1. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập
2.3.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
2.3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph)
2.3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập
2.3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận
2.3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập, củng cố
2.3.3.1. Các khái niệm liên quan đến Web
2.3.3.2. Một số ưu điểm của Web trong dạy học hiện đại
2.3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của Web đối với ôn tập củng cố
2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố phần kiến
thức “Dòng điện xoay chiều”
2.4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang Web
2.4.2. Thiết kế Website
2.4.3. Xây dựng các module chính
2.4.3.1. Xây dựng module 1: Hệ thống các câu hỏi ôn bài và hướng
dẫn trả lời các câu hỏi ôn bài.
2.4.3.2. Xây dựng module 2: Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm
có phản hồi hướng dẫn để ôn tập trên Web.
2.4.3.3. Xây dựng module 3: Ôn tập kiến thức thông qua thí nghiệm
2.4.3.4. Xây dựng module 4: Ôn tập kiến thức thông qua sơ đồ bài học
28
28
29
30
30
31
31
31
32
33
35
36
36
36
39
41
45
45
46
48
48
49
52
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3.5. Xây dựng module 5: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm
để ôn tập trên Web.
2.4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên Web để đánh
giá mức độ thu nhận kiến thức của học sinh.
2.5. Kết luận chương II
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm
3.1.3. Nội dung thực nghiệm
3.1.4. Tổ chức thực nghiệm
3.1.5. Phương pháp đánh giá
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Đánh giá kết quả trước thực nghiệm
3.2.1.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả trước thực nghiệm
3.2.1.2. Nội dung kiểm tra
3.2.1.3. Kết quả
3.2.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm
3.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả sau thực nghiệm
3.2.2.2. Nội dung kiểm tra
3.2.2.3. Kết quả
3.3. Kết luận chương III
Kết luận
1. Kết luận
2. Kiến nghị và định hướng phát triển đề tài
Tài liệu tham khảo chính
Phụ lục
57
60
62
64
64
64
64
64
64
65
65
65
65
65
66
67
67
67
67
69
70
70
70
72
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đang phát triển với tốc
độ rất nhanh. Nhiều chuyên gia đã dự đoán: Trong thập kỷ tới Internet đa
phương tiện, truyền thông băng rộng CD-Rom, DVD... sẽ mang đến những
biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên
hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT
trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
CNTT-TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học
tập ở tất cả các môn học. Sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội
nhập quốc tế khiến mỗi chúng ta phải biết tận dụng những thành tựu của khoa
học- công nghệ đặc biệt là sự ra đời của mạng máy tính toàn cầu (Internet)
giúp chúng ta biết lựa chọn các phương pháp học tập cho phù hợp.
Xã hội học tập – đó là mục tiêu của nền giáo dục thế giới. Thành tựu nổi
bật nhất của CNTT-TT trong GD&ĐT hiện nay chính là dạy học thông qua
các chương trình chạy trên Website. Nó cung cấp một kho tàng kiến thức
khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có trình độ khác
nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập. Các chuyên gia giáo dục đều
cho rằng, khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và phương pháp dạy
và học.
Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Hiện
nay, Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nền
kinh tế tri thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên tiến. Trong nền
giáo dục đó thì phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
động của người học để tạo ra những người lao động có khả năng sáng tạo,
thích ứng nhanh với môi trường sống. Do vậy, đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học là một vấn đề mang tính thời sự.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải
khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới
phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website học tập góp
phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa giáo
viên (GV) và nhà trường, giữa GV và học sinh (HS), giữa gia đình và nhà
trường, giữa GV và GV, giữa HS và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay
đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập
tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên
mạng Internet để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập,
củng cố kết hợp với tự kiểm tra, đánh giá được xây dựng trên cơ sở lí luận
dạy học Vật lí hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc thiết
kế các trang Web Vật lí giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá theo
quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết. Trong phạm vi rất
hạn hẹp của luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn)
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, củng cố và công
nghệ xây dựng trang Web tự học nhằm thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự
ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay
chiều" – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá của học sinh với sự hỗ trợ của trang Web.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong
phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12
đối với phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình
chuẩn).
- Các chức năng của trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều”
– Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố của học
sinh để thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12 (chương
trình chuẩn) nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kích
thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc tự ôn tập củng cố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố
và kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng
phần kiến thức trong chương “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
- Nghiên cứu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây
dựng được.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá khi học sinh học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” – Vật
lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đề xuất những nội dung, hình
thức và phương pháp cần hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến
thức phần : “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trang Web được xây dựng đã góp phần giúp học sinh tự ôn tập, củng
cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
Đồng thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lí luận, luận văn góp phần hệ thống hoá các lí luận về việc ôn
tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức theo quan điểm của lí luận dạy học
hiện đại cũng như vận dụng lí luận này và công nghệ thông tin trong việc xây
dựng trang Web về nội dung ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức.
- Về mặt thực tiễn, trang Web xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt
cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức và cho giáo viên trong việc đổi
mới phương pháp dạy học phần “Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá của học sinh trong các trường THPT.
Chương II: Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP,
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Theo từ điển tiếng Việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, để nắm chắc.[ 7, tr 747 ]
Theo các nhà tâm lý học (Piagie; Thái Duy Tuyên ...), ôn tập không chỉ
để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các
thông tin đó theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo
ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng
những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu giữ
thông tin được bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên quan
đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin
được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học
làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lưu giữ
thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy
nghĩ vào lúc đó, cùng với những thông tin chuyển từ các giác quan như tai,
mắt của con người. Sau khi lưu giữ và sử lý những thông tin ấy trong vài giây,
trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu giữ thông tin thì
những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng
muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thông tin đó trước hết cần
được xử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với
người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức
được thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung,
chỉnh lý, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để
tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn đề chưa rõ,
chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông
tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời được câu hỏi “tại sao như
vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, người học tiến hành các hoạt
động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ
chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ
ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển
thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lượng của việc cấu trúc lại thông tin
như thế nào để chuyển sang lưu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc
vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá
nhân HS.
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích”
một cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc những ý tưởng
đó. Do vậy, với những thông tin cần được lưu giữ trong trí nhớ dài thì chúng
cần phải được sử dụng và gợi nhớ lại một cách thường xuyên. Điều đó có
nghĩa là khi thông tin đã được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu
không có sự sử dụng thường xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì
vậy để lưu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những
thông tin đã được lĩnh hội một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức khác
nhau, trong đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc
giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá
Kim;….): Ôn tập là giúp HS củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; tạo khả năng
cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của HS, rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như phát triển
năng lực nhận thức, chú ý cho HS. Ôn tập còn giúp HS mở rộng đào sâu ,
khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ
năng kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác
nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp
lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử
dụng thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Tiếp thu những quan niệm về ôn tập như trên, chúng tôi cho rằng: Ôn tập
là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ
chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn,
vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức,
làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy
của người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần
thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp người học
trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập
được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không chỉ được ghi lại
trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái
thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu được gắn lại với nhau và có
một chất lượng mới. Kiến thức sẽ không được giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu
ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Ôn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hoàn thiện tri thức và sau
đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ôn tập còn có
một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong cuộc sống khi ôn tập Vật lý. Nếu người thầy cung
cấp cho học sinh một lượng kiến thức rời rạc và không ổn định sẽ gây khó
khăn cho việc tri giác kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. “Những kiến
thức cũ cần được củng cố, điều chỉnh là để “giải phóng bộ óc” giúp cho việc
lĩnh hội kiến thức mới, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ thì mới dùng nó
làm chỗ dựa cho kiến thức mới được.” [17, tr 248]
Thông qua việc ôn tập, củng cố giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, có
một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển
các kĩ năng đã được học, giúp học sinh đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến
thức, sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và sau
khi học lần đầu.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ
thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chương trình riêng cho nó mà
trên cơ sở nội dung chương trình của môn học quy định cho từng khóa học
mà lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những
vấn đề đó. Ôn tập cũng không tự đề ra phương pháp riêng cho mình mà dựa
trên phương pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép được quy định
của chương trình.
Đối với môn Vật lí, cái tạo thành nội dung chính của môn học là những
kiến thức Vật lí cơ bản. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó
mà thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học Vật lí, trước hết là phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Trong quá trình dạy học Vật lí cần chú ý đến những tác động sư phạm khác
nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ như: gợi động cơ,
hứng thú; củng cố, ôn tập; điều chỉnh; kiểm tra, đánh giá…
Những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng như trong quá trình ôn tập củng cố trong chương trình Vật lí ở
trường phổ thông gồm các loại sau:
- Những khái niệm Vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng
Vật lí.
- Những định luật Vật lí.
- Những thuyết Vật lí.
- Những ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật.
- Những phương pháp nhận thức Vật lí.
Bên cạnh những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành ở trên thì học
sinh cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập,
củng cố:
- Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát; đọc đồ
thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet ...
- Kĩ năng xử lí thông tin: kĩ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kĩ năng so
sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp ...
- Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả ...
1.1.4. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai hình
thức: ôn tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp.
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, bao gồm:
- Ôn tập trong khi trình bài tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới
dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này được thực
hiện thông qua hệ thống các câu hỏi được GV chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại
kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới trong bài học.
- Ôn tập được thực hiện ngay sau khi trình bài tài liệu mới, nhằm củng
cố những kiến thức HS vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt
lõi của bài học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi
để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết những
kiến thức cơ bản của bài học.
- Ôn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương trình.
Hình thức ôn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học
riêng biệt. Mục đích sư phạm của các tiết ôn tập như vậy là chỉnh lý lại, hệ
thống lại, tìm ra mối liên hệ logic giữa các kiến thức mà HS đã được lĩnh hội
trong một phần của tài liệu học; tạo cho HS có cái nhình toàn diện về nội
dung kiến thức trong phần đó.
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp
Hoạt động ôn tập ngoài giờ lên lớp diễn ra sau khi nghe giảng và dưới
sự hướng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập mang
tính định hướng. HS thực hiện việc ôn tập của mình bằng cách đọc lại bài học
hoặc tái hiện lại nội dung bài học như cấu trúc của các phần, các mục, nội
dung của các đề mục trong bài học. Sau đó trả lời các câu hỏi của GV hoặc
câu hỏi trong sách giáo khoa (SGK), hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Đồng
thời cần tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu những kiến
thức đã học. Trong quá trình ôn tập HS có thể trao đổi với bạn bè về kết quả
ôn tập của mình, sau đó ghi chép lại toàn bộ nội dung ôn tập bằng cách tóm
tắt bài học, xây dựng dàn ý, sơ đồ, bảng biểu; bằng cách xây dựng đáp án trả
lời câu hỏi hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học.
Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm hiện nay, dạy học là dạy
HS biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự ôn tập và củng cố kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
thức, dạy học là dạy HS biết phối hợp hoạt động trong nhóm dưới sự hướng
dẫn của thày thì hoạt động tự ôn tập, củng cố cũng như hoạt động ôn tập, củng
cố trong nhóm như thế nào trong thời gian hiện nay và tương lai là hết sức
quan trọng và cần chiếm tỉ lệ cao. Hơn nữa, ngày nay CNTT-TT phát triển,
việc tổ chức cho HS tự ôn tập củng cố, và ôn tập củng cố trong nhóm thông
qua việc xây dựng các Website, các Forum trên mạng Internet dưới sự điều
khiển của GV thông qua việc xây dựng các chương trình ôn tập phân nhánh,
thông qua các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn hoàn toàn có thể làm
được để nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố.
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà
có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con
người, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có lôgic hình thức trên lớp. Ở
đây, HS phải tự lực đọc lại và hoàn thành các bài tập do GV đề ra sau các giờ
lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có thể ra những bài
tập riêng cho các HS kém và giỏi. Như vậy, học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình dạy học. Trước hết, nó có
tác dụng ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát hóa và hệ thống hóa tri
thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng ở HS năng lực tự học, năng lực làm việc độc lập. Nó còn cho phép thực
hiện được sự cá biệt hóa việc dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí thức
của những HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở HS giỏi. Vì HS tự thực
hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ HS không có sự hướng dẫn của GV; GV đánh giá kết quả của hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc của HS; nội dung tự học
cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung chương trình và đối tượng HS.
1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến thức
Hoạt động ngoại khoá Vật lí là một trong những hoạt động ngoài giờ
lên lớp có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định được HS tiến
hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khoá dưới sự hướng dẫn của
các GV Vật lí nhằm gây hứng thú, phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ
năng, bổ sung và mở rộng kiến thức Vật lí cho HS; nó có tác dụng lớn về
mặt giáo dục tư tưởng, hình thành thới giớ quan, nhân sinh quan và giáo dục
kĩ thuật tổng hợp.
Hoạt động ngoại khoá Vật lí có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn mà một
trong những tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá
kiến thức Vật lí đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt lí thuyết
hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thường mắc phải khi học nội khoá.
1.1.5.3. Tham gia xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua
xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến thức cần
ôn tập
Trong lí thuyết graph thì từ “Graph” bắt nguồn từ “graphic” có nghĩa là
tạo ra một hình ảnh rõ ràng, chi tiết sinh động trong tư duy. Graph là một cấu
trúc rời rạc gồm nhiều đỉnh và các cạnh (vô hướng hoặc có hướng) nối các
đỉnh đó. Trong dạy học người ta quan tâm nhiều đến graph định hướng. Việc
chuyển graph toán học sang các graph dạy học đã được ứng dụng nhiều trong
các môn học như: Hóa học, Vật lí, Văn học, Địa lí, Sinh học...và đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Ở Việt Nam, từ năm 1971, giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang là người đầu tiên nghiên cứu chuyển hoá graph toán học thành graph
dạy học. Graph có tác dụng mô hình hoá đối tượng nghiên cứu và mã hoá các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đối tượng đó bằng một loại “ngôn ngữ” vừa trực quan, vừa cụ thể và cô đọng.
Những ứng dụng của lí thuyết graph:
- Dùng graph để hệ thống hóa khái niệm trong một tổng thể, giúp mở
rộng những hiểu biết về đối tượng nghiên cứu.
- Dùng graph cấu trúc hóa nội dung tài liệu giáo khoa, nghĩa là tạo nên
mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một
chương trình, một chương hay một bài).
- Dùng graph hướng dẫn HS tự học, hoàn thiện tri thức, nghĩa là GV có
thể để cho HS tự thiết kế các graph hoặc hoàn thiện các graph do GV gợi ý.
Hệ thống hóa kiến thức giúp HS có một bức tranh tổng thể, hệ thống về
những kiến thức được học trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng graph trong
khâu này có các mức độ sau:
* Mức độ thứ nhất: GV đưa ra:
- Các yếu tố có trong graph đã có chiều mũi tên nối các đỉnh nhưng nội
dung ở các đỉnh còn trống, hoặc các yếu tố có trong graph chưa có chiều mũi
tên nối các đỉnh và các đỉnh đã điền đủ (hoặc thiếu) các yếu tố nội dung.
- Chưa có các cạnh rồi yêu cầu HS điền thông tin vào những chỗ trống
đó, tạo các liên kết giữa các đỉnh theo các chiều từ yếu tố cơ bản đến yếu tố
dẫn xuất .
* Mức độ thứ hai: HS tự xây dựng graph thể hiện các kiến thức đã học
theo một lôgic mà mỗi HS tự xác định, giáo viên chỉ nêu định hướng chung,
những yêu cầu cơ bản của bài ôn tập.
Sử dụng graph trong khâu hoàn thiện tri thức là sự kết hợp giữa khâu học
ở lớp với khâu tự học ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV.
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố
Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng- vật chất do
GV hoặc HS sử dụng dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương tiện dạy
học có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn tập,
đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS. Hiện nay, các
phương tiện được dùng trong ôn tập củng cố thường là các phương tiện sau:
1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức
vật chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống
khái niệm. Do đó, khi đọc sách con người dùng năng lực tư duy, năng lực
ngôn ngữ và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm
ra khỏi hệ thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con đường nhận thức,
con đường tái tạo lại tri thức, một phương thức lĩnh hội khái niệm. Khả năng
lĩnh hội khái niệm qua con đường đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
[14, tr 316]
1.6.1.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên
mạngInternet
Các mô hình mô phỏng các hiện tượng Vật lí, các đoạn video chưa được
sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận dụng
các kiến thức đã học để xây dựng trang Web củng cố (ôn tập, đào sâu, mở
rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra
kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu các
câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của HS
và hướng dẫn HS tự đọc tư liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì sẽ
tạo ra được một công cụ, phương tiện hữu hiệu để định hướng hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phương pháp dạy học,
mà hiện nay chưa có những bài trắc nghiệm trên mạng như vậy .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Ưu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn
tập như: giao – nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và HS, giữa các bạn
học (chat), tạo lập các diễn đàn,... Nhưng đặc biệt hơn cả “Quản lý học viên”
là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế Web bao gồm: kết
nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học, chia học viên thành
các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site hoặc khóa học…,
áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lí điểm, theo
dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa
học… GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với từng nhóm
đối tượng như: ôn tập cho mọi người, ôn tập dành cho học viên,... Với khả
năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và nhanh chóng thực
hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên Web theo thang
điểm đã đặt ra.
1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá
Ôn tập nói chung được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công
việc kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Những công việc mà đòi hỏi tính tích
cực của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Chúng ta có thể hợp nhất
hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào làm một. Tuy nhiên tính mục đích
của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác nhau. Ở trường hợp thứ nhất là công
tác củng cố tri thức, ở trường hợp thứ hai là việc kiểm tra chúng với sự cho
điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc dù ở tính mục đích khác nhau
nhưng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập
nào của GV (do GV tổ chức) cũng đồng thời tiến hành cả kiểm tra tri thức,
mặc dù người GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa.
Liên hệ giữa ôn tập và kiểm tra là vô cùng khăng khít. Tổ chức ôn tập để
tuyệt đối hóa nó, không có yếu tố kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra để tuyệt đối
hóa nó, không có yếu tố ôn tập như thế không thể có được. Ở đây công việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
có thể tiến hành chỉ là trong trường hợp thứ nhất, những yếu tố ôn tập trội hơn
yếu tố kiểm tra, hoặc trong trường hợp thứ hai thì ngược lại. Thực tế việc
giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cho ta thấy rõ điều này.
Ôn tập được tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận,
trắc nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của HS qua kiểm tra
giúp GV lựa chọn đúng nội dung và đối tượng cần ôn tập. Ôn tập tốt giúp
người học thể hiện tốt trình đội nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp.
Như vậy ôn tập được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra
và thông qua các hình thức tổ chức dạy học cơ bản. Việc tách riêng ôn tập và
kiểm tra là do mục đích, nhiệm vụ của mỗi công việc và chúng ta không thể
tuyệt đối hóa từng công việc được. Sự phân chia công việc như vậy trong tiết
học chỉ mang tính tương đối. Có thể biểu diễn quan hệ đó qua sơ đồ sau:
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
Với mục tiêu đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập, củng
cố của GV và HS trong các trường phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp nghiên cứu sản phẩm (bài
kiểm tra của HS), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV một số
trường phổ thông. Đó là các trường: THPT Khánh Hoà; THPT Đồng Hỷ;
THPT Trại Cau – Tỉnh Thái Nguyên.
Tiết lên lớp
(hoạt động nội khóa)
9
Các hoạt động
ngoại khóa
9
Hướng dẫn HS
tự học ở nhà
9
Ôn tập Kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Thời điểm khảo sát: Học kỳ hai của năm học 2008-2009.
Khách thể khảo sát: học sinh lớp 12 ban cơ bản, với số lượng 200 học
sinh, và 20 giáo viên của các trường nói trên.
Kết quả khảo sát cho ta thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu như sau:
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn học
sinh ôn tập
Để tìm hiểu nhận thức của GV về tầm quan trọng của của việc hướng
dẫn HS ôn tập, chúng tôi đưa ra 9 yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả học tập của
HS và yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đó theo thứ tự từ 1
đến 9, trong đó 1 là yếu tố quan trọng nhất, 9 là ít quan trọng nhất. Kết quả
khảo sát như sau:
TT
Các yếu tố
ĐTB
Mức
độ
1
Giáo viên nhiệt tình và có phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng học sinh.
5,0 1
2
Giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc hướng
dẫn học sinh ôn tập.
5,5 2
3
Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
5,6 3
4
Giáo viên luôn quan tâm, khích lệ, động viên học
sinh kịp thời.
5,65 4
5 Học sinh có thái độ, động cơ học tập đúng đắn. 5,7 4
6 Học sinh nắm vững kiến thức cũ. 5,9 6
7 Học sinh có phương pháp học tập khoa học. 6,0 7
8 Học sinh tự tin trong học tập. 6,5 8
9 Học sinh có sức khỏe tốt. 7,5 9