MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta luôn luôn tập trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu
xây dựng những con người Việt Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất
nước, giữ gìn và phát huy các giá trị độc lập, có năng lực tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại, phát huy được tiềm năng của dân tộc, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân để làm chủ tri thức khoa học và
cơng nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong cơng nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định với Chủ nghĩa
xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm về phát triển con người Việt
Nam nói trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong xã hội ta hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc và của nhân loại đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to
lớn của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, cũng đang cịn khơng ít những
vấn đề thuộc về lĩnh vực đạo đức mà cộng đồng, xã hội vẫn phải quan tâm.
Đó là vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ của nước nhà có được lối sống
lành mạnh, trung thực, nhân ái, vị tha, thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ
lối sống thực dụng, ích kỉ, chạy theo đồng tiền bất chính, sẵn sàng chà đạp
lên nhân phẩm của người khác. Đứng trước những biểu hiện suy thoái đạo
đức, sự phát triển lệch chuẩn nhân cách của một bộ phận người trong xã hội
ta, đòi hỏi “phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện
1
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cỏ nhõn”, lành mạnh hóa đời sống tinh
thần xã hội. Việc giải quyết các địi hỏi đó là một trong các nhiệm vụ quan
trọng của cơng cuộc đổi mới tồn diện ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, đạo đức của học viên ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên (TTGDTX) tỉnh Lâm Đồng có sự tiến bộ, tuy nhiên những
biểu hiện đạo đức của học viên trẻ, đặc biệt là học viên bổ túc văn hố độ
tuổi phổ thơng tại Trung tâm này đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bức xúc
cần được nghiên cứu và giải quyết. Đó là việc đánh giá đúng tình hình, nhận
diện đúng vấn đề, phát hiện được trở ngại, các vướng mắc để tìm ra các
nguyên nhân của hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ) và quản lý hoạt động
GDĐĐ, đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học viên ở Trung tâm. Nếu các vấn đề đó được nghiên cứu
và giải quyết thấu đáo, sẽ tạo nên những chuyển biến tích cực về lối sống và
đạo đức của học viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao cho cộng đồng, địa phương và cho đất nước.
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo
đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; tuy nhiên việc
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học viên bổ túc văn hố (BTVH) độ tuổi phổ thơng nói chung
và cho TTGDTX tỉnh Lâm Đồng nói riêng thì đến nay vẫn chưa có cơng
trình khoa học nào cụ thể.
Là một cán bộ quản lý của TTGDTX tỉnh Lâm Đồng, hiện đang theo
học khố đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, đứng trước
những vấn đề bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên; chúng tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn
hoá độ tuổi phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm
Đồng” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện tại TTGDTX tỉnh Lâm Đồng.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học viên ở TTGDTX tỉnh Lâm Đồng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học viên bổ túc văn hố độ tuổi phổ thơng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn
hoá độ tuổi phổ thông của Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Lâm Đồng.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên bổ túc văn hố độ tuổi
phổ thơng của TTGDTX tỉnh Lâm Đồng hiện nay đó cú đổi mới và thu lại
một số kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc tìm
và thực hiện các biện pháp quản lý. Hoạt động GDĐĐ cho học viên bổ túc
văn hoá độ tuổi phổ thông ở TTGDTX tỉnh Lâm Đồng sẽ đạt được chất
lượng và hiệu quả cao hơn trong giai đoạn hiện nay; nếu Giám đốc Trung
tâm có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với
thực tế phát huy được tính tích cực rèn luyện của học viên, phát huy được sự
đóng góp của các lực lượng giáo dục trong toàn xã hội.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đạo đức học viên và thực trạng quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học viên tại TTGDTX tỉnh Lâm Đồng
3
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên
bổ túc văn hoá độ tuổi phổ thông của Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Học viên của TTGDTX tỉnh Lâm Đồng gồm nhiều đối tượng khác
nhau, gồm cán bộ, nhân viên, cơng nhân và học sinh học chương trình bổ túc
văn hố độ tuổi phổ thơng, ...Trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu để đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học học
chương trình bổ túc văn hóa (BTVH) có độ tuổi học sinh phổ thơng.
Trong điều tra thu thập số liệu, chúng tôi tập trung vào những kết quả giáo
dục của TTGDTX tỉnh Lâm Đồng các năm học 2006 - 2007 đến 2008 - 2009;
đồng thời chúng tôi chọn các đối tượng điều tra để nhận biết thực trạng GDĐĐ
và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ gồm các đối tượng:
- Ban chi uỷ, Ban Giám đốc, Ban chấp hành Cơng đồn và Ban chấp
hành Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCSHCM) của TTGDTX
tỉnh Lâm Đồng.
- Một số giáo viên, một số học viên và một số phụ huynh học viên của
TTGDTX tỉnh Lâm Đồng.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục nói chung và phát triển GDTX nói riêng trong giai đoạn
hiện nay; các cơng trình khoa học về giáo dục, GDĐĐ cho học sinh, các cơng
trình khoa học về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh; phương pháp này được sử dụng với mục đích xác
định cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học viên của các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên.
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bằng việc khảo sát thực tế, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, trao đổi, thu
nhập các số liệu thực tiễn; các phương pháp này được sử dụng với mục đích
đánh giá thực trạng đạo đức và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
viên tại TTGDTX tỉnh Lâm Đồng; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và
khả thi của các biện pháp mà chúng tôi sẽ đề xuất trong luận văn.
7.3. Nhúm cỏc phương pháp toán học
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm
tin học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến
chuyên gia trong luận văn.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia là 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học viên bổ
túc văn hố độ tuổi phổ thơng trong các Trung tâm GDTX
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
viên bổ túc văn hố độ tuổi phổ thơng tại TTGDTX tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên
của Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm đồng
Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC VĂN HOÁ ĐỘ TUỔI PHỔ THÔNG
TRONG CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh
viên ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm nghiên
cứu, chúng ta cũng biết rằng đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử
lồi người, nó là một hình thái ý thức xã hội. Nó được phát triển song hành
cùng với xã hội đồng thời nó giỳp xã hội lồi người tiến cao hơn. Chính vì
vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ của nhiều tác giả trong và
ngoài nước từ nhiều góc độ khác nhau.
- Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã có nhiều đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này như:
+ Tác giả Hà Thế Ngữ [35] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức q
trình GDĐĐ thơng qua giảng dạy cỏc mụn khoa học đặc biệt là cỏc mụn khoa
học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý
thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;
+ Tác giả Phạm Minh Hạc [21] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu
trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Cơng trình
nghiên cứu của ơng và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt
Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành
một chương cho vấn đề đạo đức, GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả
GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác
giả đó tỡm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung
và phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức. Trong các cơng trình nghiên
cứu của mình;
6
+ Tác giả Hà Nhật Thăng [39] đã đề cập đến những vấn đề chung
như phương pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của
con người Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu
quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân
cách trong lối sống và đưa ra dự báo mơ hình nhân cách thanh niên năm
2000. Đặc biệt những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã
hội đã hết sức nhức nhối trước những hiện tượng suy thoái đạo đức của một
số thanh niên đó cú những bài viết đáng quan tâm.
- Một số tác giả khác đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và các thành
quả nghiên cứu được thể hiện tại cỏc sỏch, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ
và luận văn thạc sĩ. Cụ thể:
+ Tác giả Huỳnh Khái Vinh đã nghiên cứu một cách hệ thống
những vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ
giữa lối sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con người; sự tác động của
những nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội truyền thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng
lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và một số nước; thực trạng phương
hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước;
+ Tác giả Nguyễn Huy Bằng lại quan tâm đến mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với GDĐĐ, mục tiêu giáo dục,
điều kiện thuận lợi khó khăn, yêu cầu xã hội đối với GDĐĐ, ý nghĩa của
việc kết hợp GDĐĐ và giáo dục pháp luật cho sinh viên trong việc làm tăng
hiệu quả giáo dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp luật.
+ Tác giả Phạm Trung Thanh đã quan tâm đến thực trạng đạo đức
học sinh THCS, cụ thể là trung học cơ sở ở Hải Hưng. Từ đó tác giả đưa ra 10
kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh đồng thời
7
đưa ra những yêu cầu của các nhà quản lý GD phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tổ chức đa dạng hoạt động thu hút học sinh vào việc rèn luyện đạo
đức.
+ Tác giả Phạm Phương Bằng trên cơ sở tiếp cận việc GDĐĐ cho
học sinh THPT, từ góc độ nhà quản lý đã đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được điểm nhấn,
điểm thúc đẩy quá trình quản lý GDĐĐ cho học sinh.
+ Tác giả Trần Thị Hải Yến lại đi sâu nghiên cứu mối quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Từ đó đưa ra 6 giải pháp phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT.
- Về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thơng đã có
một số tác giả đã nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh phổ
thông như Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Trần Đình Chiến, Nguyễn
Tấn Giao,… đã khẳng định vai trị của GVCN trong quá trình GDĐĐ cho
học sinh (HS) và đưa ra các định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội
dung, phương pháp GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
- Nghiên cứu về GDĐĐ, lối sống cho sinh viên đã được các tác giả Mạc
Văn Trang , Phạm Đình Đức,… đề cập đến. Một số tác giả như Cao Đỡnh
Trỳc, Vừ Tuấn Hiệp, Nguyễn Thanh Hũa,… đó nghiên cứu về quản lý
GDĐĐ cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng; trong đó đã xuất một
số nguyên tắc và giải pháp GDĐĐ cho sinh viên trường cao đẳng văn hóa
nghệ thuật quân đội như: nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên (GV) về
tổ chức GDĐĐ; xác định rõ hơn mơ hình tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ;
tổ chức tốt việc kết hợp dạy học cỏc mụn trờn lớp và các hoạt động ngoài giờ
lên lớp; thực hiện nghiêm minh điều lệnh quân đội, nội quy, chế độ sinh hoạt
trong học tập; tổ chức tốt các đợt thi đua, kịp thời tuyên dương những tập thể
và sinh viên tốt; phối hợp chặc chẽ giữa nhà trường và gia đình, xây dựng
8
mơi trường văn hóa đạo đức lành mạnh; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt
động của GVCN; xây dựng phong trào tự học tự tu dưỡng trong sinh viên.
- Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của nước nhà, do nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều
nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh
phổ thông thể hiện tại những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục
đạo đức, quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông của một số tác giả như:
+ Nguyễn Văn Toàn với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức trong hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học”.
+ Nguyễn Thị Hiển với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức trong nhà trường trung học cơ sở”.
Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của các nhà khoa học
nói trên đã được nhiều nhà giáo và CBQL giáo dục vận dụng vào hoạt động
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhiều
cấp học trong các cơ sở giáo dục.
Tuy nhiên, về quản lý giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn hóa độ
tuổi phổ thơng tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên nói chung và nghiên
cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn hóa độ tuổi phổ
thơng tại TTGDTX tỉnh Lâm Đồng nói riêng đến nay vẫn chưa có các cơng
trình nghiên cứu. Chớnh vì vậy, hiện nay các CBQL ở TTGDTX tỉnh Lõm
Đồng cũn thiếu những định hướng về lý luận và các số liệu minh chứng cho
thực trạng đạo đức học viên và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học viên của nói chung và cho học viên bổ túc văn hoá độ tuổi phổ
thơng của Trung tõm nói riêng ; để trên cơ sở đó có được các biện pháp quản
lý khả thi trong hoạt động giáo dục đạo đức nhằm góp phần nõng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo của Trung tõm.
9
Những vấn thiếu hụt nêu trên, cũng là những nhiệm vụ mà chúng tôi đặt
ra trong nghiên cứu đề tài luận văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1.2.1. Quản lý
Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi q trình lao động xã hội.
Bất cứ lao động chung nào trên một qui mơ nhất định cũng đều có sự chỉ đạo
làm cho các hoạt động đó phối hợp nhịp nhàng với nhau để đạt tới mục đích
của hoạt động đó. K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng
mực nhất định đến sự quản lý; quản lý xác lập sự tương hợp giữa các cơng
việc có thể và hồn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận
động của các bộ phận riêng rẽ của nú” [33].
Các nhà khoa học đã trình bày những định nghĩa về quản lý trên những
phương diện tiếp cận khác nhau. Ví dụ:
- “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người được quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11];
- “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự ổn định và phát triển bền
vững các quá trình xã hội, quá trình tồn tại của tổ chức đú” [3]; Thuật ngữ
“quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai q trình tích hợp vào nhau. Q
trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình
“lý” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phỏt triển”.
- “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt được mục đích nhất định” [34].
- “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội ” [15].
10
Các khái niệm “quản lý” tuy trình bày có khác nhau, song chúng đều có
những điểm chủ yếu giống nhau về nội hàm là được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội chúng là những tác động có tính định hướng của
chủ thể quản lý. Những tác động đó được phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại: có thể hiểu quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm
sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Trong xã hội, con người bao giờ cũng phải có những quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ đó vơ cùng phức tạp.
Nó địi hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều
chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp vời yêu cầu và lợi ích chung của
mọi người. Trong trường hợp đó con người được xem là có đạo đức. Ngược lại
những cá nhân biểu hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn hại lợi ích chung
của cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó bị xem là vơ đạo đức.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chúng ta có thể khái quát các định nghĩa này dưới hai góc độ:
- Dưới góc độ xã hội, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng
hợp những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người ta có thể tự điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội. Trong quan hệ con người với con người, giữa cá
nhân và xã hội" [1].
Dưới góc độ cỏ nhõn, đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
11
xử của họ trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa
bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình [39].
Q trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con người là quá
trình tác động qua lại giữa xã hội với cá nhân để chuyển hoá những nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo
đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, cơng dân đáp
ứng được yêu cầu xã hội. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau song có
thể khái quát chung về đạo đức như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của
con người trong mọi lĩnh vực xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Trong thực tế, nhiều trường hợp pháp luật không trừng phạt nhưng lại
bị đạo đức lên án. Thang bậc đánh giá của pháp luật theo khn từ thấp đến
cao cịn thang bậc đánh giá đạo đức rộng hơn rất nhiều. Có thể nói: Pháp
luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa [3].
Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn coi trọng đạo đức. Phẩm giá
đạo đức của mỗi con người được đặt lên hàng đầu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
” hay "Hình thức con người khơng bằng cái tốt về nội tâm, tính cách con
người". Ơng cha ta thường khuyên: “Đói cho sạch, rách cho thơm” hay
“Giấy rách giữ lấy lề ”.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vấn đề tư tưởng, đạo đức,
giá trị đạo đức trong xã hội ta hiện nay là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại.
Nguồn gốc của mọi giá trị đạo đức là sự sáng tạo, cần cù trong lao động, có ý
nghĩa chỉ đạo trong sự giáo dục và tự giáo dục đạo đức của con người.
Tình yêu quê hương đất nước gắn chặt với yêu chủ nghĩa xã hội, thực
hiện nghĩa vụ của người công dân, sống và làm việc theo pháp luật, đấu
12
tranh khơng mệt mỏi vì hồ bình, có tính cộng đồng và tinh thần quốc tế là
giá trị đạo đức cao của con người Việt Nam. Giá trị đạo đức XHCN thể hiện
ở tinh thần nhân đạo XHCN. Thực hiện nếp sống văn minh, ý thức bảo vệ
môi trường, bảo vệ thiên nhiên.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho
họ một ý thức, tình cảm và một niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng
nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập những thói quen hành vi đạo đức.
Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích,
có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên
ngoài của xã hội với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân,
thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính
trị. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan Mỏc- Lờnin và định hướng chính
trị theo quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản, cho ý thức và hành động
đạo đức.
Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo
dục pháp luật giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các
quyền lợi và nghĩa vụ của người cơng dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó
cũng đã bao hàm những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự
giác góp phần vào cuộc sống bình n của xã hội chính là thể hiện những
phẩm chất đạo đức chân chính.
Q trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đỳng cỏc
giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết
sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước.
Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành được những
thói quen hành vi đạo đức.
13
Như vậy GDĐĐ là một nhiệm vụ bao trùm và xun suốt tồn bộ hoạt
động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển nhân
cách. GDĐĐ trở thành mối quan tâm của toàn xã hội, là vấn đề của mọi vấn
đề trong chiến lược giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) vì sự phát triển con người
và phát triển xã hội.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, chúng tôi
cho rằng quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn
một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lờn cỏc thành tố tham gia vào các quá trình GDĐĐ nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đó để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các chuẩn mực
đạo đức mà xã hội đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học, cấp học
trong hệ thống giáo dục quốc dân trở thành hiện thực.
1.3. ĐẶC TRƯNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC VĂN
HÓA ĐỘ TUỔI PHỔ THƠNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUN
1.3.1. Vai trị, vị trí của hoạt động GDĐĐ cho học viên bổ túc văn
hố độ tuổi phổ thơng trong các TTGDTX
Khi cịn đương thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói chỉ giáo:
Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách
mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu khơng có đạo đức cách mạng thì tài
cũng vơ dụng. Lời dạy của Người nhằm xác định con người mới XHCN, đó
là con người có tri thức (có tài), nhưng phải có đạo đức trong sáng, biết đặt
lợi ích của tổ quốc lên trên lợi ích của cá nhân.
14
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm
1992) nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu
của giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện [35]; điều này
cũng thấy vai trị và vị trí của giáo dục đạo đức trong giáo dục.
Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng trong q trình sư phạm,
nó đóng vai trị chủ chốt trong hoạt động giáo dục của các Trung tâm GDTX,
nó bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
+ Phát triển các nhu cầu đạo đức cá nhân: GDĐĐ là quá trình biến các
hệ thống chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi của bên ngồi xã hội đối với
cá nhân thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, thói quen của
người được giáo dục. Từ đó họ ln nảy nở những tình cảm hướng tới cỏi
chõn, thiện, mỹ, họ luôn rèn luyện, phấn đấu để đạt được những phẩm chất
mong muốn.
+ Hình thành và phát triển ý thức đạo đức và giáo dục tình cảm đạo
đức. GDĐĐ luôn cung cấp những tri thức về phẩm chất đạo đức, về các
chuẩn mực đạo đức, từ đó giúp cho người được giáo dục hình thành và phát
triển ý thức đạo đức. Đồng thời khơi dậy ở họ những rung động, xúc cảm với
hiện thực xung quanh, biết yờu, ghột rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các
hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội.
+ Rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức. Trong
quá trình GDĐĐ sẽ tổ chức cho người học lặp đi, lặp lại, những hành động
đạo đức trong học tập, sinh hoạt và trong cuộc sống. Từ đó giúp họ rèn luyện
ý chí, hành vi, thói quen đạo đức và cách ứng xử. Qua việc rèn luyện thường
xuyên đú giỳp được giáo dục có thói quen đạo đức bền vững.
15
Mặt khác quá trình GDĐĐ là một quá trình tiếp thu những tinh hoa văn
hố nhân loại và q trình sáng tạo những tri thức mới. Các tri thức đú luụn
mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. Chính vì vậy mà GDĐĐ cũn cú nhiệm
vụ rất quan trọng là phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định
hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn hố độ
tuổi phổ thơng trong các TTGDTX
Những chuẩn mực đạo đức mà con người lĩnh hội được nói lên trình độ
trưởng thành đạo đức và nhân cách của mỗi cá nhân trong đời sống thực tiễn,
đó là kết quả tổng hợp của sự vận dụng những nội dung của quá trình GDĐĐ
ở các nhà trường nói chung và ở các TTGDTX nói riêng. Các nội dung cụ
thể về giáo dục đạo đức cụ gồm:
+ Giáo dục ý thức chính trị: là ý thức về quyền lợi giai cấp, sự tồn vong
và giầu mạnh của đất nước về vai trò của đất nước trong quan hệ với các
quốc gia trên thế giới. Nó bao hàm ý thức về chủ quyền dân tốc, về tồn tại và
toàn vẹn lãnh thổ, về sự giầu mạnh của đất nước, về đường lối lãnh đạo và
chiến lược phát triển đất nước của Đảng và Chính phủ, sư tuân thủ chính
sách đối nội và đối ngoại của quốc gia, về thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ
trong cuộc sống, học tập, lao động, nghĩa vụ quân sự, ...
+ Giáo dục ý thức pháp luật: thể hiện ở việc tham gia xây dựng các bộ
luật, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp, đấu tranh để pháp
luật được thực hiện công minh, quyền được bảo hộ của luật pháp.
+ Giáo dục ý thức đạo đức: thể hiện ở sự nhận thức và thực hiện các
quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển
trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận về thiện, ác, lẽ phải, công bằng,
16
văn minh, lương tâm, trách nhiệm, mục đích cuộc sống, nếp sống, lối sống,
trong gia đình, trong tập thể, trong cộng đồng và xã hội, ...
+ Phát triển ý thức đạo đức: trang bị cho học viên những hiểu biết,
niềm tin về các chuẩn mực, các quy tắc đạo đức như giáo dục ý thức sống;
giáo dục lối sống cá nhân; giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình,
trong tập thể và ngồi xã hội; giáo dục ý thức về cuộc sống lao động sáng
tạo; giáo dục về nghĩa vụ lao động và bảo vệ tổ quốc.
+ Bồi dưỡng tình cảm đạo đức: hình thành và phát triển những xúc cảm,
tình cảm đạo đức trong sáng; xây dựng niềm tin đạo đức dựa trên cơ sở kết
hợp hài hồ giữa nhận thức và tình cảm đạo đức đã đạt được. Từ đó hình
thành nhu cầu, động cơ, tình cảm phù hợp với địi hỏi của xã hội.
+ Giáo dục hành vi đạo đức: trang bị cho học viên những nhu cầu nhận
thức đạo đức và văn hố đạo đức để họ có các hành vi phù hợp với các chuẩn
mực của xã hội.
Nhu cầu nhận thức đạo đức và văn hoá đạo đức là những nhu cầu cơ
bản, hàng đầu của đời sống tinh thần, của thế giới tinh thần phong phú của
con người, là những giá trị không chỉ dừng ở mức độ nhận thức mà nó địi
hỏi con người phải có kỹ năng sống, kỹ năng tham gia vào đời sống đạo đức
tốt đẹp của con người và xã hội.
Tất cả những nội dung trên giúp cho học
viên sống và làm việc theo pháp luật; học tập và rèn luyện tốt để trở thành
công dân có tri thức lao động, kỷ luật lao động sẵn sàng xây dựng và bảo vệ
tổ quốc; có được các đức tớnh tốt đẹp như cần, kiệm, liờm, chớnh, chí cơng,
vơ tư, khiêm tốn, giản dị, học tập rèn luyện suốt đời.
1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn hố
độ tuổi phổ thơng trong các TTGDTX
Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên
người học nhằm hình thành cho các em những phẩm chất đạo đức cần thiết.
Về cơ bản phương pháp GDĐĐ gồm ba phương pháp chính: phương pháp
17
thuyết phục; phương pháp tổ chức hoạt động; phương pháp kích thích những
hành vi.
Ở Trung tâm GDTX, Các phương pháp GDĐĐ là những thành tố vơ
cùng quan trọng, nó quyết định thời gian đạt được mục đích GDĐĐ nhanh
hay chậm. Sự cụ thể hoỏ cỏc phương pháp càng chi tiết bao nhiêu thì hiệu
quả các phương pháp càng tốt bấy nhiêu.
Cụ thể gồm có:
1) Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội và
hình thành các kinh nghiệm ứng xử xã hội
Đây là phương pháp đưa con người vào các hoạt động thực tiễn để tập
dượt, rèn luyện tạo nên hành vi thói quen đạo đức. Nó bao gồm:
- Phương pháp đòi hỏi sư phạm: là phương pháp nêu lên các đòi hỏi về
mặt sư phạm, đề ra các yêu cầu về đạo đức đối với học viên.
- Phương pháp giao công việc: là cách thức lôi cuốn học viên vào các
hoạt động đa dạng của tập thể, nhờ đó họ thu lượm được những kinh nghiệm
trong quan hệ đối xử giữa người với người theo nguyên tắc đạo đức XHCN
thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội .
- Phương pháp tạo dư luận xã hội: là phương pháp dùng sự phản ánh
những đòi hỏi tập thể, nó trở thành một phương tiện giáo dục mạnh mẽ của
tập thể đối với cá nhân học viên. Dư luận xã hội trở thành một phương pháp
giáo dục khi đánh giá các hành vi của các thành viên hoặc nhóm tập thể. Để
tạo ra dư luận xã hội lành mạnh, chúng ta cần lôi cuốn học viên tham gia các
cuộc thảo luận tập thể, các sự kiện tiêu biểu trong đời sống của môi trường
giáo dục, hướng dẫn các em nhận xét các sự kiện đú đỳng hay sai.
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: là những tình huống của lựa
chọn tự do. Đặt trong tình huống đó học viên nhất thiết phải lựa chọn một
giải pháp nhất định trong số các phương án khác nhau. Trong khi lựa chọn
18
giải pháp học viờn phải biết phân tích xem xét hành động của mỡnh cú phù
hợp với chuẩn mực đạo đức khơng?
2) Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân
- Phương pháp đàm thoại: trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài giáo dục
cho học viên, nhằm giúp đỡ họ phân tích đánh giá các sự kiện, hành vi các hiện
tượng trong đời sống xã hội. Từ đó hình thành thái độ đạo đức cho học viên.
- Phương pháp tranh luận: là hình thức cho học viên phán đoán đánh giá
niềm tin dựa trên sự va chạm các ý kiến quan điểm khác nhau nhờ đó nâng cao
được tính khái quát, tính vững vàng, tính mềm dẻo của các tri thức thu được.
- Phương pháp nêu gương: đây là phương pháp quan trọng để giáo dục
ý thức đạo đức cho học viên. Việc hình thành ý thức của học viên phải
thường xuyên được dựa vào những mẫu mực cụ thể, sống động, biểu hiện
những tư tưởng và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
3) Nhúm cỏc phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi ứng xử của học viên
- Phương pháp thi đua: là phương pháp kích thích phương hướng tự
khẳng định ở mỗi học viờn, thúc đẩy học, đua tài, gắng sức, hăng hái vươn
lên hàng đầu, lôi cuốn người khác cùng tiến lên dành được những thành tích
cao nhất. Thi đua là kích thích sự lỗ lực, phát huy sáng tạo, đề cao ý thức
trách nhiệm, thực hiện sự tương trợ tập thể.
- Phương pháp khen thưởng: là biểu hiện sự đánh giá tích cực của xã
hội đối với cá nhân và tập thể.
- Phương pháp trách phạt: biểu thị thái độ không tán thành, lên án, phủ
định của nhà giáo dục, của gia đình, xã hội đối với các hành vi sai trái, giúp
cho học viên tự chỉnh bản thân với chuẩn mực đã định.
Nhìn chung, các phương pháp giáo dục đạo đức là các phương pháp giáo
dục. Tuy nhiên cần phối hợp các phương pháp giáo dục để nó trở thành như
một nghệ thuật nhằm quyết định phần lớn sự thành công chất lượng giáo dục.
19
1.3.4. Hình thức tổ chức GDĐĐ cho học viên bổ túc văn hố độ tuổi
phổ thơng trong các TTGDTX
Giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó
được tiến hành với những hình thức tổ chức (con đường và phương thức) cụ
thể dưới đõy.
1) GDĐĐ thông qua việc dạy các môn học trong chương trình
Qua các mơn học làm cho học viên chiếm lĩnh được một cách có hệ
thống những khái niệm đạo đức, những nhận thức khoa học, hình thành ý
thức đạo đức, thực hành, rèn luyện đạo đức trong đời sống hàng ngày để
hình thành và củng cố những kỹ năng, chuẩn mực đạo đức, hướng dẫn hành
vi đạo đức trong cuộc sống giữa người với người.
Cỏc môn khoa học tự nhiên có lợi thế trực tiếp giáo dục các em tư duy
khoa học, chính xác, lụgớc, trong việc khám phá thế giới. Nó có tác dụng
giỳp cỏc em hình thành các phẩm chất: tư duy hợp lý, coi trọng nhân quả,
cần cù chịu khó, khát vọng sáng tạo; biết tơn trọng chân lý, qui luật khách
quan, khiêm tốn, trung thực. Cỏc mụn khoa học xã hội nhân văn có ưu thế
nổi trội trong việc GDĐĐ cho học viên. Thông qua các mơn học này, bồi
dưỡng tình cảm, tâm hồn, hình thành thái độ cư xử và các hành vi đạo đức.
Tóm lại, thông qua hoạt động học tập, học viờn cú những tiếp thu giá trị
mà cịn góp phần sáng tạo ra các giá trị mới. Từ việc tiếp thu tri thức các
mơn học học viên có những quan niệm đúng về tự nhiên, xã hội và bản thân,
hình thành một nhân sinh quan, một thế giới quan khoa học. Đó là cốt lõi của
nhân cách mà nhờ đó học viên biết cách ứng xử, cách quan hệ với mọi
người. Từ đó học viên có hành vi đạo đức đúng đắn.
2) GDĐĐ thông qua lao động
Thông qua con đường này, giáo dục cho học viên có nhận thức đúng
đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao động trí óc và lao
20
động chân tay; qua đó giáo dục lịng u lao động, sự trân trọng với các
thành quả lao động của cá nhõn, của cộng đồng và xã hội.
Đây là một loại hoạt động có ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành
nhân cách của các em. Hoạt động lao động của các em là lao động cơng ích ở
nhà trường, lao động sản xuất giúp đỡ gia đình. Khi tham gia lao động sẽ bồi
dưỡng được tình cảm tơn trọng lao động và người lao động, làm nảy nở
những tình cảm mới : Niềm vui và kết quả lao động, tự hào những cỏi mỡnh
đó làm được, hài lịng với những thắng lợi sau những nỗ lực kiên trì. Các
cơng việc lao động ở nhà trường mà các em có khả năng tham gia như xây
dựng các cơng trình của chi đoàn, phong trào ngày thứ bảy xanh, làm sạch
đẹp trường lớp… tình nguyện lao động giúp đỡ những gia đình có hồn cảnh
khó khăn. Qua đó các em sẽ thu được những kinh nghiệm đoàn kết giúp đỡ
lẫn nhau. Thói quen phục tùng những lợi ích của tập thể. Đặc biệt lao động
gắn liền với học tập là một trong những nguyên lý giáo dục của chúng ta
hiện nay.
3) GDĐĐ thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Đoàn và các hoạt động
văn nghệ, văn hoá, thể thao, các buổi ngoại khoá về các hoạt động xã hội,
bảo vệ mơi trường, góp phần chống các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống nước
nhớ nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc.
Thơng qua các hoạt động nói trên, giáo dục được tinh thần tập thể, tinh
thần trách nhiệm, sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tạo nên nếp sống đoàn kết
thân ái, đồng thời rèn luyện năng lực hoạt động xã hội của mỗi cá nhân cũng
qua đó uốn nắn những lệch lạc giúp cho các em nắm được những chuẩn mực
mà xã hội yêu cầu ở các em.
4) Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện
hồn thiện mình
21
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến trình độ đạo đức của mỗi học
viên. Sự phát triển đạo đức địi hỏi có sự tác động bên ngồi và những động
lực bên trong. Đú chớnh là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang
yếu tố quyết định đến việc rèn luyện đạo đức.
5) GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy
Người thầy luôn là tấm gương sáng cho học viên noi theo. Nhân cách
của người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến q trình giáo dục đào tạo cho
học viên. Lứa tuổi này các em có u cầu thầy cơ giáo phải có phẩm chất
cao. Các em hiểu rõ mặt yếu của giáo viên, biết nhận xét đánh giá từng thầy
cơ, các em có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao
quý và luôn tự hào luôn về các giáo viên đú. Cỏc em sẵn sàng làm theo sự
hướng dẫn của họ và họ - những người thầy giáo cao quý đó thực sự là tấm
gương sáng cho học viên noi theo.
1.3.5. Đỏnh giá đạo đức học viên bổ túc văn hố độ tuổi phổ thơng
trong các TTGDTX
Trên cơ sở mục tiêu GDĐĐ (trong đó có các tiêu chí đánh giá đã định
ra từ bước xác định mục tiêu), lựa chọn cách thức so sánh kết quả GDĐĐ và
kết quả quản lý GDĐĐ với các mục tiêu đã đề ra (cụ thể là tỡm cách so sánh
các kết quả giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức theo các tiêu chí
đánh giá), sau đó tiến hành thu thập các số liệu bằng các cách thức nêu trên.
Với các kết quả thu được nhờ việc đánh giá, tiến hành nhận định được
mặt tốt, chưa tốt và nguyên nhõn của nó.
Từ các nhận định trên, ban hành các quyết định quản lý nhằm phát huy
các mặt tốt, điều chỉnh các bất cập và xử lý các sai phạm (nếu có) trong việc
tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Kiểm tra đánh giá là chức năng liên
quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó
thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện cơng việc đối chiếu với u cầu
để có sự đánh giá đúng đắn.
22
Việc đánh giá đạo đức học viên BTVH trong Trung tâm GDTX phải
được tiến hành thường xuyên và thực hiện dưới nhiều hình thức như việc qua
sổ theo dõi tuần, qua các hoạt động của lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp của
tồn Trung tâm với các tiêu chí thật cụ thể như nội quy, quy định việc thực
các nhiệm vụ cũng như nề nếp của học viên. Từ những cơ sở trên đây GVCN
có thơng tin và những nguồn thơng tin khác từ Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
giáo viên bộ mơn, Ban cán sự lớp, ... để có cơ sở đánh giá xếp loại học viên.
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN BỔ TÚC VĂN
HỐ ĐỘ TUỔI PHỔ THƠNG TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức cho học viên bổ túc văn
hoá độ tuổi phổ thông tại các TTGDTX
Mục tiêu quản lý GDĐĐ trong xã hội nói chung, trong cơ sở giáo dục
nói riêng là làm cho các khách thể quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và
các lực lượng tham gia giáo dục khác của Trung tõm) hướng tới sự phát triển
toàn diện nhân cách cho người học, làm cho quá trình GDĐĐ vận hành đồng
bộ, hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đồng thời làm cho
quá trình GDĐĐ tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình
cảm, niềm tin đạo đức, tạo lập những thói quen hành vi đạo đức. Cụ thể:
- Về nhận thức: làm cho mọi lực lượng tham gia giáo dục có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức; nắm
vững quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
phát triển con người tồn diện.
- Về thái độ tình cảm: làm cho mọi lực lượng tham gia giáo dục biết
ủng hộ lẽ phải, ủng hộ những việc làm đúng, biết lên án, phê bình, đấu tranh
với những biểu hiện sai trái về đạo đức, có thái độ đúng đắn với các hành vi
của bản thân đối với cụng tỏc quản lý GDĐĐ.
- Về hành vi: làm cho mọi lực lượng tham gia giáo dục, trong đó có đội
ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, học viên tích cực tham gia quản lý và
23
tổ chức việc GDĐĐ hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, rèn luyện tu dưỡng
theo chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
1.4.2. Nội dung, phương pháp, quy trình và biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học viên BTVH độ tuổi phổ thông tại các TTGDTX
1.4.2.1. Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên BTVH
độ tuổi phổ thông tại các TTGDTX
Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên ở TTGDTX gồm có:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ. Đó là những tác động của chủ
thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của quản lý đến các khách thể
quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và các lực lượng tham gia giáo dục khác
của Trung tâm) tập trung mọi hoạt động giáo dục của mình vào mục tiêu
GDĐĐ cho học viên.
- Quản lý việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức. Đó là những
tác động của chủ thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của quản lý
đến các khách thể quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và các lực lượng tham
gia giáo dục khác của Trung tâm) tập trung mọi hoạt động giáo dục của mình
vào việc thực hiện từng nội dung giáo dục đạo đức.
- Quản lý việc thực hiện các phương pháp giáo dục đạo đức. Đó là
những tác động của chủ thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của
quản lý đến các khách thể quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và các lực
lượng tham gia giáo dục khác của Trung tâm) tập trung mọi hoạt động giáo
dục của mình vào việc lựa chọn và đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức.
- Quản lý việc thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức. Đó là
những tác động của chủ thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của
quản lý đến các khách thể quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và các lực
lượng tham gia giáo dục khác của Trung tâm) tập trung mọi hoạt động giáo
dục của mình vào việc lựa chọn và đổi mới các hình thức giáo dục đạo đức.
- Quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức. Đó là
những tác động của chủ thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của
24
quản lý đến các đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài Trung tâm
tập trung và chia xẻ với Trung tâm trong việc xây dựng mục tiêu, xác định
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học viên.
- Quản lý việc đỏnh giá kết quả giáo dục đạo đức. Đó là những tác động
của chủ thể quản lý thông qua các chức năng cơ bản của quản lý đến các
khách thể quản lý (CBQL, giáo viên, học viên và các lực lượng tham gia
giáo dục khác của Trung tâm) tập trung vào việc đỏnh giá chính xác kết quả
giáo dục đào tạo theo các chuẩn mực đạo đức đã được thống nhất.
1.4.2.2. Các phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
viên BTVH độ tuổi phổ thông tại các TTGDTX
Phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ là cách thức mà chủ thể quản lý
tác động vào học viên nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đã đề ra.
Trong các TTGDTX thường sử dụng một số phương pháp quản lý dưới đây:
+ Phương pháp tổ chức hành chính: là phương pháp tác động trực tiếp
của chủ thể quản lý lờn cỏc đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh hành
chánh dứt khoát bắt buộc như nghị định, nghị quyết, quy định, nội quy,…
phương pháp tổ chức hành chính là vơ cùng cần thiết trong hoạt động quản
lý. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần chú ý, nếu lạm dụng nó thỡ
dễ dẫn đến bệnh quan liêu mệnh lệnh.
+ Các phương pháp kinh tế: Đây là phương pháp mà chủ thể quản lý
tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các
đòn bẩy kinh tế để làm cho đối tượng quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình,
tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà không phải
đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Những phương pháp kinh tế thường dùng như: cộng điểm rèn luyện, khuyến
khích thưởng , phạt bằng hiện vật khi có hành vi tốt hoặc xấu …
+ Các phương pháp tâm lý - xã hội: Đặc điểm của phương pháp này là
sự khuyến khích đối tượng quản lý sao cho họ ln ln toàn tâm toàn ý cho
25