BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ AN
NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN ONG TAM ðẢO
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị An
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài, bản thân tôi ñã nhận ñược
sự quan tâm giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các ñơn vị, tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Hữu Cường, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
Viện sau ðại học, Bộ môn Marketing - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Công ty TNHH Ong Tam ðảo, Trường Cao ñẳng Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội
ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện ñề tài.
Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia ñình, ñồng nghiệp và tất cả bạn bè ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ AN
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1. Cơ sở lý luận về liên kết sản xuất và tiêu thụ 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ 7
2.1.3. Nội dung liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản 10
2.1.4. Cơ chế trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản 12
2.1.5. Nguyên tắc liên kết 17
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết sản xuất và tiêu thụ 18
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. ðặc ñiểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ong 21
2.2.2. ðặc ñiểm liên kết sản xuất và tiêu thụ mật ong 23
2.2.3. Mục ñích của liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành ong 28
2.2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản nói chung và mật ong nói riêng. 30
2.2.5. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn 43
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
3.1.2 Khái quát tình hình SXKD của Công ty TNHH Ong Tam ðảo 51
3.2. Phương pháp nghiên cứu 57
3.2.1. Thu thập tài liệu 57
3.2.2. Phương pháp phân tích 59
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 59
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh ñiều kiện sản xuất 59
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nuôi ong 59
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
4.1. Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Ong Tam ðảo 61
4.1.1. Hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty 61
4.1.2. Hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 72
4.2. Giải pháp thúc ñẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 91
4.2.1. Căn cứ 91
4.2.2 . Các giải pháp 93
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. Kiến nghị 100
5.2.1 ðối với Nhà nước: 101
5.2.2. ðối với chính quyền ñịa phương: 101
5.2.3. ðối với hộ nuôi ong: 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Sản lượng mật ong của một số tỉnh giai ñoạn 2008 - 2010 22
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ mật ong nội ñịa giai ñoạn 2008 - 2010 23
Bảng 3.1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty (2010 - 2012) 51
Bảng 3.2: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh 54
Bảng 4.1: Số lượng mật ong, phấn hoa của Honeco qua các năm 63
Bảng 4.2 : Tiêu chuẩn chất lượng mật ong 66
Bảng 4.3: Số lượng sản phẩm sản xuất của Honeco qua các năm 68
Bảng 4.4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Honeco qua các năm 71
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu phản ánh lao ñộng của hộ 75
Bảng 4.6:So sánh lợi ích của hộ liên kết và hộ không liên kết 76
Bảng 4.7: Kết quả sản xuất mật ong của các hộ liên kết và không liên kết
năm 2012 76
Bảng 4.8: Tình hình liên kết ở hai huyện Tam ðảo và Lập Thạch 77
Bảng 4.9: Giá thu mua mật ong nguyên liệu của Công ty 79
Bảng 4.10: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Honeco qua kênh gián tiếp 1 cấp 86
Bảng 4.11: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Honeco qua kênh trực tiếp 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1: Sơ ñồ liên kết tiêu thụ cà phê ở huyện Hướng Hóa, Quảng Trị năm
2007 (Trần Hữu Cường và CS, 2012) 38
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ong Tam ðảo 49
Hình 4.1: Quy trình chung sản xuất SP của Công ty 65
Hình 4.2: Liên kết trực tiếp giữa hộ nuôi ong với công ty 74
Hình 4.3: Liên kết giữa hộ nông dân với công ty thông qua người thu gom 80
Hình 4.4: Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm của Honeco 83
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
DN Doanh nghiệp
MO Mật ong
PX Phân xưởng
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
Tr.ñ Triệu ñồng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp. ðại bộ phận người dân sống ở vùng
nông thôn lấy sản xuất nông nghiệp làm nghề chính. Nông nghiệp ñóng vai trò
quan trọng trong ñảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nhận thức ñược tầm quan trọng của
nông nghiệp, ñể góp phần phát triển nông nghiệp hiện ñại, hiệu quả, bền vững
ñồng thời thúc ñẩy chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp từ việc sản xuất tự cung tự
cấp sang một nền nông nghiệp thương mại hóa cao và hướng tới xuất khẩu, ngày
24 tháng 6 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh 80/2002 Qð-
TTg nhằm tạo ñiều kiện cho sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ SP nông nghiệp.
Với những gì ñã và ñang diễn ra trong ngành nông nghiệp, nhu cầu liên
kết ngày càng trở nên ña dạng hơn. Không chỉ có nông dân cần liên kết mà ngay
cả các doanh nghiệp, tác nhân trong chuỗi sản xuất hàng hóa nông nghiệp cũng
có nhu cầu này. Hiện nay, tại một số DN sản xuất nói chung vấn ñề liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ SP không phải còn là vấn ñề mới nhưng ñối với một số DN
khác ñặc biệt là các DN thuộc ngành ong thì nó vẫn còn khá “nóng” vì phần lớn
những DN này chưa thực sự quan tâm ñến việc liên kết, họ chưa nhận thức ñược
những lợi ích mà liên kết mang lại. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, chế biến
SP của DN việc tìm nguồn nguyên vật liệu có chất lượng với mức giá ổn ñịnh là
việc không ñơn giản. Hơn nữa, do nền kinh tế ñang trong thời kỳ khó khăn, sức
mua của thị trường giảm, sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra khốc liệt ñã làm
cho lượng sản phẩm tồn kho cao, hiệu quả SXKD kém nên việc thực hiện mô
hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SP là nhu cầu cần thiết ñối với mỗi DN.
Bên cạnh ñó, các DN Việt Nam còn phải ñối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là khả năng cạnh tranh,
nhất là khi nước ta ñã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Hội nhập kinh tế ñòi hỏi sự cạnh tranh bình ñẳng giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài, ñặc biệt là trong lĩnh vực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
chế biến thực phẩm các DN phải xây dựng quy trình sản xuất hiện ñại, nghiêm
ngặt vì sản phẩm sản xuất ra ñòi hỏi chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất
cao. Vì vậy, ñể ñứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt các
doanh nghiệp cần phải có hướng ñi riêng phù hợp với ñặc ñiểm SXKD của mình.
Phát triển trên nền tảng hơn 40 năm nuôi ong gia truyền. Công ty TNHH ong
Tam ðảo là công ty hàng ñầu về nuôi và khai thác mật ong trong nước. Công ty
chuyên sản xuất, chế biến các sản phẩm từ ngành ong nhằm phục vụ nhu cầu của
ñông ñảo người tiêu dùng. Với sản phẩm có tính ñặc thù, truyền thống, chất
lượng tốt nên sản phẩm của Công ty ñược người tiêu dùng cả nước biết ñến. Hiệu
quả kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần ñây tương ñối ổn ñịnh, tạo công
ăn việc làm cho người lao ñộng ñịa phương. Nhận thức ñược vai trò quan trọng
của việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SP, ñồng thời ñể tăng hiệu quả SXKD,
giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người lao ñộng, ñầu năm 2012 Công ty
bắt ñầu thực hiện liên kết với hộ nông dân nuôi ong. Vấn ñề ñặt ra là thực hiện
liên kết sao cho có hiệu quả; làm gì ñể các tác nhân tham gia liên kết ñều có lợi;
và làm thế nào ñể các bộ phận trong DN liên kết chặt chẽ với nhau trong SX, chế
biến và tiêu thụ SP. Mặc dù liên kết là vấn ñề không mới nhưng ñến nay nó vẫn
là ñề tài ñược ñưa ra bàn luận rất nhiều.
Xuất phát từ thực tế ñó nhằm giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn Ong Tam
ðảo nâng cao chất lượng SP ñể có khả năng cạnh tranh trên thị trường ñồng thời
tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SP nhằm hướng tới chất lượng
và hiệu quả nên việc chọn ñề tài “Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ong Tam ðảo” làm ñề tài nghiên
cứu. Qua ñề tài, tôi hy vọng sẽ ñóng góp một số ý kiến thiết thực góp phần hoàn
thiện và thúc ñẩy hoạt ñộng liên kết giữa DN với các tác nhân khác trong liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
- Phân tích thực trạng về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công
ty TNHH Ong Tam ðảo.
- ðề xuất các giải pháp nhằm thúc ñẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong thời gian tới của công ty TNHH Ong Tam ðảo.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài, ñối tượng nghiên cứu của
luận văn là mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong ñó ñi sâu
nghiên cứu các liên kết sản xuất và tiêu thụ SP của công ty TNHH ong Tam ðảo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành
ong, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác ñộng tới liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, ñề xuất giải pháp chủ yếu thúc ñẩy hoạt ñộng liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH ong Tam ðảo.
- Về không gian:
ðề tài ñược nghiên cứu về vùng nguyên liệu, các hộ nông dân, các kênh
tiêu thụ SP và Công ty TNHH Ong Tam ðảo.
- Về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm trong hai năm 2010 - 2011, khảo sát thực tế năm 2012 và ñề
xuất giải pháp liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành ong trong những năm
tiếp theo.
+ Về thời gian thực hiện: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ tháng
10/2012 ñến tháng 8/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.Cơ sở lý luận về liên kết sản xuất và tiêu thụ
2.1.1.Các khái niệm cơ bản
*Sản xuất
Thống kê tài khoản quốc gia 1993 của Liên Hợp Quốc (SNA) ñã ñưa ra
khái niệm sản xuất như sau: “Sản xuất là quá trình sử dụng lao ñộng và máy móc
thiết bị của các ñơn vị thể chế ñể chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ
thành SP là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra phải
có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một ñơn
vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền”
*Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá
trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán ñược thực hiện. Giữa sản
xuất và tiêu dùng, nó quyết ñịnh bản chất của hoạt ñộng lưu thông và thương mại
ñầu vào, thương mại ñầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất
trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn
hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng ñể bán và vận chuyển theo yêu cầu
khách hàng. ðể thực hiện các quy trình liên quan ñến giao nhận và sản xuất sản
phẩm hàng hóa ñòi hỏi phải tổ chức hợp ñồng ký kết lao ñộng trực tiếp ở các kho
hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt
hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế
hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm
các hoạt ñộng: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến
bán hàng cho ñến các dịch vụ sau bán hàng (Nguyễn Ngọc Huyền, 2009).
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp ñược hiểu là một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau từ việc tìm
hiểu nhu cầu, tìm nguồn hàng, chuẩn bị hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán
hàng cho ñến các phục vụ sau bán hàng như: chuyên chở, lắp ñặt, bảo hành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
Kết thúc quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi ñược vốn và có lãi (nếu
có) ñể tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới (Nguyễn Thành Long, 2010).
* Liên kết
Theo Từ ñiển Ngôn ngữ học (1992) thì: “Liên kết” là kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ. Liên kết ñề cập ñến hai hay nhiều ñối
tượng có tính ñộc lập tương ñối với nhau cùng thực hiện một công việc khi một
cá nhân không thực hiện ñược hoặc cùng thực hiện ñể mang lại lợi ích tốt hơn
hoặc chia sẻ rủi ro.
* Liên kết kinh tế
Theo từ ñiển Thuật ngữ kinh tế học (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa, 2001) thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng
do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh
theo hướng phát triển có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước”.
Theo Từ ñiển Kinh tế học hiện ñại (David W.Pearce,1999) cho rằng: “Liên
kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế
thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một
cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển”.
Theo Quyết ñịnh số 38-HðBT ngày 10-04-1989 của Chính phủ thì Liên
kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tiến hành
ñể cùng nhau bàn bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công
việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng có lợi
nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất các ñơn vị thành viên trong tổ chức liên kết
kinh tế cùng nhau ký hợp ñồng về những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt ñộng
của mình ñể thực hiện.
Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết kinh tế chính
là những phương thức hoạt ñộng của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết kinh
tế phát triển ngày càng phong phú, ña dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế;
tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối tác với
nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thoả thuận nhất ñịnh ñược
gọi là liên kết kinh tế”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các
chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của các
bên tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi
nhất. Liên kết kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng,
cùng có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong
khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh
thông qua các hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân
công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của
từng ñơn vị tham gia liên kết; hoặc ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh
hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm
nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ
chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị
thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và
tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành
hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu Các ñơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt
quản lí nhà nước, ngành kinh tế kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên
kết kinh tế, không một ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không
ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa
vụ hợp ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù
ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với các ñối tác nhằm ñem lại
lợi ích cho các bên.
Cơ chế liên kết là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ
thuộc vào nhau. Các cách thức hoạt ñộng này ñược ñúc rút từ thực tiễn sản xuất
và ñời sống mang tính khách quan, ñược con người nhận thức, thừa nhận và thực
hiện. Cơ chế vận ñúng là cơ chế có sự thống nhất giữa nhân tố khách quan và chủ
quan. Ở mỗi giai ñoạn có những cơ chế ñiều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào
những ñiều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ quan của con người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
Tóm lại, liên kết kinh tế là các quan hệ kinh tế giữa hai hay nhiều chủ thể kinh
tế với mục ñích ñạt ñược lợi ích kinh tế xã hội của các bên, dựa trên những hợp ñồng
ñã ký kết với những thỏa thuận nhất ñịnh, những giấy tờ bằng chứng có tính ràng
buộc bằng pháp luật, những cam kết trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
2.1.2.Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
2.1.2.1. Liên kết giúp các tác nhân tăng thêm lợi ích
Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích
chắc chắn cho các bên liên quan. Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp chế biến cho phép xóa bỏ ñộc quyền ñối với các doanh
nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân. Mặt
khác, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ SP tạo ñiều kiện cho các doanh
nghiệp chế biến có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá
thành, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ñối với sản phẩm
của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
ðể liên kết có thể tồn tại và phát triển, các “nhà” ñều phải tìm thấy lợi ích
của mình. Cụ thể, Nhà nước tạo ra thể chế và chính sách ñể liên kết hoạt ñộng như
Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của bộ,
ngành nhằm thúc ñẩy việc tiêu thụ nông sản cho người sản xuất. Nhà khoa học tìm
hiểu, nghiên cứu tìm ra các con giống mới, tạo ra các giống cây mới và hướng dẫn
người nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo
quản các sản phẩm thu ñược. Với việc tham gia vào liên kết này, nhà khoa học có
ñịa bàn triển khai các kết quả nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn. Doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong cung ñầu vào, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.
Ngược lại, họ sẽ tạo dựng ñược vùng nguyên liệu ổn ñịnh và bảo ñảm chất lượng
ñể sản xuất. Nhà nông là tác nhân trực tiếp làm ra sản phẩm. Lợi ích của họ từ liên
kết bao gồm nhận ñược các ñầu vào, vật tư sản xuất, trợ giúp kỹ thuật và tiêu thụ
sản phẩm. Lợi ích có thể không ñồng ñều giữa các tác nhân, song nó là một yếu tố
quan trọng ñể duy trì và phát triển liên kết trong dài hạn.
Như vậy, liên kết sản xuất và tiêu thụ SP sẽ ñưa lại lợi ích cho các bên, tạo
nên cơ hội ñể ñầu tư chiều sâu, áp dụng ñồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới ñể phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
triển sản xuất một cách bền vững. Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ
thuật mới còn giúp người nông dân giải phóng ñược sức lao ñộng, cho phép
giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. ðây là hướng
tích cực và có triển vọng giúp cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ chưa có
ñiều kiện tích lũy ñất ñai có ñiều kiện áp dụng công nghệ mới trong sản xuất,
ñồng thời cũng là chìa khóa mở lối thoát cho thị trường nông lâm sản Việt Nam
(ðặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hòa, 2002).
2.1.2.2. Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giúp các tác nhân khắc phục những bất
lợi về quy mô
Trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh, mỗi ñơn vị sản xuất kinh doanh (hộ,
hợp tác xã, doanh nghiệp) ñều thực hiện một chuỗi các hoạt ñộng từ cung cấp, dịch
vụ ñầu vào và ñầu ra; Mỗi cung ñoạn lại có những ñầu vào khác nhau, quy trình
công nghệ khác nhau và mang tính ñặc thù; hơn nữa ñể sản xuất một loại sản phẩm
ñầu ra nào ñó lại yêu cầu những chủng loại vật tư, nguyên liệu ñầu vào khác nhau
mà bản thân ñơn vị sản xuất (hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp) không tự sản xuất ra
tất cả, mà ñó là kết quả của quá trình phân công lao ñộng, liên kết hợp tác của hai
hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so sánh, giảm chi phí sản xuất và chủ ñộng,
ổn ñịnh sản xuất - kinh doanh.
Trong một chuỗi các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở ñều có
một hoặc một số lĩnh vực hoạt ñộng chủ ñạo, mang tính ñặc thù, chuyên biệt. Bên
cạnh những hoạt ñộng chính, còn một loạt các hoạt ñộng phụ, mà bản thân cơ sở
không thể thực hiện ñược, nhưng nó lại không thể thiếu ñối với cả chuỗi dây
chuyền sản xuất chính. Chính vì vậy, liên kết giúp các hộ, doanh nghiệp khắc phục
những hạn chế về quy mô và lĩnh vực hoạt ñộng theo hướng hiệu quả hơn. Hình
thức kinh doanh này ñã xuất hiện từ lâu và ñang rất thịnh hành ở nhiều nước trên
thế giới.
2.1.2.3. Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giúp các tác nhân phản ứng nhanh với
những thay ñổi của thị trường
Như trên ñã nói, liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giúp các tác nhân trong
liên kết khắc phục ñược những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác, liên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
kết sản xuất và tiêu thụ SP còn giúp cho phản ứng nhanh với những thay ñổi của
thị trường.
- Nhu cầu của thị trường là luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các nhà sản xuất
vừa phải luôn thay ñổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm cách ña
dạng hoá sản phẩm. ðể có ñược những thay ñổi phù hợp với nhu cầu của thị
trường thì cần phải có thông tin và có ñủ khả năng triển khai nhanh các phương
án sản xuất mới. Chính sự liên kết sản xuất và tiêu thụ SP sẽ giúp cho người sản
xuất ñạt ñược ñiều ñó.
- Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm ñược
nhanh hơn, thể hiện thông qua sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với
các nhà sản xuất, thông qua hình thức ñại lý bán hàng. Hình thức liên kết này,
các cửa hàng kinh doanh sẽ nhận làm ñại lý bán buôn hay bán lẻ sản phẩm cho
người sản xuất. Và nhờ ñó, sản phẩm sẽ ñược ñưa vào thị trường một cách nhanh
chóng hơn, kịp thời hơn.
- Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP còn giúp cho các chủ có thể tiếp cận
nhanh chóng với các công nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà
nghiên cứu ở các trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngược lại, sự thay ñổi của thị trường cũng thúc ñẩy liên kết sản xuất và
tiêu thụ SP. Trong thực tế, khi những thay ñổi của thị trường vượt ra ngoài khả
năng ñáp ứng của một hộ, một cơ sở hay một doanh nghiệp, thì buộc các hộ phải
tìm cách liên kết với các ñối tác khác ñể tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ,
kể cả việc tiến hành ñặt gia công sản xuất ở bên ngoài những phụ kiện phục vụ
cho sản phẩm chính của mình.
2.1.2.4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ SP giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Phát triển sản xuất là một quá trình vận ñộng không ngừng, tích tụ tập
trung rồi lại chia tách, sáp nhập ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và phù
hợp với khả năng nội tại của doanh nghiệp nhằm mục ñích tìm kiếm lợi nhuận
cao nhất, mà lại giảm thiểu ñược rủi ro. Quá trình ñó diễn ra thực chất là thông
qua các hoạt ñộng liên kết kinh tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
ðứng trước một cơ hội sản xuất lớn, nhiều khi vượt quá khả năng sản xuất
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bỏ sẽ mất cơ hội làm ăn, nhưng nếu doanh
nghiệp ñơn ñộc một mình triển khai thực hiện dự án dẫn ñến hiệu quả thấp, thậm
chí thua lỗ. ðể tránh ñược hiện tượng này, nhiều doanh nghiệp ñã biết phân tán
rủi ro bằng cách mời gọi các doanh nghiệp khác cùng tham gia thực hiện dự án,
mỗi doanh nghiệp ñảm nhận một phần công việc, tùy theo năng lực của từng
doanh nghiệp. Như vậy, mỗi doanh nghiệp tham gia dự án chỉ phải chịu một
phần rủi ro nếu có.
Ở một khía cạnh khác, hai doanh nghiệp, trước ñây là ñối thủ của nhau,
cạnh tranh nhau trên cùng một loại sản phẩm, trong cùng một thị trường ñến nay,
ñể giảm thiểu rủi ro do cạnh tranh, họ liên kết lại, cùng thoả hiệp ñể phân chia thị
trường, kể cả việc sáp nhập ñể tạo nên ñộc quyền.
Như vậy Nhà nước cần khuyến khích các cơ sở sản xuất ñầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao và phục
vụ nhu cầu ña dạng của xã hội nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần có giải pháp
chính sách quản lý vĩ mô nhằm hạn chế ñộc quyền dẫn ñến lũng loạn thị trường và
lũng loạn nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất ñời sống của dân cư.
2.1.3.Nội dung liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
2.1.3.1.Liên kết trong cung ứng ñầu vào sản xuất
Nội dung liên kết này ñược thực hiện giữa các nhà cung ứng ñầu vào (hợp
tác xã, doanh nghiệp, ) và hộ nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Chủ thể là nhà cung ứng ñầu vào có thể là doanh nghiệp thu mua, các cơ
sở thu gom, các ñại lý,… ðây là nội dung quan trọng nhằm ổn ñịnh quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Mối liên kết này thường ñược thực hiện thông qua các hợp ñồng cung ứng
vật tư ñầu vào (con giống, kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, phòng bệnh cho ong,
cách lấy và bảo quản mật ong ) giữa các nhà cung ứng và hộ sản xuất nhằm tạo
nên mối liên hệ chặt chẽ và sự tin tưởng giữa các bên.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
2.1.3.2. Liên kết trong ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Chủ thể tham gia liên kết trong hoạt ñộng này bao gồm các nhà khoa học,
hợp tác xã, doanh nghiệp chế biến và hộ gia ñình nông dân. Các nhà khoa học
thường ñến từ các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, trường ñại học và cán
bộ khuyến nông. Hộ gia ñình nông dân là những người trực tiếp làm ra sản phẩm
nông nghiệp. Họ chịu trách nhiệm trả chi phí cho các sản phẩm khoa học ñược
ứng dụng và thực hiện các cam kết trong hợp ñồng kỹ thuật với các nhà khoa
học. Bên cạnh ñó hộ gia ñình nông dân phải thực hiện các quy ñịnh về sản xuất,
chế biến và tiêu thụ cũng như các cam kết tín dụng với ngân hàng. Hộ gia ñình
nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường, là ñơn vị kinh tế
cơ sở trong nền kinh tế hàng hoá và là ñơn vị sản xuất quy mô nhỏ có hiệu quả.
Ngoài tác dụng giúp người sản xuất áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất sản phẩm, liên kết còn giúp người sản xuất sử dụng các
ñầu vào hiệu quả, giảm giá thành và tạo ra sản phẩm an toàn cung cấp cho xã
hội. Thật là khiếm khuyết và kém hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống
tốt, vật tư kỹ thuật cho nông dân theo kiểu "mua ñứt, bán ñoạn". Các tổ chức
khuyến nông phi lợi nhuận của Nhà nước, của các viện, trường và các tổ chức
ñoàn thể (hội nghề nghiệp, hội nông dân, ñoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu
chiến binh) cần tạo niềm tin ở nông dân bằng hiệu quả của khuyến nông ñem
lại. Nói cách khác phải gắn lợi ích kinh tế ñối với các cán bộ khoa học cơ sở,
những người hàng ngày tiếp cận với nông dân. Nội dung liên kết này sẽ hiệu
quả và thành công hơn khi có sự tham gia của chính quyền ñịa phương
(huyện, xã, thôn) và các tổ chức chính trị, xã hội và ñoàn thể ở ñịa phương
(hội nông dân, hội phụ nữ, ñoàn thanh niên )
2.1.3.3.Liên kết trong hoạt ñộng vay vốn phát triển sản xuất
Các tác nhân tham gia liên kết này chủ yếu là các tổ chức tín dụng, ngân hàng
và hộ nông dân. Vốn cũng ñóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất các sản phẩm
ngành ong, ñặc biệt với quy trình sản xuất ñòi hỏi mức ñộ an toàn thực phẩm tương
ñối cao như việc sản xuất sản phẩm từ mật ong. Mối liên kết này còn thể hiện sự quan
tâm của cơ quan Nhà nước ñến phát triển sản xuất nông nghiệp. ðảm bảo nội dung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
liên kết này giúp cho hộ nông dân có ñiều kiện tốt cho việc phát triển sản xuất, cũng
như việc tạo ra thu nhập cho các tổ chức cung ứng vốn.
2.1.3.4.Liên kết trong chế biến sản phẩm
ðây là liên kết giữa các cơ sở chế biến mật ong (tư thương, hợp tác xã,
doanh nghiệp ) với người nuôi ong. Sau khi thu hoạch mật ong sẽ ñược vận
chuyển và bán cho các cơ sở chế biến và xuất khẩu. Các cơ sở chế biến có thể
trực tiếp thu mua nguyên liệu từ người sản xuất hoặc thông qua trung gian như
hợp tác xã và tư thương ñịa phương.
2.1.3.5.Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm
Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm nông sản là hình thức liên kết
giữa doanh nghiệp, HTX, thương lái với hộ nông dân. Nội dung liên kết này có
thể thực hiện trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thông hợp ñồng tiêu thụ
hoặc liên kết giữa các cá nhân, tổ chức trung gian như: HTX, cơ sở thu gom,
thương lái,… thực hiện mối liên kết chặt chẽ tạo ra nguồn nguyên liệu ổn ñịnh
cho doanh nghiệp, tạo ñầu ra ổn ñịnh cho sản phẩm nông nghiệp. Tác nhân tiêu
thụ sản phẩm (doanh nghiệp, HTX, ) ñóng vai trò trung tâm của liên kết như
chủ ñộng ký kết hợp ñồng, hướng dẫn, giúp ñỡ nhà nông trong việc áp dụng kỹ
thuật, hỗ trợ vay vốn và vật tư nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm với giá
thoả thuận bảo ñảm lợi ích của cả hai bên.
Tóm lại, nội dung liên kết sản xuất và tiêu thụ SP là sự thể hiện cụ thể mối
quan hệ phân công và hợp tác lao ñộng giữa các chủ thể tham gia liên kết. Nó
quy ñịnh những hoạt ñộng trách nhiệm, chức năng và việc làm cụ thể về kinh tế -
kỹ thuật mà mỗi bên phải thực hiện ñể cùng nhau hợp tác, tạo ra thành quả lao
ñộng chung của liên kết kinh tế.
2.1.4.Cơ chế trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất - cung ứng
sản phẩm. Các cam kết này phải ñược công nhận là sự hợp tác giữa các bên tham gia
chứ không phải là quan hệ cạnh tranh hay bóc lột giữa bên này với bên kia.
Cam kết phải có các ñiều kiện ưu ñãi: Ưu ñãi này phải ñược xây dựng trên
quan hệ cung cầu thị trường, hay nói cách khác các bên ñều ñược hưởng lợi từ
cam kết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện các cam kết: Các bên có trách
nhiệm thực hiện ñúng, ñủ và nghiêm túc theo cam kết.
2.1.4.1.Hợp ñồng miệng (Thỏa thuận miệng)
Hợp ñồng miệng là các thỏa thuận không ñược thể hiện bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, một số công việc
nào ñó. Hợp ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng,
giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm giao nhận hàng.
Cơ sở của hợp ñồng miệng là niềm tin, ñộ tín nhiệm và trách nhiệm cam
kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng miệng thường
ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh em ruột thịt,
bạn bè,…), hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất -
kinh doanh với nhau và trong suốt thời gian hợp tác sản xuất - kinh doanh luôn
thể hiện ñược nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín
với các ñối tác.
Tuy nhiên, hợp ñồng miệng thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc
về số lượng, giá cả, ñiều kiện giao nhận hàng hóa. Hợp ñồng miệng cũng có thể
có hoặc không có ñầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ và
giám sát kỹ thuật. So với hợp ñồng bằng văn bản, thì hợp ñồng miệng lỏng lẻo và
có tính chất pháp lý thấp hơn.
2.1.4.2. Hợp ñồng bằng văn bản (Hợp ñồng)
Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa
các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and
Shepherd (2001), hợp ñồng là “sự thoả thuận giữa nông dân và các cơ sở chế
biến hoặc tiêu thụ sản phẩm nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai
và thường với giá ñặt trước” (Eaton và Shepherd, 2001).
Theo Michael Boland (2002), liên kết dạng hợp ñồng là hình thức một
công ty cam kết mua hàng hóa từ một nhà sản xuất với một mức giá ñược xác
ñịnh trước khi mua. Mối quan hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ
sự ñiều chỉnh của những văn bản thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những
giao dịch này có thể là về giá mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
nguyên liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính, ñược thỏa thuận
trước khi bán. Liên kết dạng hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẽ rủi ro
và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng.
Cơ sở lý luận chính cho hợp ñồng nông sản là lý thuyết về “chi phí giao
dịch” (Gereffi vaf cộng sự, 1994; Humphrey và cộng sự, 2001), trong ñó quan
tâm tới 3 yếu tố chính cho sự hình thành và phát triển của hợp ñồng nông sản
ñược quan tâm ñó là: hợp lý, cơ hội và giá trị tài sản. Nếu không có sự chi
phối của các yếu tố ñó trong các giao dịch thị trường thì sẽ không cần có hợp
ñồng nông sản vì các doanh nghiệp có thể mua tất cả nguyên vật liệu trên thị
trường tự do ñể ñáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh nhất và hoàn hảo.
Một lựa chọn khác cho việc thu mua nguyên liệu là các doanh nghiệp có thể tự
thiết lập các trang trại. Tuy nhiên, lựa chọn này có thể lại sinh ra các chi phí
giao dịch khác như chi phí giám sát, rủi ro của các mùa vụ, chi phí thu hoặc
mua ñất và tập huấn kỹ thuật. Vì thế, hợp ñồng nông sản chỉ cần thiết nếu nó
tạo ra chi phí giao dịch thấp hơn so với các lựa chọn khác.
Dựa trên tính toàn diện của các ñiều khoản hợp ñồng, người ta chia làm
hai loại hợp ñồng: hợp ñồng ñầy ñủ và hợp ñồng không ñầy ñủ. Hợp ñồng ñầy ñủ
là hình thức liên kết cao hơn, trong ñó tất cả các nội dung của giao dịch ñược ghi
trong hợp ñồng. Tuy nhiên, hợp ñồng không ñầy ñủ cho phép các bên giải quyết
các vấn ñề giao dịch mà họ không chắc chắn khi ký hợp ñồng. Cũng do hợp ñồng
không ñầy ñủ nên tính ràng buộc, tính cam kết của loại hợp ñồng này không cao.
Cũng có thể dựa trên quan hệ hợp ñồng theo chuỗi giá trị, có thể chia hợp
ñồng làm hai loại: hợp ñồng sản xuất và hợp ñồng tiêu thụ. Hai dạng hợp ñồng
này khác nhau ở trách nhiệm quản lý, sở hữu sản phẩm và cung cấp yếu tố ñầu
vào. Trong mỗi kiểu hợp ñồng này, có một loạt các ñiều khoản như việc ñịnh giá,
dự trữ, vận chuyển và xác ñịnh chất lượng.
2.1.4.3. Sản xuất theo hợp ñồng
Sản xuất theo hợp ñồng là sự thỏa thuận giữa những người sản xuất
nông nghiệp với các doanh nghiệp chế biến ñể chế biến và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp thông qua các hợp ñồng và giá cả thường ñược thỏa thuận trước
(Eaton và Shepherd, 2001).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
Theo Sykuta và Parcell (2003), sản xuất theo hợp ñồng trong nông nghiệp
ñưa ra những luật lệ cho việc phân bổ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền
quyết ñịnh. ðiều này có nghĩa là kết quả mùa màng thu hoạch ñược phân chia
giữa nông dân và doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất ñịnh theo 3 yếu tố trên. Việc
ký hợp ñồng phân chia như vậy ñược xem là giải pháp tối ưu cho cả hai bên.
Nguyên tắc cơ bản của Sản xuất theo hợp ñồng là người sản xuất cung
ứng sản phẩm với một khối lượng nhất ñịnh và chất lượng ñã thỏa thuận cho bên
mua ñể các doanh nghiệp có thể thực hiện hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho người sản
xuất. Mức ñộ của sản xuất theo hợp ñồng căn cứ vào tính chuyên sâu và ñộ phức
tạp trong cung ứng sản phẩm, cụ thể như sau:
Cung ứng thị trường: người sản xuất và người mua ñồng ý về những thỏa
thuận và ñiều kiện ñể mua và bán các sản phẩm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi,
) trong tương lai;
Cung ứng ñầu vào (nguồn lực): người mua ñồng ý cung cấp các ñầu vào
ñã thỏa thuận (lựa chọn) bao gồm khâu làm ñất và các trợ giúp kỹ thuật;
Quản lý sản xuất: người sản xuất ñồng ý tuân thủ các khuyến cáo về
phương pháp sản xuất, ñầu vào, kỹ thuật gieo trồng và thu hoạch.
Bằng sự quản lý hiệu quả, sản xuất theo hợp ñồng có thể ñược coi như
một công cụ ñể phát triển thị trường và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm ñem
lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nông dân. Cách tiếp cận này có tính ứng dụng
rộng rãi không chỉ cho cây trồng hàng năm, rau quả, gia súc, gia cầm, sữa mà còn
cho các sản phẩm thủy sản. Hơn nữa, sản xuất hợp ñồng rất ña dạng, không chỉ
với các sản phẩm ñã hợp ñồng mà còn liên quan ñến nhiều vấn ñề khác.
Hệ thống Sản xuất theo hợp ñồng nên ñược nhìn nhận giống như sự hợp
tác giữa doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp và nông dân. ðể sản xuất theo
hợp ñồng thành công cần có sự hợp tác dài hạn của cả hai phía. Các hợp ñồng
ñược khai thác bởi các nhà quản lý chỉ trong một thời gian nhất ñịnh và có thể
ảnh hưởng ñến sự ñầu tư trong kinh doanh nông nghiệp. Tương tự, nông dân cần
coi sản xuất theo hợp ñồng giống như lợi ích dài hạn của mình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
Sản xuất theo hợp ñồng ngày càng có vai trò quan trọng trong kinh doanh
nông nghiệp khi các sản phẩm ñược mua bán bởi các tập ñoàn, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các tổ chức Chính phủ, các hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân.
2.1.4.4. Liên kết thành hiệp hội trong tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ giữa
các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự ñan
xen giữa hợp tác và cạnh tranh. Các ñơn vị này một mặt liên kết với nhau ñể
cùng phát triển, nhưng mặt khác cũng cạnh tranh lẫn nhau nhằm tạo ra những ưu
thế ñộc chiếm thị trường và thu nhiều lợi nhuận.
ðể ñiều chỉnh các mối quan hệ nhằm bảo vệ lợi ích giữa các tác nhân trước các
ñối tác khác, một số tác nhân ñã liên kết với nhau hình thành các hiệp hội.
Hiệp hội là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng ñồng hỗ trợ
phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, ñồng thời là cầu nối giữa
các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ chức liên
kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt ñộng sẽ giảm ñược chi phí, tiết kiệm nguồn
lực, tạo năng lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: về thời gian, khoảng cách,
chi phí, tốc ñộ và tính ổn ñịnh cho các giao dịch trên thị trường Qua ñó, quy mô
và không gian kinh tế của các doanh nghiệp ñược mở rộng và có nhiều cơ hội
tiếp cận với các nguồn lực và thị trường. Trên thế giới, tiếng nói của hiệp hội có
sức mạnh và quyền lực rất lớn mà ngay cả Chính phủ cũng không thể làm thay.
Sự phát triển hiệp hội là yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế thị trường hiện ñại
trong thể chế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay (Viện Chính sách và Chính
sách phát triển nông nghiệp nông thôn, 2006).
Thành viên của các Hiệp hội có thể là các doanh nghiệp và một số tổ chức
kinh tế - kỹ thuật khác cùng chung lợi ích, hợp tác bảo vệ quyền lợi chung và
phát triển như: hợp tác xã, trang trại, cơ sở nghiên cứu và dịch vụ khoa học công
nghệ, ngân hàng,…. Hơn nữa, Hiệp hội là một tổ chức mà sự tham gia của các
thành viên không mang tính áp ñặt, bắt buộc mà hoàn toàn mang tính tự nguyện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17
2.1.5. Nguyên tắc liên kết
2.1.5.1.ðảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham
gia liên kết
Các hoạt ñộng hợp tác, liên kết kinh tế giữa các tác nhân tham gia ñược
thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và ñem lại hiệu quả cao khi
các tác nhân tự nguyện tìm ñến với nhau, tự thỏa thuận quan hệ hợp tác, liên kết
làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình ñẳng, cùng chịu trách nhiệm ñến cùng
về các thành công cũng như rủi ro. Việc liên kết phải xuất phát từ nhu cầu của
mỗi thành viên, không có sự gò ép thì liên kết mới thực sự hiệu quả. Tất cả các
hình thức hợp tác, liên kết kinh tế, tổ chức kinh tế ñược thiết lập trên cơ sở
những ý ñồ không xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện, từ những liên hệ tất yếu về
phương diện kinh tế, nghĩa là tiến hành trên cơ sở gò bó, gượng ép bắt buộc ñều
hoạt ñộng không thành công, kém hiệu quả.
2.1.5.2. Bình ñẳng và công bằng trong phân chia lợi nhuận và rủi ro
Nguyên tắc này chính là ñộng lực thúc ñẩy quá trình liên kết giữa các
thành viên trong sản xuất,chế biến và tiêu thụ sản phẩm ngành ong. Các bên tìm
ñến với nhau thỏa thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ tìm thấy những
lợi ích lâu dài. Cho nên việc ñảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích giữa các bên
tham gia liên kết sẽ tạo nên chất kết dính bền vững. Khi lợi ích kinh tế của một
hoặc một số chủ thể nào ñó bị xâm phạm hoặc thiếu sự công bằng, thống nhất sẽ
tạo ra sự rạn nứt của mối liên hệ bền vững, dẫn ñến sự phá vỡ tổ chức liên kết,
mối liên kết ñã ñược thiết lập. Sự phân chia lợi nhuận, bàn bạc một cách công
khai, dân chủ, bình ñẳng và ñảm bảo sự công bằng trên cơ sở những ñóng góp
của các bên liên kết.
2.1.5.3. Phải ñược thực hiện trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các bên
tham gia liên kết và thông qua hợp ñồng kinh tế
Hợp ñồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những ñiều khoản ràng
buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên kết, ñược pháp
luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt ñộng kinh tế ñều
phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho phép, ñồng thời ñược pháp