Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.67 KB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
  




DƢƠNG VĂN HOÀN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƢỜ I HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG





THÁI NGUYÊN – 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”
đƣợc thực hiện từ tháng 02/2011 đến tháng 8/2011. Luận văn sử dụng
những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào./.


Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2011
Tác giả



Dƣơng Văn Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả trân trọng
cảm ơn:
Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng

dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở LĐTB&XH Bắc Kạn, các đồng chí
cán bộ Phòng Quản lý dạy nghề và bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung
cấp thông tin, tƣ liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Phạm Viết Vƣợng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, động viên
tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè thƣờng xuyên động viên tác
giả học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.


Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả



Dƣơng Văn Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
iv
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
6. Giới hạn nghiên cứu
2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
2
8. Cấu trúc luận văn
3
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
4
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
7
1.2.1. Nghề:
7
1.2.2. Đào tạo nghề:

8
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
10
1.3.1. Quản lý
10
1.3.2. Quản lý dạy nghề
12
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ
16
1.4.1. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
16
1.4.2. Giáo viên dạy nghề
17
1.4.3. Cơ sở vật chất
17
1.5. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ DẠY NGHỀ
18
1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
1.5.2. Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về công tác ĐTN
22
1.6. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
24
1.6.1. Cộng hoà Liên bang Đức
25
1.6.2. Cộng hòa Liên bang Nga

26
1.6.3. Hàn Quốc
29
1.6.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
34
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ VÀ QUẢN LÝ DẠY NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BẮC KẠN
35
2.1.1. Vị trí địa lý
35
2.1.2. Về kinh tế
37
2.1.3. Về xã hội
39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
41
2.2.1. Hệ thống CSDN
41
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
54
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DẠY NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
58
2.3.1. Tổ chức bộ máy QLNN về dạy nghề
58

2.3.2. Thực hiện xã hội hoá dạy nghề
61
2.3.3. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nghề
62
2.3.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ QLDN
63
2.3.5. Kiểm tra, giám sát các CSDN
65
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI BẮC KẠN
65
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong phát triển dạy nghề
65
2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động dạy nghề tỉnh Bắc Kạn
68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Chƣơng 3:
BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
75
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
80
3.2.1. Bảo đảm tính hệ thống
80

3.2.2. Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi
81
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH BẮC KẠN
81
3.3.1. Nâng cao nhận thức xã hội về ĐTN
82
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý ĐTN
83
3.3.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề
85
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng dự báo nhu cầu nhân lực
88
3.3.5. Quản lý đổi mới công tác hƣớng nghiệp và tuyển sinh
91
3.3.6. Quản lý đổi mới chƣơng trình, nội dung đào tạo
93
3.3.7. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy và học nghề
94
3.3.8. Quản lý công tác kiểm tra hoạt động dạy nghề
96
3.3.9. Quản lý đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo
96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nội dung
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KTXH
Kinh tế xã hội
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
QL

Quản lý
Hội LHPN
Hội Liên hiệp phụ nữ
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
PTTH
Phổ thông trung học
QLDN
Quản lý dạy nghề
CSDN
Cơ sở dạy nghề
ĐTN
Đào tạo nghề




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦ U

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, ở nƣớc ta công tác giáo dục nghề nghiệp nói
chung và dạy nghề nói riêng đã có những thành tựu đáng kể, tuy vậy vẫn còn
bộc lộ những tồn tại, bất cập. Hệ thống dạy nghề còn yếu cả số lƣợng và chất
lƣợng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả chƣa cao, chƣa gắn với thực tiễn sử
dụng. Đội ngũ giáo viên dạy nghề vừa thiếu về số lƣợng, vừa yếu về trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ chƣa thực sự đáp ứng đƣợc các yêu cầu đào tạo, cơ sở
vật chất thiếu thốn, chƣơng trình, giáo trình, phƣơng pháp, công tác quản lý
còn chậm đổi mới, vẫn còn tồn tại hiện tƣợng tiêu cực, thiếu kỷ cƣơng,…
chậm đƣợc khắc phục. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trong đó,
có nguyên nhân thuộc khâu quản lý dạy nghề.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nghèo, kinh tế thuần nông, chậm phát triển,
công tác giáo dục nghề nghiệp của tỉnh còn nhiều khó khăn, bất cập trong
phát triển quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên
vừa thiếu, vừa yếu dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả trong công tác giáo dục còn
thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn nhân lực có tay nghề cho địa phƣơng
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Theo đó, công tác QLDN của tỉnh nhà
cũng còn nhiều khó khăn.
Thời gian qua, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn đã
có nhiều cố gắng trong QLDN góp phần vào thành tích chung của công tác
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Là ngƣời trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực dạy nghề của Sở Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng
ĐTN cho địa phƣơng, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt đông
dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn, đề tài đề xuất những biện pháp phù hợp, khả thi
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo duc nghề nghiệp trên địa
bàn một tỉnh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp QLDN trên địa bàn một tỉnh.

3.3. Khách thể điều tra: Đội ngũ cán bộ quản lý về dạy nghề.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp QLDN phù hợp với đặc điểm của một
địa phƣơng miền núi, có tính hệ thống và khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng
dạy nghề đáp ứng với những yêu cầu về nguồn nhân lực của tỉnh đã đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục nghề nghiệp, dạy
nghề và QLDN.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng QLDN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu công tác QLDN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Từ năm 2006 đến năm 2010.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
+ Nhóm phương pháp nghiên cu l thuyt:
1. Phân tích các tài liệu lý thuyết về giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổng hợp các quan điểm khác nhau về QLDN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Hệ thố ng hoá lý thuyế t rút ra các kết luận khoa học.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứ u thự c tiễ n:
1. Điề u tra khả o sá t các hoạt động dạy nghề.
2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục nghề nghiệp.
3. Phƣơng phá p chuyên gia đề xuất các biện pháp.
4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
+ Nhóm phương pháp nghiên cu h trợ :
- Các công thức toán thống kê

- Lậ p sơ đồ , biể u đồ .
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luậ n củ a cá c biệ n phá p quả n lý hoạt động dạy nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy nghề và quản lý hoạt động dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3: Biệ n pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ xa xƣa ngƣời Việt Nam ta có câu “Trâu ruộng bề bề không bằng
có nghề trong tay” . Có nghề là nguyện vọng chính đáng của ngƣời dân lao
độ ng ở mọ i thờ i đạ i , ngay cả trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc

nhƣ hiệ n nay.
Dạy nghề ở Việt Nam có lịch sử phát triển thăng trầm , cùng với lịch
sƣ̉ phát triển của dân tộ c. Trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945, dƣới chế
độ phong kiến và thực dân, cùng với sự tồn tại và phát triển của nền văn minh
nông nghiệp, ngƣời Việt cũng đã có hoạt động truyền nghề giữa các thế hệ để
duy trì sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 hình thức đào tạo chính qui bắt đầu
đƣợc hình thành và phát triển. Ngƣời Pháp cho xây dựng hàng loạt trƣờng dạy
nghề ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, tuy nhiên, thời kỳ này số lƣợng học sinh
còn rất ít, theo các yêu cầu cho những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp
tiêu dùng, công nghiệp khai thác tài nguyên, nhằm mục đích làm giàu cho
mẫu quốc, không có định hƣớng cho ngƣời dân, càng không phải là khai sáng
văn minh cho dân tộc Việt Nam.
Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, ĐTN ở Việt Nam chuyển
sang một giai đoạn mới. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp gian khổ,
ĐTN đƣợc triển khai, tuy chƣa có qui mô rộng lớn nhƣng đã đào tạo đội ngũ
công nhân, cán bộ cho quốc phòng, y tế, nông nghiệp, sƣ phạm theo phƣơng
châm lớp nhỏ, trƣờng nhỏ, phân tán trong chiến khu, vùng tự do, vừa làm vừa
học, coi trọng thực hành, phục vụ cho mục tiêu “toàn dân kháng chiến, toàn
diện kháng chiến”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, từ năm 1954 cho đến năm 1975, đất
nƣớc ta tạm chia làm hai miền. Miền Bắc bƣớc vào giai đoạn xây dựng
CNXH và đấu tranh thống nhất đất nƣớc, miền Nam bị thống trị bởi chế độ
Mỹ, Nguỵ. Trong bối cảnh đó, dạy nghề miền Bắc đã có bƣớc phát triển
nhanh, đặc biệt là, từ khi có sự hỗ trợ hiệu quả của các nƣớc XHCN, nhất là
Liên Xô.
Ngày 9-10-1969, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 200/CP về việc

thành lập Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật trực thuộc Chính phủ. Có thể
coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển ĐTN theo hƣớng chính qui, tập
trung ở nƣớc ta. Ở miền Nam từ 1954 đến năm 1975, ĐTN cũng trải qua
nhiều biến động, đã xuất hiện các hoạt động ĐTN tại các nhà máy, xí nghiệp
ở các thành phố, khu công nghiệp tập trung.
Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi, cả nƣớc cùng tiến lên xây dựng
CNXH, đất nƣớc tiến vào quá trình xây dựng nền sản xuất mới. Giai đoạn
1985- 1986, cả nƣớc đã có gần 40 trƣờng dạy nghề chính qui với qui mô đào
tạo gần 300.000 học sinh, hơn 200 trung tâm dạy nghề quận, huyện ĐTN ngắn
hạn, các ngành nghề truyền thống của địa phƣơng đƣợc phục hồi và phát triển.
Đặc biệt, từ sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (1986),
với chủ trƣơng “mở cửa” thực hiện cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN,
với nhiều thành phần kinh tế có sự điều tiết của nhà nƣớc đã tạo nên một giai
đoạn phát triển mới của ĐTN.
Ngày 23-5-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/1998/NĐ-
CP về việc tái thành lập Tổng cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội.
Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì chất lƣợng lao động ngày
càng đòi hỏi cao hơn, ĐTN đổi mới theo hƣớng tập trung thực hiện các nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
vụ trọng tâm, rèn luyện phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, hình thành “văn
hoá nghề ”cho ngƣời lao động.
ĐTN ở Việt Nam cũng có một lịch sử phát triển gắn liền với việc
nghiên cứu ĐTN. Trong những thập kỷ gần đây do yêu cầu bức thiết từ thực
tiễn nên đã có nhiều công trình nghiên cứu có ý nghĩa ứng dụng, đúc kết kinh
nghiệm cho các cơ sở ĐTN. Có các công trình nghiên cứu về lịch sử ngành
dạy nghề nhƣ: “100 năm thành lập Trƣờng trung học Công nghiệp 1 Hà Nội”

của Đinh Văn Mộng “1986”; “80 năm trƣờng kỹ thuật Cao Thắng” của Phạm
Quốc Tƣờng “1994” và “90 năm trƣờng kỹ nghệ thực hành Huế” của Chu
Quang Trứ “2000”. Ngoài ra, còn những công trình nghiên cứu lý luận và
định hƣớng ứng dụng nhƣ: Một số xu thế ĐTN trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỷ
XXI của Nguyễn Minh Đƣờng (2000); Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền
kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam của Phan Văn Kha (2007); Đào tạo nhân lực
đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế của Nguyễn Minh Đƣờng và Phan Văn Kha (2006).
Từ năm 1978 đến năm 1986, đã có những công trình nghiên cứu của
Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề). Đáng lƣu ý nhƣ
công trình “mục tiêu cơ cấu hệ thống dạy nghề” của Nguyễn Minh Đƣờng;
Nghiên cứu biên soạn, kế hoạch giảng dạy và chƣơng trình môn học của
Nguyễn Viết Sự; Mô hình giáo viên dạy thực hành của Nguyễn Hùng Sinh;
Vấn đề bồi dƣỡng và đào tạo lại các loại hình lao động nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới (Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc,
mã số KX 07-14); Dự án nghiên cứu tổng thể của UNDP, UNESCO và Bộ
GD&ĐT VIE/89/002
Trên phạm vi thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu quan
trọng về vấn đề quản lý, đảm bảo chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp trong xu
thế toàn cầu hoá, việc quốc tế hoá chƣơng trình giảng dạy và đảm bảo chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
lƣợng đã đƣợc đặt ra, các cơ quan đảm bảo chất lƣợng cũng đã xuất hiện dƣới
nhiều hình thức hoạt động rất đa dạng.
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng
đào tạo dƣới nhiều góc độ khác nhau, có các tác giả đề cập đến quản lý dạy
nghề, tổng hợp kinh nghiệm từ các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Hiện đã xuất hiện một số công trình của Phạm Thành Nghị (2002), Quản lý
chất lƣợng giáo dục đại học; Trần Khánh Đức (2004), Giáo dục kỹ thuật

nghề nghiệp, Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực theo
ISO và TQM
Các công trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối
với lĩnh vực ĐTN ở các cấp độ khác nhau, tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế, cạnh tranh bằng chất lƣợng nguồn nhân lực; vì
vậy, cần có nhiều công trình nghiên cứu mới, đề xuất những giải pháp mới
theo hƣớng tiếp cận lý thuyết quản lý, đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Nghề:
Nghề là một lĩnh vực hoạt động xã hội giúp ngƣời dân có công ăn việc
làm để nuôi sống bản thân và gia đình, nghề luôn gắn với nghiệp, nên còn
đƣợc gọi là nghề nghiệp.
Nghề xuất hiện từ khi xã hội loà i ngƣờ i có sự phân công lao động , do
nhu cầu cuộc số ng và phát triển kinh tế, xã hội nghề cũ ng luôn ở trong trạng
thái biến động. Xã hội càng phát triển thì sẽ có nhiều nghề cũ mất đi, nhiều
nghề mới xuất hiện. Trong xã hội hiện đại, nghề phát triển rất đa dạng, có
mức độ chuyên sâu và tính kỹ thuật cao, ngƣời lao động cần đƣợc đào tạo một
cách bài bản hơn. Nhƣ vậy, nghề là một lĩnh vực lao động xã hội, nhờ được
đào tạo, người lao động có kin thc, kỹ năng và thái độ nghề, có thể tạo ra
các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần đáp ng nhu cầu cuộc sống xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Từ định nghĩa trên, nghề có thể hiểu là một dạng lao động vừa có
tính xã hội (do phân công lao động xã hội), vừa mang tính cá nhân (phù
hợp với khả năng và nhu cầu cá nhân). Mỗi nghề có giới hạn về phạm vi
hoạt động, về phƣơng pháp và công cụ sản xuất, từ đó tạo ra loại sản phẩm
đặc thù. Bất cứ nghề nào cũng hàm chứa trong đó một hệ thống giá trị đặc
trƣng, đó là: kiến thức nghề, kỹ năng nghề, truyền thống nghề và hiệu quả do
nghề mang lại.

Trên thế giới hiện nay, có khoảng 2000 nghề, với hàng chục nghìn
chuyên môn khác nhau. Nhiều nghề chỉ thấy ở nƣớc này, nhƣng không thấy ở
nƣớc kia, trong một nƣớc có loạ i nghề th ấy ở thời điểm này, lại không thấy ở
thời điểm khác. Trên thế giới mỗi năm có tới hàng trăm nghề bị mấ t đi và
cũng khoảng từng ấy nghề mới xuất hiện. Ở nƣớc ta, các trƣờng dạy nghề,
trung học chuyên nghiệp và đại học đang đào tạo khoảng 300 nghề, bao gồm
hàng nghìn lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Khi phân tích hoạt động nghề ta thấy mỗi nghề có đặc điểm khác
nhau, chúng đƣợc thể hiện ở các yếu tố: đối tƣợng lao động của nghề; công cụ
và phƣơng tiện lao động của nghề; quy trình công nghệ của nghề; tổ chức,
quản lý quá trình lao động của nghề; các yêu cầu đặc trƣng về tâm, sinh lý của
ngƣời hành nghề; những yêu cầu về ĐTN. Những yếu tố này tạo nên đặc
trƣng chuyên môn của từng nghề. Nghề có quan hệ mật thiết với các ngành
sản xuất, do vậy, ta thƣờng nói đến các ngành nghề lao động xã hội.
1.2.2. Đào tạo nghề
ĐTN là khá i niệ m đi liền với khái niệm nguồn nhân lực . Có rất nhiều
định nghĩa về ĐTN, có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau:
- Theo Tack Soo Chung (1982) ngƣời Hàn Quốc: ĐTN là hoạt động
phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần
thiết để đảm nhận những công việc, đƣợc áp dụng đối với những ngƣời lao
động và những đối tƣợng sắp trở thành ngƣời lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì định nghĩa: ĐTN là cung cấp
cho ngƣời học kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những nhiệm vụ
liên quan đến công việc đƣợc giao.
Khi tiếp cận dƣới góc độ quản lý, các khái niệm ĐTN phải gắn với
việc làm. Vì vậy, có thể định nghĩa ĐTN là quá trình giáo dục, phát triển hệ
thống kin thc, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho người lao dộng để họ có

khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Đà o tạ o nghề luôn gắ n liề n với nhu cầ u thị trƣờ ng lao độ ng , vớ i việ c
tuyể n dụ ng, đã i ngộ và tạ o điề u kiệ n tố t nhấ t cho ngƣờ i lao độ ng phá t huy hế t
năng lƣ̣ c chuyên môn củ a mì nh . Đào tạo một cách có hệ thống cần chuẩn bị
cho ngƣời học thích nghi tốt nhất với cuộc sống lao động tƣơng lai, biến
thành quá trình đào tạo thành tự đào tạo một cách tích cực, tự giác. Đào tạo có
nhiều dạng nhƣ đào tạo: cấp tốc; chuyên sâu; cơ bản; ngắn hạn; từ xa Tùy
theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và lao động, ngƣời ta phân loại đào tạo
gồm đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp.
Dƣới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ,
kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất nhân cách khác mà một ngƣời lao
động cần có để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực lao động nhất định.
Nghề đƣợc phân chia thành nghề đào tạo và nghề xã hội.
Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con ngƣời phải có trình độ
nhất định, đƣợc đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và đƣợc thừa nhận bằng
các loại văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo đƣợc phân biệt với nhau qua các
yêu cầu về nội dung chƣơng trình, mức độ chuyên môn và thời gian đào tạo.
Nghề xã hội là nghề đƣợc hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của thị
trƣờng lao động. Nghề xã hội thƣờng đƣợc đào tạo với các chƣơng trình ngắn
hạn, cũng có thể chỉ thông qua việc hƣớng dẫn, truyền nghề. ĐTN là quá trình
phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp. Mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
tiêu của đào tạo là phát triển nhân cách trên cơ sở yêu cầu phát triển KT-XH và
đƣợc hiểu là chất lƣợng cần đạt tới của ngƣời học sau quá trình đào tạo.
Luật Dạy nghề năm 2006, tại khoản 1, Điều 5 quy định rất rõ: “Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. Mục tiêu ĐTN là phát triển nhân cách

cho ngƣời lao động đƣợc dự kiến trên cơ sở các yêu cầu phát triển KT-XH và
đƣợc hiểu là chất lƣợng cần đạt tới đối với ngƣời học sau quá trình đào tạo.
1.3 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
1.3.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện sự phân công lao động xã hội, con ngƣời cần ngay
đến sự hợp tác trong một số tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả và năng
suất lao động cao hơn. Do đó, cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành,
điều chỉnh… xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
“Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; “Lý” là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý chỉ lo
việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên,
nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới
mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ phát triển không bền vững.
Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho
trạng thái hoạt động của hệ cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng
và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với
các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Sự quản lý đƣa đến kết quả đích thực, bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
vững đòi hỏi phải có mƣu lƣợc, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và
“lý” tích hợp vào nhau. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” giống
nhƣ “manager” và “leader” trong tiếng Anh.
Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.

Theo Mariparker Follit (1868 - 1933), nhà triết học Mỹ thì: “quản lý
là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác”.
Tƣ tƣởng “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhƣng cho đến
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất hiện.
Ngƣời khởi xƣớng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên tắc
quản lý theo khoa học”. Theo ông, ngƣời quản lý phải là nhà tƣ tƣởng, nhà lên
kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: “quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm
tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này, nên ở đây chúng ta chỉ nói
đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định, với những con ngƣời cùng hoạt
động vì một mục đích chung nào đó, để đạt đƣợc mục đích gì đó mà một con
ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và
quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt
động và đạt đƣợc mục đích của mình.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai
quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản
lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý);
Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý); và từ đó, chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Quản l là sự tác động liên tục có tổ chc, có định hướng, có mục đích,
có k hoạch của chủ thể quản l đn đối tượng quản l để chỉ huy, điều khiển,
liên kt các yu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều
hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đn mục tiêu xác

định trong điều kiện bin động của môi trường.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng cơ bản đó là: xây dựng kế hoạch; tổ chức hệ thống; chỉ đạo thực hiện; kiểm
tra, điều chỉnh. Trong một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải đƣợc
thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo sự kết
nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển; trong đó, thông
tin luôn là yếu tố xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
1.3.2. Quản lý dạy nghề
QLDN là một lĩnh vực trong quản lý xã hội. QLDN là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra kết quả ĐTN ở cấp độ vĩ mô (toàn hệ thống
dạy nghề) và ở cấp độ vi mô (trƣờng/cơ sở ĐTN).
Mục tiêu dạy nghề: Luật Dạy nghề năm 2006 xác định mục tiêu là đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành
nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc học
lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc.
Chương trình dạy nghề: Theo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp
và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun,
môn học, mỗi nghề.
Trình độ dạy nghề: Việc hình thành 3 cấp trình độ ĐTN (sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề), nhằm đổi mới hệ thống dạy nghề đáp ứng yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
cầu phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, thay đổi của
kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình CNH-HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế

quốc tế, đồng thời, tạo tính liên thông gữa các cấp đào tạo là đáp ứng yêu cầu
trọng tâm, cấp bách trong công tác dạy nghề hiện nay.
Giáo trình dạy nghề: theo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
nghề để cụ thể hoá yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng mỗi mô-đun trong
chƣơng trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực.
Giáo viên dạy nghề: Là ngƣời dạy lý thuyết và thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết, vừa dạy thực hành. Theo qui định của Luật Dạy nghề: giáo viên dạy lý
thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung học trở lên, giáo viên
dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học nghề trở lên hoặc là
nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao; giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp
nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên
ngành trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao; giáo viên dạy lý thuyết
trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc
đại học chuyên ngành trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao.
Phân loại ĐTN: Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức
ĐTN, tuy nhiên, do xuất phát từ yêu cầu, mục đích và tiêu chí khác nhau nên
việc phân loại nghề khá phong phú, phức tạp.
Căn c vào đối tượng học nghề có thể phân làm 3 loại:
- Đào tạo mới: Áp dụng ngƣời chƣa có chuyên môn, chƣa có nghề.
- Đào tạo lại: Áp dụng ngƣời đã có nghề, có chuyên môn, song vì lý do
nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải chuyển sang nghề,
chuyên môn khác.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là quá trình bồi dƣỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc, để ngƣời lao động có thể đảm nhận những
công việc khác, phức tạp hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

Căn c vào thời gian ĐTN, phân làm 2 loại:
- Đào tạo ngắn hạn: thời gian dƣới một năm.
- Đào tạo dài hạn: thời gian từ một đến ba năm.
Căn c vào trình độ đào tạo, phân làm 3 loại:
Trình độ nghề của ngƣời lao động thể hiện ở mặt chất lƣợng của sức lao
động. Nó thể hiện ở mức độ hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật sản xuất và kỹ
năng lao động để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định
thuộc một nghề nào đó.
Tại Điều 6, Luật Dạy nghề quy định, dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Căn c hình thc đào tạo, tại mục 4 - Luật Dạy nghề phân làm 2 loại:
- Dạy nghề chính quy (Điều 31 - Luật Dạy nghề) đƣợc thực hiện với các
chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề, và cao đẳng nghề tại các CSDN: trung
tâm dạy nghề, trƣờng trung cấp nghề, cao đẳng nghề, doanh nghiệp (hợp tác xã,
cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác), trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học, cơ
sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
- Dạy nghề thƣờng xuyên (Điều 32 - Luật Dạy nghề) đƣợc thực hiện với
các chƣơng trình bồi dƣỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề, kèm
cặp nghề, truyền nghề, chuyển giao công nghệ, đƣợc thực hiện linh hoạt về thời
gian, địa điểm, phƣơng pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của ngƣời học
nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động học tập suốt đời, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động, tạo cơ hội tìm việc làm
và tự tạo việc làm, đƣợc thực hiện theo hình thức vừa học, vừa làm hoặc tự học
có hƣớng dẫn để đƣợc cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp, cao
đẳng nghề.
Căn c loại hình đào tạo, phân làm 3 loại:
Loại hình ĐTN đƣợc hiểu là mô hình đào tạo những ngƣời lao động có
chức năng trực tiếp thực hiện các quy trình, quy phạm sản xuất ở trình độ sơ cấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
trung cấp và cao đẳng với những dấu hiệu đặc trƣng: tính chất và diện nghề, mục
tiêu đào tạo, văn bằng chứng chỉ, trình độ tuyển sinh, những nét đặc trƣng của
nội dung và quá trình đào tạo Căn cứ loại hình đào tạo có thể phân loại nhƣ
sau: Trƣờng cao đẳng nghề; Trƣờng trung cấp nghề; Trung tâm dạy nghề.
Quá trình quản lý ĐTN đƣợc mô hình hóa qua sơ đồ nhƣ sau:
Sơ đồ quá trình ĐTN
Đầu vào Quá trình đào tạo Kết quả đào tạo Thích ứng TTL Đ
Input Process LearningOutcomes Market Outcome















(Nguồn: Trần Khánh Đc - Quản l và kiểm định chất lượng đào tạo
nhân lực (tr129), nhà Xuất bản Giáo dục)

Hệ thống ĐTN: Luật Dạy nghề quy định hệ thống dạy nghề theo 3
trình độ:
- Trung tâm dạy nghề: ĐTN trình độ sơ cấp

- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
- Thói quen
nghề nghiệp
Quá trình
giảng dạy và
học tập (Lý
thuyết - Thực
hành)



Giáo viên,
học sinh
- Đối tƣợng tuyển
sinh
- Giáo viên/Hƣớng
dẫn viên.
- Thiết b ị/Vật liệu
- Các cơ sở vật
chất phục vụ giảng
dạy:
- Thƣ viện
- Hệ thống cấp
điện nƣớc
- Phòng học,
xƣởng, phòng thị
nghiệm
- Ph ƣơng tiện dạy

học
Phát triển chƣơng trình/Lựa
chọn phƣơng pháp đào tạo/
đánh giá quá trình
- Kiểm tra/ đánh giá
- Văn bằng/ chƣớng chỉ
- Tình hình việc
làm sau tốt
nghiệp
- Năng xuất lao
động.
- Khả năng thu
nhập
- Phát triển
nghề nghiệp
Đánh giá/ Lựa
chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Trƣờng trung cấp nghề: đào tạo trình độ nghề sơ cấp và trung cấp.
- Trƣờng cao đẳng nghề: đào tạo trình độ sơ, trung cấp và cao đẳng
nghề. Nội dung quản lý hoạt động liên kết ĐTN gắn với giải quyết việc làm là
quản lý các yếu tố của quá trình ĐTN.
Các thành phần trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hình thành các
thông tin ngƣợc để đảm bảo đầu vào và hoàn thiện quá trình đào tạo. Quản lý
ĐTN cần phải quản lý ngay từ khâu đầu vào của quá trình đào tạo, để đảm
bảo kết quả đào tạo thích ứng với thị trƣờng lao động (ngƣời lao động sau khi
đƣợc đào tạo có khả năng kiếm đƣợc việc làm).
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến ĐTN, có thể kể đến các yếu tố cơ bản
sau đây:
1.4.1. Nhận thức xã hội về ĐTN
Nhận thức của xã hội về ĐTN có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
ĐTN, thể hiện rõ ở khâu tuyển sinh, tới số lƣợng học sinh đăng ký vào học.
Khi mọi ngƣời dân đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của việc học nghề thì
lƣợng lao động tham gia ĐTN sẽ chiếm một tỷ lệ lớn so với toàn bộ lao động
trên thị trƣờng và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu xã hội
nhận thức đƣợc rằng, giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của ngƣời lao động,
là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác ĐTN sẽ
nhận đƣợc thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển
mạnh hơn.
Thực tế hiện nay, công tác ĐTN chƣa đƣợc xã hội nhận thức đầy đủ
và đúng đắn. Không ít gia đình coi việc vào đại học là con đƣờng duy nhất để
tiến thân, kiếm đƣợc việc làm nhàn hạ. Trong con mắt nhiều ngƣời, một
ngƣời thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không bằng ngƣời lao động ở các cơ quan
nhà nƣớc. Hơn nữa, một cán bộ nhà nƣớc tốt nghiệp đại học vẫn có thể học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
lên thạc sỹ, tiến sỹ; nhƣng còn những ngƣời thợ bậc cao thì khó tìm cơ hội
học lên hoặc nâng cao tay nghề. Điều này dẫn đến nhiều thanh niên né tránh
đi học nghề, coi đi học nghề là “vạn bất đắc dĩ”. Do đó, việc làm thế nào để
chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội có ý nghĩa quan trọng
trong dạy nghề và học nghề.
1.4.2. Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là ngƣời giữ trọng trách trong việc dạy cho học
sinh kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ nghề nghiệp của mình.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào

học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ ĐTN ở
các cơ sở đào tạo cũng rất khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau. Vì vậy, phẩm chất và
năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lƣợng giảng dạy và ĐTN,
học sinh nắm đƣợc lý thuyết và kỹ năng nhanh hay chậm phần lớn phụ thuộc vào
năng lực giáo viên dạy nghề.
1.4.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp
đến chất lƣợng ĐTN. ứng với mỗi nghề, dù đơn giản hay phức tạp cũng
cần có những máy móc, trang thiết bị cần thiết chuyên dùng phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Trang thiết bị ĐTN giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hoàn chỉnh kỹ năng sản xuất. Điều kiện CSVC, trang thiết bị
dạy nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ
cho sản xuất bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận dụng nhanh
chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lƣợng của các
trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại
của máy móc sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
1.5. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ DẠY NGHỀ
1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
GD&ĐT nói chung, dạy nghề nói riêng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội, là biểu hiện trình độ phát
triển mỗi nƣớc. Vì vậy, ngay từ khi giành đƣợc chính quyền, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, cần xác định
GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra Nghị quyết số 14-NQTW
về cải cách giáo dục với quan điểm: xem giáo dục là bộ phận quan trọng
của cuộc cách mạng tƣ tƣởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế

hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trƣởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “Học
đi đôi với hành”, “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, “nhà trƣờng
gắn liền với xã hội”. Đến Đại hội VII, tƣ tƣởng trên đƣợc bổ sung “cùng
với khoa học và công nghệ, GD&ĐT đƣợc xem là quốc sách hàng đầu”.
Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, đào tạo những con ngƣời có kiến thức văn hóa, khoa học,
có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nƣớc, sống lành mạnh.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã nêu rõ: “Phát triển mạnh mẽ hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, tăng quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp
nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu
lao động. Mở rộng mạng lƣới CSDN, phát triển trung tâm dạy nghề quận,
huyện. Tạo chuyển biến căn bản để chất lƣợng dạy nghề tiếp cận với trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát
triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại
doanh nghiệp, tại làng nghề ”.
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kì quá độ lên CNXH (Bổ
sung, phát triển năm 2011), đã định hƣớng căn bản đối với giáo dục đào tạo,

×