Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng phương đông – cn tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.57 KB, 68 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
PHẦN MỞ ĐẦU
  
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề phát triển kinh tế được xem là vấn đề quan trọng hàng đầu ở tất cả
các quốc gia trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra một môi
trường kinh doanh đầy cơ hội nhưng cũng chứa rất nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đặc biệt hệ thống ngân hàng là bộ
phận quan trọng không thể tách rời của nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa các chủ thể
trong nền kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kết và
năng động của toàn bộ hệ thống. Trong nhiều năm qua các ngân hàng ở Việt Nam đã
không ngừng nâng cao và đổi mới mình, không ngừng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
mới đa dạng hơn để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng; nhưng nhìn
chung lại thu nhập chủ yếu của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, nó chiếm trên,
dưới 90% tổng thu nhập của các NH.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn:
nền kinh tế diễn biến bất thường, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng, Sự
cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước mà cả với các ngân hàng
nước ngoài – những ngân hàng có thế mạnh về vốn. Theo lộ trình thì sắp tới các ngân
hàng nước ngoài được thực hiện đầy đủ mọi hoạt động ngân hàng trên lãnh thổ Việt
Nam. Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đầu tư đổi mới
công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, nhanh
chóng tiếp cận và phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
hiệu quả hoạt động của ngân hàng mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng vì đây là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Hòa mình vào mục tiêu chung, Ngân hàng TMCP Phương Đông - chi nhánh Tây
Đô tại thành phố Cần Thơ không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng được vị trí là một
trong những ngân hàng hàng đầu. Thông qua hoạt động tín dụng bao gồm tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng
TMCP Phương Đông - chi nhánh Tây Đô đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp


hoá-hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho nhiều lao động đồng thời tác động đến sự
phát triển của các ngành dịch vụ, xây dựng, thương mại, làm tăng thu nhập cho nền
kinh tế. Trong đó hoạt động tín dụng trung và dài hạn đóng góp một phần không nhỏ
vào hiệu quả cũng như sự phát triển của ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự
phát triển của đất nước.

1
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Thông qua hình thức cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng sẽ đẩy mạnh đầu tư
của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hoạt
động ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là trong
lĩnh vực cho vay trung và dài hạn. Việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như các biện pháp đặt ra để
hạn chế những rủi ro đó là vấn đề đáng được quan tâm.
Chính vì những lý do đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - chi nhánh Tây Đô” để
tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này để nâng cao sự hiểu biết và nhận thức về tầm quan
trọng của chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhằm mục tiêu phát triển bền vững, an
toàn và hiệu quả của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông – CN Tây Đô. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông –
CN Tây Đô.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông – CN Tây Đô qua 3 năm (2009 – 2011).
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu nghiên cứu của đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp thu thập từ phòng kế toán
và phòng tín dụng của ngân hàng. Tiến hành tổng hợp nguồn số liệu thứ cấp đã thu
thập được.
3.2. Phương pháp phân tích đánh giá
3.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức: Δy = y1 - yo

2
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Trong đó: yo : chỉ tiêu kỳ gốc
y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
 Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm đang phân tích với số liệu năm
trước đó để kiểm tra và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên
nhân biến động và đề xuất các giải pháp khắc phục.
3.2.2. Phương pháp so sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế

y
1 –
y
0
Công thức: Δy = * 100
y
0


Trong đó:
yo : chỉ tiêu kỳ gốc.
y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích.
Δy : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong hai năm liền kề nhằm xác định xu hướng biến động, tìm ra các biện pháp
khắc phục chiều hướng biến động xấu và định hướng phát triển tốt hơn.
3.2.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này là sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các chỉ tiêu
phân tích qua các năm
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô.
4.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian của số liệu: Số liệu trong đề tài được thu thập trong 3 năm (2009–
2011).
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 06/01/2012 đến ngày 10/03/2011.

3
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
5. Ý nghĩa đề tài
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có nhiều dự án đầu tư trong công nghiệp,
xây dựng và các dự án đầu tư khác trong thời gian dài. Đây là cơ hội cho NH TMCP
Phương Đông phát triển tín dụng. Vì vậy phân tích tình hình tín dụng tring dài hạn cảu
NH mình có những điểm mạnh nào cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục. Đề tài này
sẽ đóng góp một phần vào quá trình phân tích của NH.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô qua các năm 2009, 2010, 2011. Ngoài phần
mở đầu và phân kết luận, kiến nghị thì đề tài có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI
NHÁNH TÂY ĐÔ
Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH
TÂY ĐÔ

4
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
PHẦN NỘI DUNG
  
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản dôi ra gọi
là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay
vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng (NH) đóng vai trò trung gian trong việc “đi
vay để cho vay”.
1.1.2. Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng:

Tín dụng ra đời là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng
hoá, bởi lẽ khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến
sự phân hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh
doanh. Để giải quyết vấn đề trên, Ngân hàng, Quỹ tín dụng đã đứng ra làm trung gian
giữa họ và thực hiện việc điều hoà tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ
có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác
với việc mua bán hàng hoá thông thường.

5
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
- Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được
vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn mục đích nhất
định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được sử
dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Thứ ba: Sự hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn
của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình
thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng:
 Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần
phân phối lại nguồn tài nguyên thông qua kênh phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp :
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn nhàn rỗi tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó vào lĩnh vực kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức

trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính, quỹ tín dụng …
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội.
 Chức năng ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Tín dụng đã góp phần làm giảm
khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư, làm
giảm áp lực lạm phát, góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, làm cho sản xuất phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp
phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
1.1.3. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng

6
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
1.1.3.1 Theo mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất
động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh

nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.
- Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng
hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…Ngày nay, Ngân hàng còn
thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các NH,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: là việc NH mua trang thiết bị, máy móc và cho những KH
có nhu cầu thuê.
1.1.3.2 Theo thời hạn sử dụng tiền vay
a) Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của KH, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.3 Theo điều kiện đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư,
tài sản tương đương đảm bảo.

7
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hóa,

vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá
nhân để cấp vốn tín dụng.
1.1.3.4 Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà NH cấp tín dụng cho NH bằng
VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng
ngoại tệ.
1.1.3.5 Theo đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định,
loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng
vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.
1.1.3.6 Theo chủ thể tham gia tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời
giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang
trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu
tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người
cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.

+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.

8
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
1.1.4. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các NH đều
quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Đó là các nguyên tắc :
Nguyên tắc 1 : Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoã thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với NH và đã được NH cho vay chấp nhận. Đó là các khoản phí,
những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay,… NH có
quyền từ chối và huỷ bỏ mọi nhu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã
thoã thuận. Do đó để tuân thủ nguyên tắc này khi cho vay NH có quyền yêu cầu buộc
bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát
hoạt động của bên vay về phương diện này.
Nguyên tắc 2 : Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng
là giao dịch cung cầu về vốn. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, NH và bên
vay thoã thuận trong hợp đồng tín dụng rằng NH sẽ chuyển giao quyền sử dụng một
lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền
này cho NH (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử
dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng: Tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời (thu hồi được đầy đủ
cả gốc và lãi). Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã
hội được ổn định, các mối quan hệ của NH được phát triển theo xu thế an toàn và năng
động.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích
nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản
lý, trình độ của cán bộ quản lý…), khách quan (mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi
nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội…). Do đó, hiệu quả tín dụng là kết
quả mối quan hệ biện chứng giữa NH – KH vay vốn – nền kinh tế xã hội
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng
• Chỉ số phân tích tổng quát nguồn vốn

9
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi
một khoản mục nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản,
thời hạn hoàn trả…Do đó, ngân hàng cần phải quan sát đánh giá chính xác từng loại
nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ
nhất định.
• Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (%)
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động vào hoạt động
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều có ảnh
hưởng không tốt cho hoạt động của ngân hàng. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử
dụng vốn huy động không hiệu quả.
• Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng. Chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được
trong một kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì công
tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
• Vòng quay vốn tín dụng

Tỷ trọng %

từng khoản mục
nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Số dư từng khoản
mục nguồn vốn
=
X 100%
10
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =
Dư nợ trung và dài hạn
Tổng vốn huy động
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
Hệ số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
=Dư nợ bình quân
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số phản ánh tình hình luân chuyển của nguồn vốn,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Do đó, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả của việc
sử dụng vốn càng cao vì khả năng thu hồi nợ vay là nhanh.
• Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ (rủi ro tín dụng)
Hai chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. Những NH có
chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao. Công thức tính:

Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ ở mức ≤5% là tốt.


Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức ≤3% là tốt.
1.2.3. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng. Đó là khả năng
cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và
nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn. mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu
tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân
hàng. Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất
lượng tín dụng cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về
chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường.

11
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)
=
Nợ quá hạn
Dư nợ
x 100
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
=
Nợ xấu
Dư nợ
x 100
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Đông

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Phương Đông
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCT BANK
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB)
Hội sở chính: 45 đường Lê Duẩn, quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Ngày 10/06/1996, NHTM Phương Đông đã chính thức thành lập. Chặng đường
hình thành và phát triển của ngân hàng từ khi thành lập đến nay có thể chia làm 4 giai
đoạn:
- Từ 1996 – 2000: Giai đoạn mới thành lập và chịu tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên tốc độ phát triển bị hạn chế.
- Từ 2001 – 2005: Giai đoạn hoạt động ổn định và trong điều kiện nền kinh tế
Việt Nam ổn định phát triển nhanh nên tốc độ phát triển ngày càng tăng.
- Từ 2006 – 2009: Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực, tái cấu trúc
bộ máy hoạt động, triển khai dự anbs Core Banking System làm cơ sở để phát triển
ngân hàng hiện đại, xây dựng nét văn hóa, thương hiệu OCB, tăng vốn điều lệ lên
2000 tỷ đồng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hội nhập với các nước trong khu
vực.
- Năm 2010 – đến nay: Với quyết định của NHTMCP Phương Đông và sự
chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn điều lệ cho NHTMCP Phương Đông lên mức
3.100 tỷ đồng. Đó là một bước đi trong lộ trình tăng vốn nhằm nâng cao năng lực tài
chính của ngân hàng, nâng cao tỉ lệ vốn hoạt động. Đồng thời tạo điều kiện để
NHTMCP Phương Đông đầu tư công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển
thêm nhiều dịch vụ mới, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu của NHTM Phương Đông là 70 tỷ đồng, vốn
điều lệ hiện tại là 3.100 tỷ đồng.
Mạng lứoi hoạt động và đội ngũ nhân viên: Hơn 14 năm hoạt động,
NHTMCP Phương Đông đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động. Tính đến
02/03/2012, mạng lưới của NHTMCP Phương Đông đã có mặt tại 23 tỉnh, thành trên
cả nước, bao gồm: Hội sở chính, 01 Sở giao dịch, 32 chi nhánh, 56 phòng giao dịch,
01 Điểm giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm. Đến đầu tháng 3 năm 2012, số lượng nhân viên


12
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
của NHTMCP Phương Đông khoảng 2.035 người với trình độ chuyên môn cao, phong
cách chuyên nghiệp, phục vụ tận tình, chu đáo.
Cổ đông: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiện nay như sau:
Bảng 2.1: Thành phần cổ đông của NHTM Phương Đông
chi nhánh Tây Đô
(Nguồn: Phòng Hành chánh – Tổng hợp TMCP Phương Đông CN Tây Đô)
Các cổ đông chính:
- Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)
- Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX).
- Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
Đối tác: OCB là Hiệp hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu.
- OCB tham gia chương trình Quỹ phát triển nông thôn của Ngân hàng Thế giới.
- Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union.

TT Cổ đông Tỷ trọng
1
Nhóm CĐ và Cổ đông khác
08,60%
2 Doanh nghiệp Nhà nước 21,74%
3 Công ty cổ phần, TNHH 02,06%
4 Cá nhân 41,49%
5 Tổ chức tín dụng nhà nước 11,11%
6 Đơn vị nước ngoài 15%
13
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

- Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam.
- Liên minh thẻ Vietcombank.
- Liên minh công ty cổ phẩn thẻ Smarlink.
- Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổng Công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn.
2.1.2. Những lợi thế, cơ hội và thách thức
2.1.2.1. Những lợi thế, cơ hội
- Ngân hàng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực, đầy nhiệt tình
và kinh nghiệm, uy tín, nên rất thuận lợi để phát triển Ngân hàng.
- Hiện nay, tuy có nhiều Ngân hàng cạnh tranh nhưng NHTMCP Phương
Đông vẫn là Ngân hàng được nhiều khách hàng tin cậy.
- NHTMCP Phương Đông hiện có danh mục sản phẩm cá nhân tương đối đa
dạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Các sản phẩm cho vay hiện nay mang tính linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
- Thời gian cho vay đã được điều chỉnh đủ dài phù hợp với khả năng trả nợ
của từng khách hàng.
- Đối với mảng cho vay liên kết, hiện nay Ngân hàng đã tiến hành liên kết với
nhiều doanh nghiệp bán xe cũng như nhiều đơn vị kinh doanh bất động sản, do vậy
đây cũng là một lợi thế khi giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
- Với những biện pháp xử lý nợ kịp thời và có chính sách tín dụng phù hợp
nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng luôn tốt.
- NHTMCP Phương Đông thường tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng làm việc cho nhân viên, những thông tin mới, mở ra các chương
trình thi đua về kiến thức tín dụng, đưa ra các chỉ tiêu nhằm khuyến khích nhân viên
tích cực hoạt động.
- Trong thời gian qua NHTMCP Phương Đông đã và đang từng bước triển
khai hoạt động tín dụng cá nhân và vốn huy động tiền gửi tiết kiệm từ KH cá nhân
ngày càng tăng mạnh. Với những nổ lực mạnh mẽ của toàn thể Ngân hàng, thương
hiệu NHTMCP Phương Đông ngày càng trở nên thân thiết với hầu hết người dân với

phong cách phục vụ chuyên nghiệp và với những lợi ích của các sản phẩm dịch vụ mà
Ngân hàng mang đến cho khách hàng.
2.1.2.2. Những thách thức
- Tình hình kinh tế biến động phức tạp: lạm phát, giá cả leo thang ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc trả nợ cho Ngân hàng gặp khó
khăn.

14
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng khá cao nhưng khách hàng không có đủ tài sản
thế chấp do đó hạn chế trong việc đầu tư vốn của Ngân hàng.
- Do áp lực cạnh tranh nên lãi suất cho vay, lãi suất huy động thường xuyên
biến động tạo tâm lý không an tâm cho khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động của
Ngân hàng còn chịu sự chi phối của NHNN vì muốn hạn chế lạm phát, ổn định thị
trường tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay.
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Phương Đông chi nhánh
Tây Đô
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô tiền thân là Quỹ tiết kiệm xã
hội chủ nghĩa trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Hậu Giang thành lập năm 1976, thực hiện vai
trò huy động vốn trong dân cư để cho vay và tài
trợ các dự án kiến thiết địa phương. Ngày
21/06/1988. NHNN Việt Nam kí quyết định thành
lập Quỹ Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang trên
cơ sở Quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa, cơ sở đặt tại
25A Châu Văn Liêm – phường Tân An, tỉnh Hậu
Giang. Hoạt động chính là huy động vốn và cho
vay theo chỉ định của NHNN.
Tháng 07/1992, Thống đốc NHNN Việt
Nam kí quyết định thay đổi hình thức hoạt động từ

Quỹ Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang thành
Ngân hàng TMCP Nông thôn Tây Đô, với cùng
trụ sở, vốn điều lệ là 3.109.000.000 đồng.
Hoạt động chính của Ngân hàng vào thời điểm
này là huy động vốn nhàn rỗi và cho vay vốn, lĩnh
vực chính là nông nghiệp và nông thôn, các loại
hình dịch vụ ngân hàng còn yếu, nguồn vốn hoạt động mặc dù đã có tự chủ nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Ngày 22/05/2003, theo quyết định số 508/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN
về việc chuẩn y sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông thôn Tây Đô vào Ngân hàng TMCP
Phương Đông lấy tên là Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô. Ngày
02/06/2003, Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt
động. Ngay khi sáp nhập, Ban Tổng giám đốc đã chỉ đạo phát triển chi nhánh Tây Đô
thành một trong những chi nhánh ngân hàng đa năng, phát huy tối đa tiềm lực có sẵn,
đưa chi nhánh Tây Đô thành một ngân hàng của khu vực, của Ngân hàng TMCP

15
Hình 2.1: Trụ sở NH TMCP
Phương Đông – chi nhánh
Tây Đô
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Phương Đông tại miền Tây Nam Bộ, tạo tiền đề cho sự phát triển mạng lưới sang các
tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Hiện Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô đang có 01 chi nhánh
cấp I, 04 Phòng giao dịch trực thuộc. Đến cuối tháng 7/2011 số lượng nhân viên là 103
người với phong cách phục vụ thân thiện, tận tình và chu đáo. Mạng lưới tương đối
rộng và các cán bộ quản lí tại các đơn vị là những người có trình độ, thâm niên công
tác, có đạo đức và tâm huyết, bên cạnh đó Ban giám đốc OCB chi nhánh Tây Đô
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những thiếu sót,
khiếm khuyết nên NH TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô và các đơn vị trực

thuộc hoạt động ổn định, hiệu quả và tăng trưởng chỉ tiêu qua các năm.
2.3. Nhiệm vụ, chức năng của NH:
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, NH TMCP Phương Đông chi nhánh Tây
Đô đã đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
dưới hình thức tiền gửi của mọi tổ chức thuộc các thành phần kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trong các
lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; mua nền nhà, mua nhà, xây dựng và sửa
chữa nhà ở; tài trợ mua xe; nuôi trồng thủy hải sản; phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá
nhân, hộ gia đình.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và các dịch vụ khác có liên
quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Đổi ngoại tệ - tiền mặt; chi trả kiều hối, chuyển tiền.
- Dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ ATM
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ; cầm cố và chiết khấu chứng từ có giá.
Trong đầu tư cho vay đã có những chuyển dịch tích cực, trước đây cho vay ở khu
vực nông nghiệp và nông thôn là chủ yếu (chiếm đến 80%), đến nay cơ cấu đầu tư của
chi nhánh hợp lí hơn. Một số lĩnh vực ngành nghề được đầu tư như sản xuất kinh
doanh, tài trợ mua xe ô tô, tài trợ mua nhà – đất, xây dựng – sửa chữa nhà ở, nuôi
trồng thủy hải sản để xuất khẩu, tài trợ mua các phương tiện đường thủy nội địa, tài trợ
vốn lưu động và vốn cố định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ… làm cho danh mục
đầu tư đa dạng hơn. Các loại hình dịch vụ ngân hàng được mạnh dạn áp dụng và đưa
vào hoạt động như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chi trả kiều hối,
thu đổi ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, thanh toán quốc tế…

16
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Trong công tác huy động vốn, NH TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô luôn
cố gắng phát triển số dư tiền gửi nhằm tự chủ nguồn vốn cho hoạt động tại đơn vị. Tuy
nhiên, số dư tiền gửi có được chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, tiền gửi

của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác còn hạn chế nên tốc động tăng
trưởng huy động vốn còn chậm so với tốc độ dư nợ cho vay và đơn vị phải vay từ
nguồn vốn của Hội Sở nên đã tranh thủ được nguồn vốn vay từ Quỹ dự án tài chính
Nông thôn II của Ngân hàng Thế giới (World Bank) tài trợ, đây là nguồn vốn hỗ trợ lãi
suất thấp phục vụ cho công tác cho vay nhất là ở khu vực nông thôn.
2.4. Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
2.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Phương Đông CN Tây Đô gọn, nhẹ, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và hoạt động có hiệu quả dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp
của Ban GĐ.
Quyền hạn và trách nhiệm của Ban GĐ và chức năng của từng phòng được thực
hiện theo quy chế quản lý hoạt động do Hội Đồng Quản Trị NH Phương Đông ban
hành.
Ngân hàng TMCP Phương Đông CN Tây Đô có 06 phòng, 03 bộ phận và các
PGD trực thuộc:
- Ban GĐ: GĐ CN kiêm GĐ KHDN và GĐ KHCN.
- Các phòng nghiệp vụ: Phòng KHDN, Phòng KHCN, Phòng kế toán, Phòng
hành chính tổng hợp – vi tính, Phòng giao dịch, Phòng dịch vụ KH, Bộ phận kho quỹ
- Các PGD: PGD An Hòa, PGD An Phú, PGD Phước Thới, PGD Đông Thuận.

17
Giám Đốc
Phòng KHCN
Bộ phận hỗ trợ
tín dụng
Phòng
hành chính
tổng hợp –
Vi tính
Bộ phận

kho quỹ
Phòng kế
toán
Phòng KHDN
Quyền Giám Đốc
KHDN
Quyền Giám Đốc
KHCN
Bộ phận dịch vụ
khách hàng
Các phòng/ Bộ
phận chức năng
Phòng
giao dịch
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Phương Đông - CN Tây Đô
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Chức năng nhiệm vụ Giám Đốc CN và Giám Đốc KHDN
Giám đốc là người đứng đầu CN, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
Tổng GĐ và trước pháp luật trong việc quản lý, điều hành hoạt động chung của CN;
được ký kết các hợp đồng và tài liệu theo các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền
của Hội sở chính và theo quy định của pháp luật.
Giám đốc KHDN là người quản lý toàn bộ nhân sự và hoạt động về KHDN tại
CN và các Đơn vị trong cơ cấu tổ chức của CN, chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ
Khối KHDN trong việc quản lý điều hành KHDN của CN; được quyết định giải quyết
các công việc quản lý và kinh doanh; ký kết các hợp đồng tín dụng, kinh doanh,
thương mại, dân sự theo các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền của Hội sở chính
và theo quy định của pháp luật. GĐ KHDN báo cáo và chịu sự đánh giá về chỉ tiêu KD
và quản lý dân sự của GĐ Khối KHDN; đồng thời chịu sự đánh giá về các mặt khác
của GĐ CN. Khi báo cáo kết quả kinh doanh cho GĐ Khối KHDN thì đồng thời gửi

cho GĐ CN. Trong CN thì GĐ giữ quyền GĐ KHDN.
 Chức năng nhiệm vụ Giám Đốc KHCN
GĐ KHCN là người quản lý toàn bộ nhân sự và hoạt động về KHCN tại CN và
các Đơn vị trong cơ cấu tổ chức của CN, chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ Khối
KHCN trong việc quản lý điều hành KHCN của CN; được quyết định giải quyết các
công việc quản lý và kinh doanh; ký kết các hợp đồng tín dụng, kinh doanh, thương
mại, dân sự theo các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền của Hội sở chính và theo
quy định của pháp luật. GĐ KHCN báo cáo và chịu sự đánh giá về chỉ tiêu kinh doanh
và quản lý dân sự của GĐ Khối KHCN; đồng thời chịu sự đánh giá về các mặt khác
của GĐ CN. Khi báo cáo kết quả kinh doanh cho GĐ Khối KHCN thì đồng thời gửi
cho GĐ CN.
 Phòng kinh doanh KHDN
Chức năng, nhiệm vụ:

18
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, điều hành của Khối KHDN ở Hội sở, xây
dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, nghiệp vụ kinh doanh trên toàn CN đối với
KHDN và tổ chức có chức năng hoạt động kinh doanh.
Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thành kế hoạch.
Chăm sóc KHDN hiện hữu và tiếp thị để phát triển KH mới.
Thu thập các ý kiến đóng góp của KHDN về các sản phẩm, dịch vụ của NH,
nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm, dịch vụ cùng loại của NH khác trên địa bàn
để đề xuất các ý kiến cải tiến.
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc CN đối với nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động của phòng.
Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của CN.
 Phòng kinh doanh KHCN
Chức năng, nhiệm vụ:

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, điều hành của Khối KHDN ở Hội sở, xây
dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, nghiệp vụ kinh doanh trên toàn CN đối với
KHCN và tổ chức không hoạt động kinh doanh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và hộ
kinh doanh cá thể.
Phát triển sản phẩm thẻ tín dụng và dịch vụ NH để phục vụ KHCN theo định
hướng của Khối KHCN.
Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thành kế hoạch.
Chăm sóc KHCN hiện hữu và tiếp thị để phát triển KH mới.
Thu thập các ý kiến đóng góp của KHCN về các sản phẩm, dịch vụ của NH,
nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm, dịch vụ cùng loại của NH khác trên địa bàn
để đề xuất các ý kiến cải tiến.
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc CN đối với nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động của phòng.
Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của CN.
 Bộ phận kho quỹ
Chức năng, nhiệm vụ:

19
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Quản lý chi phí điều hành tổng hợp kế hoạch kinh doanh, theo dõi, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện của toàn CN.
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và đảm bảo an toàn tyệt đối kho quỹ, phối hợp thực
hiện các báo cáo hoạt động hàng tháng, sơ kết sáu tháng và tổng kết năm.
Thực hiện các công việc điều hòa tiền mặt, vàng trong nội bộ, lưu trữ, bảo quản
các giấy tờ có giá và các hồ sơ tài liệu theo quy định của NH.
Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột xuất theo quy định của NH.
 Phòng quản trị hành chính và vi tính
Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng hành chính có trách nhiệm tiếp nhận, phân phối, phát hành, theo dõi và

lưu trữ văn thư tại CN; Phụ trách mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao
động, ấn chỉ, văn phòng phẩm; Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn CN;
Quản lý tài sản cố định của toàn CN.
Tổ vi tính chịu trách nhiệm về hệ thống máy tính, mạng nội bộ, giấy tờ công văn
gửi đi và nhận về, bảo mật thông tin và dữ liệu tại NH.
 Phòng dịch vụ KH
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tiếp xúc với KH, hỗ trợ KH trong giao dịch hàng ngày, quản lý, duy trì và quan
hệ thường xuyên với KH…
- Thực hiện các hoạt động về kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ
chuyển tiền nhanh, phát hành và thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế Visacard,
Mastercard. Mở tài khoản ATM,…
 Bộ phận hỗ trợ tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ:
- Hỗ trợ, kiểm soát công tác tín dụng và quản lý nợ.
- Xử lý các giao dịch quốc tế, kiểm soát và đề xuất các biện pháp thực hiện đối
với các khoản nợ trễ hạn, nợ quá hạn, nợ xấu.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và kiểm tra đột xuất các loại nợ, lập kế hoạch nợ quá
hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện.
- Lưu trữ, bảo quản các hợp động tín dụng, các giấy tờ nợ và các khác có liên
quan.
 Phòng giao dịch

20
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
PGD là đơn vị trực thuộc của CN, hạch toán báo sổ, có con dấu riêng và được
thực hiện một số nội dung hoạt động theo sự phân công, ủy quyền của GĐ CN và
Tổng GĐ phê duyệt.
Chức năng, nhiệm vụ chung:
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của NH trong phạm vi được ủy quyền.

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, năm.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch được giao, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh.
- Chăm sóc KH hiện hữu và tiếp thị để phát triển KH mới.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của KHCN về các sản phẩm, dịch vụ của NH.
- Quản lý thanh khoản tại PGD, thực hiện các lệnh điều hòa tiền mặt, vàng
trong nội bộ, kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột xuất theo quy định của NH.
- Bảo quản, quản lý việc sử dụng con dấu của PGD.
- Thực hiện thu chi tiền mặt, vàng của KH theo đúng quy định.
- Lưu trữ, bảo quản các giấy tờ có giá và các hồ sơ tài liệu theo quy định của
NH.
2.5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN
Tây Đô qua 3 năm ( 2009 - 2011)
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô giai
đoạn 2009-2011
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Phương Đông -
chi nhánh Tây Đô, ta thấy lợi nhuận tăng giảm không ổn định. Tăng cao nhất là năm
2010 đạt 10.615 triệu đồng tăng 3.948 triệu đồng so với 2009, vì NH đã phát vay được
nhiều làm tăng thu nhập từ lãi, kéo theo đó chi phí cũng tăng theo nhưng ở mức tương

Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập
58.941 73.747 172.871
14.806 25,12 99.124 134,41
Chi phí
52.274 63.132 168.119
10.858 20,77 104.987 166,29
Lợi nhuận

6.667 10.615 4.751
3.948 59,21 -5.864 -55,24
21
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP PhươngĐông- CN Tây Đô)
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
đối. Vào 2011 lợi nhuận đã giảm xuống còn 4.751 triệu đồng so với 2010. Để hiểu rõ
hơn nguyên nhân tăng và giảm lợi nhuận lien tục ta đi vào phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Phương Đông – chi nhánh Tây Đô
được biểu hiện qua biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Phương Đông – chi
nhánh Tây Đô

Nhìn vào biểu đồ 2.1 biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của NH tăng giảm
không đều qua 3 năm 2009,2010 và 2011. Nguyên nhân tăng lợi nhuận vào năm 2010
là NH đã nâng cao hoạt động về dịch vụ để thu hút nhiều khách hàng có uy tín đã làm
tăng thu nhập từ lãi cho vay, cụ thể là năm 2010 tăng 14.806 triệu đồng tức 25,12 % so
với năm 2009. Về thu nhập 2011 mặc dù tăng cao ở mức 99.124 triệu đồng so với năm
2010 nhưng song song thu nhập thì chi phí cũng tăng theo qua 3 năm, cụ thể năm 2010
là 63.132 triệu đồng tăng 10.858 triệu đồng tức 20,77% so với năm 2009, đến năm
2011 chi phí là 168.119 triệu đồng tăng 104.987 triệu đồng so với năm 2010. Vì thế lợi
nhuận đã giảm mạnh vào 2011.
Sở dĩ chi phí qua các năm tăng lên là do lượng tiền gửi của khách hàng tăng lên
nên chi phí trả lãi tăng, chi phí bảo hiểm tiền gửi cũng tăng, lượng tiền cho vay của
Ngân hàng tăng lên nên phải tăng các khoản trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản
nợ để đảm bảo an toàn trong hoạt động, do Ngân hàng hoạt động ngày càng mở rộng
nên chi phí quản lí, chi phí dành cho nhân viên ngày càng tăng để phục vụ cho nhu cầu
khách hàng tốt hơn, do đầu tư vào công nghệ như thay đổi máy vi tính…làm cho hoạt
động ngân hàng tốt hơn, nhanh chóng hơn. Cùng với đó là cho ra các chương trình


22
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
khuyến mãi như gửi tiền có thưởng…Gần đây nhất là cho ra sản phẩm mới là “Tài
khoản thông minh” để thu hút khách hàng. Chính vì phải đối mặt với quá nhiều sự
cạnh tranh, đòi hỏi Chi nhánh cần phải chi ra một khoản chi phí không nhỏ để đảm bảo
hoạt động tín dụng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự gia tăng của
chi phí chứng tỏ ngân hàng vẫn không ngừng nổ lực phát huy và mở rộng quy mô hoạt
động của mình nhằm phục vụ cho nhu cầu khách hàng.
2.6 Đặc điểm của những sản phẩm tín dụng hiện tại
Bên cạnh các nghiệp vụ cho vay truyền thống, Ngân hàng Phương Đông đã đa
dạng hóa các phương thức, sản phẩm như: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
bằng VND, ngoại tệ và bằng vàng theo yêu cầu của khách hàng. Đối với các tổ chức
và cá nhân trong các lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; mua đất, mua nhà, xây
dựng và sửa chữa nhà ở; tài trợ mua xe; nuôi trồng thủy sản, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng cá nhân, hộ gia đình…. Được phân chia cụ thể cho hai phòng tác nghiệp.
 Khách hàng Doanh nghiệp
- Cho vay bổ sung vốn lưu động, thanh toán tiền hàng trong nước: các hợp đồng
mua hàng, hợp đồng ủy thác, hóa đơn thanh toán, đơn đặt hàng,…
- Tài trợ nhập khẩu: hợp đồng ngoại thương, thư tín dụng,…
- Tài trợ xuất khẩu: hợp đồng ngoại thương, hợp đồng mua nguyên liệu, phụ
liệu,… thực hiện việc xuất khẩu.
- Tài trợ xây dựng: hợp đồng thi công, hợp đồng xây dựng, các hợp đồng mua
vật tư, thanh toán nhân công thực hiện công trình xây dựng.
 Khách hàng Cá nhân
- Cho vay vốn mua xe ô tô, xe chở khách, xe vận tải,….
- Cho vay vốn mua nhà ở, mua đất, sửa chữa nhà cửa.
- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh, vật dụng gia đình, trang trí nội thất.
- Cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay du học, lao động nước ngoài và các bảo lãnh trong nước…

Trong đầu tư cho vay đã có những chuyển dịch tích cực, trước đây cho vay ở
khu vực nông nghiệp và nông thôn là chủ yếu (chiếm đến 80%), nay cơ cấu đầu tư của
Chi nhánh tương đối hợp lý hơn. Một số lĩnh vực ngành nghề được đầu tư làm cho
doanh mục đầu tư vốn đa dạng hơn.
2.7. Những thuận lợi và khó khăn NH Phương Đông CN Tây Đô
2.7.1. Thuận lợi

23
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
Ngân hàng Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô có được những thành tựu như
ngày hôm nay là nhờ sự tận dụng những nguồn lực sẵn có và phát huy tối đa mọi lợi
thế của mình:
- Thời gian qua, Chính phủ đã điều chỉnh, bổ sung và ban hành nhiều chính
sách vĩ mô phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng,
nên tốc độ kinh tế của cả nước nói chung, của Cần Thơ nói riêng tiếp tục phát triển ổn
định. Nhiều chỉ tiêu tăng qua các năm và vượt mục tiêu đề ra, trong đó nhiều khách
hàng của Chi nhánh đạt được kết quả kinh doanh cao, tạo ra môi trường an toàn, ít rủi
ra hơn cho hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là sự tăng trưởng tín dụng cũng như chất
lượng tín dụng.
- Việc Cần Thơ là trung tâm của đồng bằng Sông Cửu Long đã đem lại cho
Ngân hàng nhiều cơ hội trong tham gia đầu tư, tài trợ, cho vay, huy động vốn… làm
gia tăng hoạt động của Ngân hàng cũng như góp phần vào sự phát triển của thành phố.
- Bên cạnh đó, Chi nhánh còn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao của
UBND quận uỷ Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh Cần
Thơ và nhất là Ngân hàng Phương Đông ở trụ sở chính (OCB) đã tạo điều kiện thuận
lợi về cung ứng nguồn vốn đầy đủ và kịp thời góp phần giúp Chi nhánh hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
- Bước vào kỷ nguyên khoa học công nghệ, Ngân hàng đã có điều kiện tiếp cận
với những thành tựu công nghệ tiên tiến đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.

- Ngân hàng có được một vị trí thuận lợi, trụ sở của Chi nhánh nằm ở trung tâm
Thành Phố Cần Thơ giúp cho khách hàng dễ dàng giao dịch với Ngân hàng và quảng
bá hình ảnh của Ngân hàng.
- Mạng lưới về hệ thống Ngân hàng được mở rộng và nối liền tạo điều kiện cho
việc thu thập và xử lý thông tin được chính xác và kịp thời.
- Quy trình cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, quy trình tín dụng, quy định về đảm
bảo tiền vay của Chi nhánh tương đối chặt chẽ. Tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt
động tín dụng để cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn.
- Cùng với hoạt động ngày càng có hiệu quả của Chi nhánh, các dịch vụ ngày
càng đa dạng hóa và mở rộng, chất lượng phục vụ ngày càng cao.
- Ngân hàng đã thành lập trên 15 năm nên uy tín của đơn vị luôn được giữ vững
và không ngừng nâng cao, Chi nhánh có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có
thâm niên, kinh nghiệm trong nghiệp vụ. Bộ máy quản lý và điều hành ngày một

24
Phân tích hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phương Đông – CN Tây Đô
trưởng thành hơn, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng
hoạt động của Ngân hàng.
2.7.2. Khó khăn
Bên cạnh những điểm mạnh và cơ hội trên, Ngân hàng Phương Đông - Chi
nhánh Tây Đô cũng gặp không ít khó khăn như sau:
- Mấy năm qua, nhiều diễn biến phức tạp của thiên tai, dịch cúm gia cầm có
nguy cơ bùng phát thành đại dịch trên phạm vi toàn cầu…đã gây không ít bất lợi trong
hoạt động của nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của ngành Ngân hàng nói
riêng.
- Hiện tại trên địa bàn TP Cần Thơ có 5 NHTM Nhà nước, trên 20 NHTM Cổ
phần, 3 ngân hàng nước ngoài nên cạnh tranh rất quyết liệt, đặc biệt là cạnh tranh về
lãi suất, thủ tục vay, chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng…
- Trong công tác tín dụng thì nợ quá hạn tại khu vực nông thôn đang có chiều
hướng tăng, nguyên nhân do tình hình sản xuất nông nghiệp không ổn định, việc rủi ro

do thiên tai, dịch bệnh và thiếu hụt cán bộ tín dụng lớn nên việc thẩm định, kiểm tra
sau khi cho vay và xử lý chưa tốt.
- Trong công tác huy động vốn, số dư tiền gửi có được chủ yếu vẫn là tiền gửi
tiết kiệm trong dân cư. Tiền gửi của các doanh nghiệp và TCTD khác còn hạn chế nên
tốc độ tăng trưởng huy động còn chậm so với tốc độ tăng dư nợ cho vay, Chi nhánh
phải vay từ nguồn vốn của Hội sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động.
- Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng chỉ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
TCTD khác trên địa bàn đã có quan hệ giao dịch truyền thống với hầu hết khách hàng
sản xuất kinh doanh lớn đồng thời áp dụng các biện pháp cạnh trạnh lôi kéo để giữ
khách hàng của mình. Cho vay không có đảm bảo với mức cho vay cao do đó đã thu
hút hầu hết các doanh nghiệp.
2.8. Định hướng phát triển
Định hướng của NH TMCP Phương Đông là trở thành một trong những NH
bán lẻ hàng đầu (nhóm 1) tại Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền
vững với KH mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân có nhu cầu được
cung ứng các tiện ích NH với chất lượng tốt nhất. NH TMCP Phương Đông sẽ tăng
mức tín dụng 15% vào năm 2012 theo qui định của NHNN.

25

×