Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.79 KB, 59 trang )

PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nước ta đang trong thời kì thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mọi
thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo
sự phát triển bền vững. Ngoài sự đóng góp của các ngành kinh tế thì hệ thống
Ngân hàng Việt Nam cũng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng
nền kinh tế ổn định và vững chắc. Bên cạnh đó xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày
một diễn ra gay gắt. Đặt hệ thống Ngân hàng Việt Nam trước những cơ hội mới
cũng như những thách thức khó khăn. Hoạt động của Ngân hàng đạt kết quả tốt
sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại Ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế.
Để cho nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì cần phải đầu tư, muốn đầu tư
phải có vốn. Chính vì thế, vốn là nhân tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. Bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn
có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp.
Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể phủ
nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng có hiệu quả hay
không không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi Ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm
của cả nền kinh tế. Với những thuận lợi trước mắt kèm theo những khó khăn đã
được dự báo sắp tới, các NHTM trong nước cần phải có chính sách hoạt động tín
dụng phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ cạnh tranh hội nhập.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro mà những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để hoạt động kinh doanh phát triển ổn định, đảm bảo tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là
mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Bên cạnh đó, như chúng ta đều biết hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một
hoạt động mang lại nguồn thu khá ổn định, lâu dài và tốn ít chi phí nghiệp vụ đối
với các NHTM. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác
động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển cho vay tín dụng


trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư
xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập
trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút
được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Đồng thời nó cũng tạo ra lợi ích rất lớn cho cả nền kinh tế, vì hầu hết các
1
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
hợp đồng vay vốn trung và dài hạn đều đầu tư vào những dự án mang lại lợi ích
kinh tế và xã hội trong tương lai. Chính vì vậy hầu hết các NHTM trên địa bàn
đều dành nhiều sự quan tâm đến hoạt động này. Tuy nhiên, tín dụng trung và dài
hạn là một hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn nên đòi hỏi các
NHTM cần có sự quản lý đặc biệt, phân tích và dự báo tình hình kinh tế thật sự
chính xác. Về phía Ngân hàng nếu Ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong
thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc
dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung dài hạn cấp cho doanh
nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín
dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các Ngân hàng
với nhau. Với các sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ
doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Cà Mau
cũng đã đưa việc phân tích tín dụng lên hàng đầu để đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả và khả năng bảo toàn vốn để tái đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nên em chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Cà Mau và đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan một số lý luận về tín dụng trung và dài hạn và phân tích hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
- Phân tích thực trạng về tình hình tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
trung dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau.
2
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
- Thông tin thu thập được từ phòng kế hoạch - kinh doanh và các phòng ban
có liên quan.
3.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ 2/1/2012 đến ngày
28/03/2012.
- Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu 3 năm từ 2009-2011.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình biến động tín dụng trung và dài
hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau từ 2009-2011.
Đề tài không phân tích toàn bộ hoạt động của Ngân hàng mà chủ yếu xoay
quanh thực trạng tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, diễn biến nợ xấu đối với các
khoản tín dụng trung và dài hạn 3 năm (2009-2011). Từ đó đưa ra những giải
pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho Ngân
hàng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập thông tin

- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp do phòng kế hoạch - kinh
doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau cung cấp giai đoạn 2009 –
2010.
- Một số nguồn thông tin thu thập được thông qua việc tham khảo, trao đổi
ý kiến với các cán bộ tín dụng của Ngân hàng như giải pháp cho hoạt động tín
dụng, các chính sách, mục tiêu và phương hướng hoạt động của Ngân hàng.
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Trong phần mục tiêu cụ thể của đề tài, đề tài thể hiện ba mục tiêu chính là:
tổng quan một số lý luận về tín dụng trung dài hạn và phân tích hoạt động tín
dụng trung dài hạn của NHTM, phân tích thực trạng về tình hình tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau và đưa ra một số
giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau. Cùng với ba mục tiêu trên, số liệu được
phân tích và đánh giá theo các phương pháp sau đây:
3
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
 Đối với mục tiêu thứ nhất sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp chi
tiêu từ số liệu thứ cấp do Ngân hàng cung cấp.
 Đối với mục tiêu thứ hai phân tích thực trạng về tình hình tín dụng trung
dài hạn, phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, đây là
phương pháp phổ biến nhất trong quá trình phân tích và đánh giá các vấn đề hoạt
động kinh doanh và hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng. Bằng
phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối thông qua các biểu bảng và các
biểu đồ, các chỉ tiêu cần phân tích được so sánh cụ thể giữa kỳ này so với kỳ
trước, để từ đó có thể thấy được quy mô, sự biến động của chúng nhằm tìm ra
các điểm yếu, điểm mạnh cũng như những nguyên nhân cụ thể và có biện pháp
khắc phục kịp thời.
 Mục tiêu thứ ba đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Ở đây, chủ yếu sử dụng phương pháp phân
tích nhân quả: thông qua việc so sánh để từ đó liệt kê tất cả các nguyên nhân dẫn
đến sự biến động. Tiếp theo là tiến hành xem xét các nguyên nhân, sắp xếp các
thông tin và đi đến kết luận. Phương pháp phân tích là phương pháp quan trọng
nhất của đề tài, vì việc phân tích sẽ giúp cho ta có cái nhìn chính xác và đầy đủ
vấn đề, nhận biết các vấn đề còn tồn tại, các vấn đề cần khắc phục, cải tiến, để từ
đó mới có thể hiểu rõ vấn đề và tìm ra các biện pháp khắc phục cũng như đề xuất
các kiến nghị.
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Cà Mau qua 3 năm (2009 – 2011), dự báo tình hình tính dụng cho
những năm tiếp theo để từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng.
7. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung đề tài có 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Khái quát về Ngân hàng, phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh tỉnh Cà Mau
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Cà Mau
4
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
8. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Tác giả Đặng Nguyên Hưng với đề tài “Phân Tích Hoạt Động Cho Vay
Tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Ô Môn”,
thực hiện năm 2006. Nội dung chủ yếu là phân tích hiệu quả hoạt động cho vay
theo mục đích sử dụng vốn của khách hàng, và cơ hội kinh doanh trong thời gian
tới. Bằng cách sử dụng phương pháp phân tích chỉ số tài chính có liên quan, và

phân tích ma trận SWOT để có cái nhìn tổng quát nhất về cơ hội lẫn thách thức
trong tương lai, tác giả nhận thấy tình hình huy động vốn trong thời gian qua
chưa tốt, nhưng hoạt động cho vay lại đạt hiệu quả cao, trong đó dư nợ tín dụng
rất khả quan do việc đánh giá thẩm định cho vay tốt.
- Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Cần Thơ” do sinh viên Nguyễn Văn Quân, lớp
tài chính tín dụng khóa 28 thực hiện. Đề tài chủ yếu tập trung phân tích hoạt
động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế, từ
đó là việc đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất biện pháp, kiến nghị đối với
Ngân hàng và các cơ quan lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
trung và dài hạn. Thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá mức độ
chênh lệch, tăng giảm của các chỉ số hoạt động tín dụng như: Dư nợ/ tổng dư nợ,
Vòng quay vốn tín dụng, Nợ xấu / tổng dư nợ,…Qua đó thấy được những mặt đạt
và chưa đạt để từ đó kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
5
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Tổng quan về tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
- Khái niệm 1: Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên
đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán( TS. Hồ Diệu,
2004).
- Khái niệm 2: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử

dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn (TS. Nguyễn Minh Kiều,
1998).
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản đều giống nhau. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay,
còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi pháp luật.
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
với các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn được duy trì quá trình sản xuất được liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế, còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là
động lực kích thích tiết kiệm và cũng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hoạt động của trung gian tài chính là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng nằm phân tán ở khắp mọi nơi trong
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các cá nhân, đễ cho các đơn vị kinh
tếkhác vay.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
đơn vị, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi
6
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
tức. Nhờ vậy kích thích sử dụng vốn có hiệu quả, vì khi sử dụng vốn vay các đơn
vị phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, nếu sai phạm sẽ bị phạt về lãi suất và
các chế tài.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Ngày nay, phát
triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới. Vì vậy tín dụng
đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau.
Tín dụng tác động hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần

vốn đầu tư máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ tín dụng Ngân hàng đáp ứng
yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng,
doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử
dụng tài sản thế chấp do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản
xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ
cho Ngân hàng.
1.1.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Ở bất cứ phương thức
nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như: vay mượn tạm thời vật hoặc số vốn tiền tệ,
nhờ vậy người ta có thể sử dụng giá trị hàng hóa hoặc trực tiếp, gián tiếp qua trao
đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế
trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản
xuất. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người cho vay,
đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng thông thường.
- Thứ hai: Trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá trị vốn tín
dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích nhất
định. Nhưng người đi vay không được sở hữu về giá trị đó, chỉ tạm thời trong
thời gian nhất định.
- Thứ ba: sự hoàn trả của tín dụng. Đây là một giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất
để trở thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
7
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác.

1.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Người ta thường dựa vào các tiêu thức dưới đây để phân loại các hình thức tín
dụng:
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng phân theo tiêu thức thời hạn có ba loại
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm thường dùng cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng cho vay mua tài sản
cố định, đổi mới kỹ thuật, xây dựng công trình nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại
 Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động.
Loại này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức là cho vay bổ sung vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
 Tín dụng vốn cố định: được cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín
dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung, dài hạn.
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dung: cấp phát cho cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Dựa vào chủ thể tham gia tín dụng người ta chia ra làm các loại sau đây:
 Tín dụng thương mại: quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
8
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau

 Tín dụng Ngân hàng: thể hiện quan hệ giữa các TCTD với các doanh
nghiệp và cá nhân.
Trong mối quan hệ này tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên Ngân hàng
vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng Ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền
mặt và bút tệ trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng Ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung
và hổ trợ cho nhau.
 Tín dụng nhà nước: thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và
các tổ chức khác mà nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
+ Tín dụng nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành công trái
+ Tín dụng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Tín dụng quốc tế: thể hiện quan hệ giữa nước ta với các quốc gia hay các tổ
chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho Ngân hàng.
Nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố
không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó
tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. (Thái Văn
Đại. 2007)
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng, khi

Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
9
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của Ngân hàng, phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại, rủi ro
tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn: Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ
quá hạn của các Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong
100 đồng vốn Ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3
đồng.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo
thời hạn thành các nhóm:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.

- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên
những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Nợ xấu: Là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
10
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi hết
hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
11
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
1.3.1 Tín dụng trung và dài hạn
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là
loại tín dụng có thời hạn hòa vốn trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín
dụng Ngân hàng trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng, cải tạo, khôi
phục, hợp lý hóa quy trình công nghệ và sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng dài hạn là loại vốn có thời gian hoàn vốn trên 5 năm,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch
vụ và đời sống. Hình thức này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ
việc xây dựng mới, hoàn thiện hoặc cải tạo quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất.
1.3.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn ở Ngân hàng có ý nghĩa to lớn:

- Trước hết đó là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn là hình thức cho vay bằng nguồn vốn tiết kiệm
và tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để nguồn
vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai để
phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng đầu tư là rất lớn. Do đó, việc mở rộng
tín dụng trung và dài hạn không những là đòi hỏi khách quan mà còn rất bức
bách trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
1.3.3 Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn
Nguồn vốn hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Việt Nam hiện nay là rất nhỏ
được hình thành từ các nguồn sau:
12
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Nguồn vốn tự có: nguồn vốn này rất hạn chế vì nó chỉ chiếm từ 5 đến 10%
tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung dài hạn hoặc
huy động tiền gửi trung dài hạn.
Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ. Nguồn này có thể được xem xét, tính
trích ra một tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của tiền gửi.
Nguồn vốn vay từ Ngân hàng nhà nước. Nguồn này bị hạn chế vào chính
sách tiền tệ quốc gia của NHNN. Các Ngân hàng thương mại rất khó thuyết phục
NHNN cho vay trung dài hạn vì nó rất dễ gây ra lạm phát, nhất là trong thời kỳ
xây dựng cơ bản chưa có hàng hoá đối ứng.
Nguồn nhận vốn uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự
án đầu tư của nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng trong và ngoài
nước.
1.4 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.4.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì

cạnh tranh là một yếu tố tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì
cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diển ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất
lượng, giá cả và số lượng. Trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu,
tạo điều kiện nâng cao tỉ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất
lượng sản phẩm như: chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một
trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với
thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền)
trong quan niệm tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi
nhuận của Ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển của kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ xấu ) vừa trừu tượng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế )
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
13
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất
lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung dài hạn là vốn cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào sản xuất kinh
doanh tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí
khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của Ngân hàng và kinh tế xã hội
nói chung.
1.4.2 Một số chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng
1.4.2.1 Hệ số thu nợ trung dài hạn (%)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với Doanh số cho vay nhất định, Ngân

hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng
tốt. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
1.4.2.2 Nợ xấu trung dài hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân
hàng này cao. Công thức tính:
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ (%) = * 100(%)
Tổng dư nợ
1.4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
14
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU
2.1.1 Lịch sử hình thành
Cùng với đường lối của Đảng và Nhà Nước năm 1996 làm xã hội có nhiều

chuyển biến rõ rệt, việc chuyển thành nền kinh tế thị trường Nhà nước đã đưa ra
nhiều chính sách giải quyết nhiều vấn đề trong đó có việc thành lập chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Minh Hải tiền thân của Agribank Cà Mau theo nghị định số
53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng, do thống đốc NH nhà
nước Việt Nam phê duyệt thành lập các NH chuyên doanh, NH phát triển nông
nghiệp Việt Nam được ra đời và chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 01/10/1988, do cơ chế hoạt động của NH có sự thay đổi từ hệ thống
NH một cấp sang hệ thống NH hai cấp. Do vậy, NH nhà nước tỉnh Minh Hải
được chuyển thành NHNo tỉnh Minh Hải.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT
thành lập NH nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở NH phát triển nông nghiệp Việt
Nam. Đến ngày 15/10/1996, thừa ủy quyền của thủ tướng chính phủ, Thống đốc
NHNN Việt Nam ban hành quyết định số 280/NĐ-NH5 thành lập lại và đổi tên
thành NHNo Việt Nam. Đây là một trong các NHTM quốc doanh của Việt Nam
với hệ thống trải dài khắp đất nước, có chi nhánh tất cả các vùng: thành phố, thị
xã, vùng núi, hải đảo … đến nay đã có hơn 2000 chi nhánh. Qua 3 lần đổi tên từ
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam (11/1990) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(10/1996) đến nay đã gần 23 năm. Nhìn lại chặn đường đã qua với những năm
tháng lao động sáng tạo, dũng cảm kiên trì vượt qua những khó khăn, thử thách
của hàng vạn người trong toàn hệ thống Ngân hàng đã vượt lên trở thành một
trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam có uy tín trong nước và
quốc tế.
Ngày 01/01/1997 theo quyết định của thủ tướng chính phủ tách tỉnh Minh
Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, NHNN tỉnh Minh Hải lúc bấy giờ cũng
tách ra thành NHNo&PTNT tỉnh Bạc Liêu và NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
Hiện nay NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau có trụ sở chính: tại số 5, Đường
An Dương Vương, Phường 7, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
15
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau

Là một NHTM, hoạt động chịu sự kiểm soát của NHNo&PTNT Việt Nam,
từ khi thành lập đến nay NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau đã vượt qua
nhiều khó khăn, địa bàn hoạt động rộng lớn, sự phát triển kinh tế không đồng đều
giữa các vùng trong tỉnh, trình độ dân trí thấp,… Để đạt được nhiều thành tựu
như ngày nay là cả sự phấn đấu không ngừng học hỏi, đổi mới để vươn lên đứng
vững tạo dựng vị thế trên thương trường. Có một mạng lưới rộng khắp trên phạm
vi toàn tỉnh chính là thế mạnh hơn hẳn các NHTM khác, cũng là bằng chứng
hùng hồn nhất chứng minh sự nỗ lực và cố gắng của Ngân hàng trong suốt thời
gian hoạt động.
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
2.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn
– Nhận tiền gửi ( tiết kiệm, thanh toán,…), mở tài khoản nội, ngoại tệ,…
– Phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,…
2.1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống, thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh.
2.1.2.3 Dịch vụ thanh toán tiền cho khách hàng
– Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
– Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
– Thực hiện thanh toán séc,…
– Thu đổi ngoại tệ,…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Cà Mau
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà
Mau được thể hiện qua sơ đồ 1 như sau:
16
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
2.1.4 Chức năng của các phòng ban

Giám đốc: Lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, được quyền
quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm hoặc khen thưởng kỉ luật
các cán bộ nhân viên của đơn vị. Hướng dẫn giám sát việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên đã giao, đồng thời chịu trách
nhiệm kết quả kinh doanh của đơn vị.
17
PGĐ. PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG
ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
DỊCH VỤ
KINH
DOANH
PGĐ. PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
NGOẠI
HỐI

GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC
KIỂM TRA
& KIỂM
TOÁN NỘI
BỘ
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Phó giám đốc: Tham gia bàn bạc cùng giám đốc trong việc điều hành các
mặt công tác của chi nhánh, điều hành quản lý do giám đốc phân công. Thay mặt
giám đốc điều hành một số công việc (theo văn bản ủy quyền của giám đốc), và
báo cáo lại kết quả công việc.
Phòng tổ chức - hành chính: Sắp xếp và bố trí đội ngủ cán bộ phù hợp với
mỗi giai đoạn. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản trị điều hành
từng cấp, từng bộ phận, từng cán bộ.
Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả công việc. Phân phối
tiền lương, tiền thưởng lao động hợp lý, công bằng. Ký đầy đủ hợp đồng lao
động với công nhân viên chức, xây dựng nội quy lao động đúng luật lao động
nhà nước ban hành.
Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ: Thực hiện các chương trình kiểm tra
kiểm soát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của nhà nước về hoạt động
của Ngân hàng, về công tác tài chính tín dụng.
Theo dõi việc chấp hành các trình tự thủ tục các chứng từ, hợp đồng tín
dụng đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
Phòng kinh doanh ngoại hối: Thanh toán LC xuất nhập khẩu, phương thức
nhờ thu, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, quan hệ với các đại lý và tổ chức
quốc tế, việc chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Visa-card,
Master-card …
Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá
trình thanh toán như: thu, chi theo yêu cầu của khách hàng, mở tài khoản cho

khách hàng, kiểm tra chứng từ khi phát sinh, xử lý kịp thời những sai sót trong
hạch toán, tổng hợp phát sinh trên bảng cân đối ….
Phòng dịch vụ: Tư vấn và giới thiệu cho khách hàng, về các loại hình sản
phẩm hiện có và sản phẩm mới tại Ngân hàng. Triển khai các phương án tiếp thị,
thông tin tuyên truyền chỉ đạo của cấp trên.
Xây dựng kế hoạch quãng bá thương hiệu Ngân hàng, xử lý các tranh chấp
khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc phạm vi quản
lý.
Mở tài khoản thẻ điện tử cho khách hàng sử dụng dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp.
Phòng điện toán: Quản lý hệ thống máy tính, sửa chữa máy móc thiết bị tin
học tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau, thống kê và lưu trữ dữ liệu, thông
18
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
tin liên quan đến hoạt động NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau, chấp hành
chế độ báo cáo, cung cấp số liệu, thông tin theo yêu cầu…
Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hướng dẫn
khách hàng đến xin vay như lập hồ sơ, yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết.
Trực tiếp xem xét và thẩm định các khoản vay của khách hàng, theo dõi các
khoản nợ trong suốt quá trình cho vay, kể từ khi khách hàng nhận tiền vay cho
đến khi kết thúc hợp đồng.
Tổng hợp, phân tích các thông tin kinh tế quản lý các danh mục, phân loại
khách hàng.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê báo cáo, sơ kết, tổng kết (hàng tháng,
hàng quý, hàng năm) …
2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU TRONG 3 NĂM TỪ
2009 - 2011
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích tình hình thu chi và
mức độ lãi lỗ trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó mà Ngân hàng

hạn chế được những khoản chi bất hợp lý và đưa ra các biện pháp tăng cường các
khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận. Vì trong bất kì hoạt động kinh doanh nào thì
vấn đề quan tâm hàng đầu luôn là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh tiền tệ của
Ngân hàng cũng không nằm ngoài qui luật ấy. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu tổng
hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Cà Mau giai đoạn từ 2009 - 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009/2010 2010/2011
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
1.Tổng thu nhập
544.26
4
750.41
7 1.052.000 206.153 37,88 301.583 40,19
Thu nhập từ lãi 380.984 667.121 959.950 286.137 75,10 292.829 43,89
Thu nhập ngoài
lãi 153.280 83.296 92.050 (69.984) (45,66) 8.754 10,51
2. Tổng chi phí
477.37
9 683.579 962.000 206.200 43,19 278.421 40,73
Chi phí trả lãi 366.579 530.935 742.279 164.356 44,84 211.344 39,81
Chi phí ngoài lãi 110.800 152.644 219.721 41.844 37,77 67.077 43,94
3. Lợi nhuận 66.885 66.838 90.000 (47) (0,07) 23.162 34,65
19
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Cà Mau qua 3 năm 2009 - 2011

Qua kết quả phân tích bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy:
2.2.1 Về thu nhập
Nhìn chung thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau qua ba năm
đều tăng. Năm 2009 được xem là một năm cực kì khó khăn đối với nền kinh tế
Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái nền kinh tế toàn cầu đã tác
động đến nhiều lĩnh vực như: sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, xuất
nhập khẩu thủy sản và từ đó kéo theo hoạt động của Ngân hàng cũng gặp nhiều
khó khăn. Thu nhập năm 2009 chỉ đạt 544.264 triệu đồng, trong đó thu nhập từ
hoạt động tín dụng chiếm gần 70%. Do ảnh hưởng đến tình hình kinh tế trong
tỉnh nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng găp rất nhiều khó khăn làm cho
thu nhập giảm xuồng rất nhiều so với năm 2008 là 732.740 triệu đồng. Sang năm
2010 tình hình kinh tế đã có những chuyển biến theo chiều hướng tốt và cùng với
sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ Ngân hàng nên tổng thu nhập đạt
750.417 triệu đồng, với tốc độ tăng 37,88% so với năm 2009, trong đó thu nhập
từ hoạt động tín dụng đạt 667.121 triệu đồng chiếm tỷ trọng gần 90% tổng thu
nhập, đây là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng. Đến năm 2011 thu nhập của Ngân hàng vẫn tiếp
tục tăng, đạt 1.052.000 triệu đồng tăng 206,153 triệu đồng so với năm 2010.
Nguồn thu nhập tăng lên chủ yếu vẫn là thu từ hoạt động tín dụng.
20
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
2.2.2 Về chi phí
Ngân hàng phải chi các khoản như: chi trả lãi tiền gửi, chi ngoài lãi gồm có
chi hoạt động dịch vụ, chi trả lương cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý,
công cụ và một số khoản chi khác Trong đó, chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng
cao, chiếm khoảng 77% tổng chi phí. Cụ thể năm 2009 chiếm 477.379 triệu
đồng, sang năm 2010 chỉ tiêu này tăng chiếm 683,579 triệu đồng tăng 206.200
triệu đồng so với năm trước. Đến năm 2011, chi phí Ngân hàng tiếp tục tăng
chiếm 962.000 triệu đồng tăng 278.421 triệu đồng với tốc độ tăng là 40,73% so
với năm 2010.

2.2.3 Về lợi nhuận
Năm 2009 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 66.885 triệu đồng. Sang năm 2010
thì tình hình của Ngân hàng đạt nhiều khả quan hơn bằng chứng là thu nhập của
Ngân hàng đã tăng rất cao so với năm 2009, đánh dấu sự phục hồi của nền kinh
tế, cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng. Tuy
nhiên không cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì lợi nhuận lại tiếp tục giảm,
cụ thể trong năm 2010 thì lợi nhuận của Ngân hàng là 66.838 triệu đồng, giảm 47
triệu đồng với tốc độ giảm 0,07% so với năm 2009. Nguyên nhân chính làm cho
lợi nhuận của Ngân hàng giảm là do chi phí của Ngân hàng trong năm 2010 là
tăng rất cao, cụ thể là chi phí trã lãi đã tăng rất cao so với năm 2009. Vì khi nền
kinh tế ổn định, cuộc sống người dân được cải thiện hơn thì nhu cầu người dân
gửi tiền vào Ngân hàng là rất lớn. Đến năm 2011 thì lợi nhuận của Ngân hàng đạt
90.000 triệu đồng tăng 23,162 triệu đồng so với năm 2010, đây là tín hiệu lạc
quan cho Ngân hàng, đánh dấu sự tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng so với
năm 2010 với tốc độ tăng 34,65% sau khi nền kinh tế đã dần ổn định. Mặc dù
vậy chi phí vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao, nguyên nhân là vì nguồn vốn huy
động của Ngân hàng trong năm 2011 tăng khá cao trong 3 năm, điều này chứng
tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao từ đó thu hút được nhiều
khách hàng đến Ngân hàng gửi tiền.
2.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU TỪ 2009 - 2011
2.3.1 Thuận lợi
Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau trong những
năm gần đây đạt được những kết quả khả quan chính là nhờ vào những thuận lợi
sau:
21
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng, sự chỉ đạo nhiệt
tình của các cấp ủy Đàng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, nhân dân địa
phương.

Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự nhiệt huyết cống hiến hết
mình của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.
Đã tạo được nền khách hàng khá ổn định, cũng như mối quan hệ gắn bó
thân thiết đối với khách hàng VIP, với chính quyền địa phương.
Địa điểm, trụ sở thuận lợi khang trang, cơ sở vật chất đáp ứng tốt nhu cầu
phục vụ khách hàng.
Phần lớn viên chức cán bộ Ngân hàng đổi mới phong cách giao dịch và đã
nhận thức được sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trên cùng địa bàn.
Các chế độ, quy chế của ngành được thực hiện tốt, hoạt động thi đua của
các chi bộ và công đoàn luôn được duy trì tốt, từ đó góp phần lãnh đạo, giáo dục,
động viên về chính trị, tư tưởng kịp thời cho từng cán bộ công nhân viên, thường
xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn.
Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả cán bộ công nhân viên
đều hăng hái và nhiệt tình hưởng ứng.
Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đa đạng, phong phú và luôn được
nghiên cứu làm mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng
nên được sự quan tâm đông đảo từ phía khách hàng.
Bộ máy tổ chức ngày càng được chuyên môn hóa thuận tiện cho khách hàng
đến giao dịch.
Những thuận lợi trên đã góp phần rất lớn, giúp NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Cà Mau luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị
trường.
2.3.2 Khó Khăn
Tuy có nhiều thuận lợi, song Ngân hàng không thể tránh khỏi những khó
khăn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiện nay đó là vấn đề mà
ban lãnh đạo Ngân hàng đang quan tâm.
Mạng lưới chi nhánh phân bố rộng khắp nên cũng khó khăn trong việc quản
lý, khó khăn trong triển khai và thực hiện các kế hoạch hoạt động, áp dụng quy
chế và quy định mới.

22
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng phải huy động vốn với
lãi suất cao, các chi phí về khuyến mãi, tuyên truyền, quảng bá chi phí khá cao,
trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp nên việc đảm
bảo thu nhập cho Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố tác động như: lạm phát tăng cao,
giá xăng dầu leo thang, thiên tai, dịch bệnh đe dọa, làm ảnh hưởng đến tình
hình trả nợ của khách hàng vay vốn.
2.3.3 Mục tiêu chủ yếu năm 2012
- Tăng cường các biện pháp về huy động vốn, thực hiện ưu tiên vốn và lãi
suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất là cho vay phát triển Nông
nghiệp – Nông thôn, tài trợ xuất khẩu.
- Ưu tiên tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực chế biến thủy sản, lương
thực xuất khẩu gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ
- Tập trung kiểm soát và kiên quyết xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín
dụng đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững.
- Tập trung vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay thu mua chế biến
xuất khẩu, DNVVN, cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch theo quyết định
63/QĐ.TTg.
- Sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp, tăng cường khâu đào tạo sản phẩm mới
đối với cán bộ nghiệp vụ. Thay đổi mạnh tác phong giao dịch, cách tiếp tân, theo
hướng “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, từng bước khẳng định vị thế và giữ vững thị trường – thị phần nông
thôn, đồng thời tạo điều kiện để phát triển thị phần tại khu đô thị, vùng kinh tế
tập trung.
2.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU TỪ 2009 - 2011
2.4.1 Phân tích chung về tình hình tổng nguồn vốn
Vốn là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ thành

phần kinh tế nào, vì vậy để hoạt động tốt và đem lại hiệu quả kinh tế cao điều
trước tiên là phải có nguồn vốn mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động Ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng
dịch vụ và đa dạng các hình thức huy động để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi thiếu vốn.
23
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
qua 3 năm (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà
Mau qua 3 năm từ 2009 - 2011
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau có cơ cấu vốn hình thành từ hai
nguồn chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển từ NHNo&PTNT Việt Nam.
Nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm, năm 2009 là
3.268.331 triệu đồng, trong đó vốn huy động là 1.488.078 triệu đồng chiếm
45,53% tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn trong Ngân hàng thì nguồn vốn điều
chuyển từ Ngân hàng trụ sở chiếm tỷ trọng cao trong cao trong tổng nguồn vốn,
vì Ngân hàng cần một lượng vốn lớn cho hoạt động tín dụng, trong khi nguồn
vốn huy động không đủ, nên Ngân hàng xin điều chuyển vốn từ Ngân hàng trụ
sở. Đến năm 2010 nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau tăng
khá mạnh, đạt mức 4.221.308 triệu đồng tăng 29,15% so với năm 2009, trong đó
vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với vốn điều chuyển trong cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng, nhưng tỷ trọng nguồn vốn huy động cao hơn so với
năm 2009, cụ thể nguồn vốn huy động đạt 2.078.272 triệu đồng, chiếm 49,23%
Khoản mục Năm Chênh lệch
2009/2010 2010/2011
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 1.488.078 2.078.272 2.880.206 590.194 39,66 801.934 38,59

Vốn điều chuyển 1.780.253 2.143.036 1.769.166 362.783 20,38 (373.870) (17,45)
Tổng nguồn vốn 3.268.331 4.221.308
4.649.37
2 952.977 29,15 428.064 10,14
24
PT hoạt động tín dụng TDH tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau
trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Năm 2011 nguồn vốn của Ngân
hàng đạt 4.649.372 tăng 428.064 triệu đồng so với năm 2010, điều đặc biệt trong
năm 2011 là lượng vốn huy động đã cao hơn so với vốn điều chuyển chiếm
61,95% tổng nguồn vốn, từ đó cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng
trong năm 2011 đạt nhiều khả quan và có bước tiến triển tốt, đồng thời cũng do
sự nỗ lực không ngừng của cán bộ , nhân viên trong Ngân hàng và do cơ chế lãi
suất huy động không được vượt mức NHNN quy định, từ đó đã thu hút được
khách hàng gửi tiền trong Ngân hàng.
2.4.2 Phân tích sơ lược tình hình sử dụng vốn trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Cà Mau qua 3 năm 2009 – 2011
Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những
năm qua, chúng ta cần đi cụ thể vào từng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn trung và dài hạn của NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Cà Mau (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
Biểu đồ 2.3: Tình hình sử dụng vốn trung dài hạn của NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Cà Mau qua 3 năm từ 2009 - 2011
Khoản mục Năm Chênh lệch
2009/2010 2010/2011
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho
vay 227.697 563.542 371.619 335.845 147,50 (191.923) (34,06)
Doanh số thu nợ 379.247 299.171 459.280 (80.076) (21,11) 160.109 53,52

Tình hình dư nợ 426.902 691.273 603.612 264.371 61,93 (87.611) (12,68)
Tình hình nợ xấu 150.312 46.360 27.913 (103.952) (69,16) (18.447) (39,79)
25

×