Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng veittinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM.
1.1 Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm NHTM.
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Tổ Chức Tín Dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi.
+ Cấp tín dụng.
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
(nguồn: luật tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011)
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1 Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.1.2.2 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.3.1 Khái niệm cho vay của NHTM.


Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
TRANG:1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.1.3.2 Các hình thức cho vay của NHTM.
1.1.3.2.1 Phân loại theo thời hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Đối với cá nhân
các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc
thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua
hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm đối với
cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn. Các khoản vay này thường có
giá trị lớn được dùng để mua sắm tài sản cố định.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các
nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định.Do thời hạn tín dụng dài hơn nên rủi ro tín
dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay
cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.3.2.2 Phân loại theo mục đích vay.
Tín dụng đầu tư, kinh doanh: được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành
sản xuất kinh doanh nhằm tăng sản lượng, thu nhập trong nền kinh tế và tiềm kiếm mức
độ sinh lời của đồng vốn, bao gồm các hình thức sau:
+Cho vay bất động sản: nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây dựng
các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ …
+ Cho vay thương nghiệp và thương mại: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
+ Cho vay nông nghiệp: nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hỗ trợ chi
phí sản xuất, xây dựng công trình thủy lợi…
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ

nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Đây là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dung bao gồm cá
nhân, hộ gia đình, là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ
dung gia đình, xe cộ, …, bên cạnh đó cho vay tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.
TRANG:2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.2 Cho vay ngắn hạn của NHTM.
1.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn của NHTM
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng và được sử dụng chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của các doanh nghiệp trong đó chủ yếu là
vốn cho hàng tồn kho và các khoản phải thu.
1.2.2 Vai trò của loại hình cho vay ngắn hạn.
Đối với ngân hàng:
+ Góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay
vốn, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi cho ngân hàng trong một thời gian xác định, phần
lãi thu được sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay ngắn hạn là một
trong những hình thức cho vay của ngân hàng nên phần lãi mà doanh nghiệp vay vốn
ngắn hạn trả cũng góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong cho vay: Trong hình thức cho vay theo thời
hạn gồm có cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Cho vay dài hạn thì thời gian cho vay
dài hơn thời gian cho vay ngắn hạn, do đó rủi ro trong cho vay cũng cao hơn. Vì vậy cho
vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay theo thời hạn
của mình.
Đối với doanh nghiệp (sau đây viết tắt là DN):
+ Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu tài trợ
ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian
và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của DN. Khi DN tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì

DN có dòng tiền vào. Ngược lại, khi DN mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản
xuất kinh doanh, DN có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, DN
cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ phải trả khác mà DN có thể huy động được. Phần còn lại DN sẽ sử dụng tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Do đó vai trò của cho vay ngắn hạn là bổ sung nguồn vốn thiếu
hụt có tính chất thường xuyên như thế này.
+ Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Nhu cầu vốn thời vụ
xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động xản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn
ngắn hạn tăng lên đột biến. Chẳng hạn, công ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có
nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến vào mùa thu hoạch tôm. Khi ấy DN cần tài trợ vốn
ngắn hạn ngân hàng để bổ sung nhu cầu mang tính chất thời vụ.
TRANG:3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.2.3 Các loại cho vay ngắn hạn và rủi ro của từng loại đối với DN .
1.2.3.1 Cho vay mua hàng dự trữ.
Cho vay mua hàng dự trữ là loại cho vay để tài trợ hàng tồn kho như nguyên liệu,
bán thành phẩm, hàng hóa.
Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể.
Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua hàng tồn kho
và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền.
Thời hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp.
• Rủi ro có thể gặp khi cho vay mua hàng dự trữ:
+ Cho DN vay tiền mua nguyên liệu, nhiên liệu về phục cho việc sản xuất sản
phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra không đủ chất lượng hay kiểu dáng không đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng thì DN sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, DN không có dòng tiền
vào dẫn đến ngân hàng không thể thu hồi được khoản vay của DN khi đến hạn. Hay sản
phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ nhưng người mua không có khả năng thanh toán kịp thời
cho DN, dòng tiền vào của DN sẽ bị trễ nên thời gian trả nợ cho ngân hàng của DN cũng
trễ so với hợp đồng.

+ Cho DN vay tiền để mua hàng hóa về để bán lại nhưng hàng hóa chưa bán lại
được như dự kiến hay bán mà người mua chưa thanh toán đủ tiền, nên dòng tiền vào của
DN bị trễ và ngân hàng cũng không thu được tiền đúng hạn. Hay hàng hóa mua về sau
một thời gian không còn phù hợp với nhu cầu thị trường đòi hỏi các DN phải giảm giá
hàng bán, dẫn đến dòng tiền vào của DN bị giảm so với dự kiến và ngân hàng sẽ không
thu đủ tiền khi đến hạn thanh toán.
+ DN vay vốn mua hàng dự trữ nhưng kho bãi không bảo đảm làm cho chất lượng
hàng dự trữ bị giảm sút, hay do một nguyên nhân khách quan như cháy nhà kho, lũ lụt…
làm hàng dự trữ bị hư hỏng dẫn đến nguyên vật liệu không thể đưa vào sản xuất được,
còn hàng hóa thì không thể tiêu thụ được nữa. Như vậy DN đang đứng trước tình trạng
phá sản, không có dòng tiền vào như dự kiến để trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3.2 Cho vay vốn lưu động.
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt của DN. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của DN có thể do sự chênh lệch về thời gian
và quy mô giữa dòng tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu
cầu gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động đột biến theo thời vụ.
TRANG:4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
Thời hạn cho vay tùy theo đặc điểm về chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tài
chính của từng loại khách hàng.
• Rủi ro có thể gặp khi cho vay vốn lưu động.
+ DN vay bổ sung nguồn vốn thiếu hụt để mua sắm thiết bị mở rộng sản xuất, mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Nếu chu kỳ sản xuất bị trễ thì việc thu hồi nợ của ngân
hàng cũng bị trễ so với hợp đồng đã ký.
+ DN vay vốn để đầu tư vào tài sản lưu động nhưng trong thực tế DN sử dụng vốn
vay để đầu tư quá mức vào tài sản cố định, như vậy đến thời hạn thanh toán DN sẽ không
có tiền kịp thời để trả nợ cho ngân hàng.
+ Cho vay vốn lưu động để DN trả lương cho công nhân, nộp thuế, thanh toán hóa
đơn tiền điện trong khi chờ tiền thanh toán từ đối tác. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi đến

hạn thanh toán nhưng đối tác vẫn không thanh toán hay thanh toán không đủ cho DN vay
vốn.
+ Các DN có nhu cầu vay vốn ngắn hạn theo thời vụ, họ sẽ vay vốn trước khi mùa
thu hoạch đến để phục vụ cho việc thu mua nguyên vật đầu vào để sản xuất. Nếu do điều
kiện tự nhiên làm mất mùa thi DN sẽ không thu mua đủ nguyên vật liệu đầu vào để sản
xuất, như vậy DN sẽ bị ứ đọng vốn, không tạo ra đủ doanh thu như dự kiến. Và ngân
hàng sẽ gặp rủi ro về khả năng sinh lợi,không thu được nợ đúng hạn.
1.2.3.3 Cho vay dựa trên tài sản lưu động.
Cho vay dựa trên tài sản lưu động là loại cho vay dựa trên cở sở số dư của các
khoản phải thu, hàng tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa.
Tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay chính là các tài sản được tài trợ.
• Rủi ro gặp phải khi cho vay dựa trên tài sản lưu động.
+ Cho vay đối với các khoản phải thu: Nếu khách hàng của DN vay vốn không có
khả năng thanh toán hay thanh toán không đủ cho DN vay vốn khi đến hạn thì DN vay
vốn cũng không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Cho vay dựa trên thành phẩm, hàng hóa: Nếu sau một thời gian thành phẩm hay
hàng hóa không còn phù hợp với nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường không cao hoặc do nguyên nhân khách quan mà hàng hóa
không còn chất lượng như khi mới sản xuất, làm cho hàng hóa không tiêu thụ được như
dự kiến và ngân hàng cũng khó thu hồi được nợ.
TRANG:5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.2.3.4 Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công trình xây
dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công,…, để thực hiện
thi công và khi công trình, hạn mục công trình hoàn thành thì mới được chủ đầu tư thanh
toán theo thỏa thuận ở hợp đồng nhận thầu.
Vì vậy cho vay ngắn hạn đối với DN xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn trong quá
trình thi công các công trình xây dựng.

Hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản tiền vay.
Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
• Rủi ro đối với cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
+ Kết thúc hợp đồng, công trình được hoàn thành nhưng không đúng tiêu chuẩn,
chủ đầu tư không thanh toán hợp đồng dẫn đến nhà thầu không có tiền trả nợ cho ngân
hàng.
+ Do nguyên nhân khách quan như: bão, lũ lụt… làm cho thời gian hoàn thành
công trình kéo dài, kết thúc hợp đồng nhưng công trình vẫn chưa hoàn thành, thời gian
thanh toán hợp đồng kéo dài thêm. Ngân hàng cũng không thể thu nợ đúng hạn.
+ Kết thúc hợp đồng nhưng ý thức và khả năng thanh toán của chủ đầu tư không
tốt, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của ngân hàng cũng gặp khó khăn.
1.2.3.5 Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Cho vay kinh doanh chứng khoán là loại cho vay đối với các công ty chứng khoán
và các nhà đầu tư không chuyên nghiệp.
Thời hạn cho vay từ khi mua chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho
khách hàng.
• Rủi ro đối với cho vay kinh doanh chứng khoán.
+ Các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư mua chứng khoán về bán lại nhưng khi
bán lại cho khách hàng, giá chứng khoán trên thị trường bị giảm giá buộc giá bán chứng
khoán của các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư cũng phải giảm giá so với dự kiến
ban đầu. Như vậy dòng tiền vào từ thu nhập bán chứng khoán của doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán thấp hơn kế hoạch đặt ra, và việc thu nợ của ngân hàng cũng gặp khó
khăn.
+ Giá chứng khoán luôn biến động nên cho vay kinh doanh chứng khoán rất rủi ro
cho các ngân hàng.
TRANG:6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.2.3.6 Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Cho vay kinh doanh bán lẻ là loại cho vay đối với các DN bán lẻ hàng tiêu dùng để

họ thanh toán tiền mua hàng cho nhà sản xuất.
Cơ sở để cho vay dựa vào hàng tồn kho.
Sau khi tiêu thụ hàng hóa DN sẽ thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
• Rủi ro đối với cho vay kinh doanh bán lẻ.
+ DN bán lẻ không tiêu thụ được hàng hóa hay tiêu thụ được nhưng với số lượng ít
dẫn đến thời gian tiêu thụ kéo dài làm ngân hàng cũng không thu đủ nợ khi đến hạn.
+ Nếu đến hạn DN không trả được nợ thì ngân hàng có quyền xiết nợ, nhưng xiết
hàng hóa về thì việc tiêu thụ và bảo quản hàng hóa cũng rất khó khăn.
1.3 Thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM.
1.3.1 Khái niệm thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn.
Thẩm định tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn
cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân hàng đồng ý tài trợ
để có quyết định cho vay hợp lý.
Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng.
+ Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất mà khách hàng đã lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+ Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho vay một phương
án sản xuất tồi và (2) từ chối cho vay một phương án sản xuất tốt.
Đặc điểm thẩm định cho vay ngắn hạn đối với từng loại DN.
+ Đối với doanh nghiệp quốc doanh: Công tác thẩm định đơn giản hơn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, vì DNQD có Nhà Nước làm chủ, cấp tín dụng cho DNQN
cũng đồng thời là cấp tín dụng để phát triển nền kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà
Nước.
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đối với các DN truyền thống, có uy tín
tốt với ngân hàng thì công tác thẩm định đơn giản, nhanh hơn các DN mới có quan hệ tín
dụng với ngân hàng.
(1) DN lớn: Có đầy đủ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán nên công tác thẩm
định được tiến hành dễ dàng hơn. Với những khoản vay nhỏ thì công tác thẩm định đơn
giản hơn, giành ít thời gian hơn các khoản vay lớn. Các khoản vay lớn công tác thẩm

TRANG:7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
định kỹ lưỡng, chi tiết và phức tạp hơn, giành nhiều thời gian hơn, đặc biệt phân tích kỹ
các báo cáo tài chính.
(2) Đối với DN vừa và nhỏ: Các báo cáo tài chính thường không đầy đủ hoặc
không có mà chỉ có hóa đơn mua hàng, bán hàng và không được kiểm toán như các DN
lớn, nên công tác thẩm định gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian hơn. Dù khoản
vay lớn hay nhỏ thì công tác thẩm định luôn phải kỹ lưỡng, đặc biệt là thẩm định kỹ
phương án kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp vì cho vay các doanh
nghiệp nhỏ thường rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn.
(3) Đối với DN hoạt động kinh doanh có tính chất thời vụ thì ngân hàng cần phải
thẩm định báo cáo tài chính ở giai đoạn cuối của thời kỳ cao điểm để dễ dàng đánh giá
được rủi ro.
1.3.2 Mục tiêu của việc thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN.
Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản cho
vay ngắn hạn.
1.3.3 Nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN.
1.3.3.1 Thẩm định tình chung của DN.
Thẩm định xem tư cách vay nợ của DN có hợp pháp không¸có giấy phép thành lập
DN không, có con dấu, mã số thuế không, điều lệ hoạt động của DN như thế nào, quyết
định bổ nhiệm chức vụ, chứng từ xác nhận tư cách hợp pháp của người đại diện.
Thẩm định xem uy tín trong nợ nần của DN, là uy tín trong nợ nần của người lãnh
đạo công ty.
Thẩm định tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của DN, ngân hàng tiến hành
phân tích hiện tại và quá khứ để thấy được năng lực và triển vọng tài chính của DN. Phải
xem xét các điều kiện bên trong và bên ngoài DN.
+ Điều kiện bên trong: Trình độ công nghệ, lao động, thiết bị, năng lực quản trị
điều hành, lợi thế và bất lợi của DN, khả năng cạnh tranh của DN.
+ Điều kiện bên ngoài: Môi trường kinh doanh, sự tác động của các chính sách của

nhà nước.
1.3.3.2 Thẩm định tình hình tài chính của DN.
Ngân hàng tiến hành phân tích các báo cáo tài chính chủ yếu như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo nguồn và sử dụng nguồn,
bảng cân đối kế toán và báo cáo nguồn và sử dụng nguồn dự tính.
TRANG:8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
+ Đối với bảng cân đối kế toán: Ngân hàng làm rõ cả số tuyệt đối và tương đối của
các khoản mục như: Tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị còn lại
của TSCĐ, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả người bán, thuế phải nộp. Phân tích các
khoản mục này giúp ngân hàng thấy được sự thay đổi về cơ cấu đầu tư vào các loại tài
sản và cơ cấu huy động các nguồn tài trợ của DN vay vốn như thế nào? Từ đó ngân hàng
nắm bắt được xu hướng hoạt động kinh doanh của DN trong thời gian đến cũng như mức
độ và khả năng thanh toán của DN này.
+ Đối với báo cáo thu nhập: Ngân hàng phân tích các khoản mục giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí khấu hao, chi phí quản lý, chi phí lao động, lợi nhuận gộp từ
hoạt động kinh doanh, thu nhập trước thuế, thuế, thu nhập sau thuế. Phân tích các khoản
mục này giúp ngân hàng thấy được mức độ ổn định trong các hoạt động và hiệu quả các
chính sách của doanh nghiệp, khả năng kiểm soát chi phí và tăng cường thu nhập, nguyên
nhân làm thay đổi chi phí, thu nhập, lợi nhuận.
+ Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Ngân hàng phân tích dòng tiền đi vào, dòng
tiền đi ra của 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt
động khác. Qua phân tích ngân hàng sẽ thấy được nguyên nhân làm thay đổi tài sản,
nguồn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Báo cáo nguồn và sử dụng nguồn của DN: Báo cáo này cung cấp những thông tin
quan trọng về sự thay đổi tình hình tài chính của khách hàng, nó sẽ giúp cho ngân hàng
biết được DN đã tài trợ cho các hoạt động và phân bổ nguồn vốn huy động được như thế
nào. Báo cáo này cung cấp chi tiết sự thay đổi tài sản như: Thay đổi về tiền mặt, thay đổi
về khoản phải thu, thay đổi về hàng tồn kho, thay đổi về tài sản cố định hoặc thay đổi

nguồn vốn như: Thay đổi về khoản phải trả, thay đổi về các khoản nợ ngắn hạn, thay đổi
nợ dài hạn, thay đổi về vốn chủ. Qua đó cho biết số vốn trong kỳ của DN tăng hay giảm
và đã được sử dụng như thế nào, đồng thời cho biết số vốn tăng đó được hình thành từ
những nguồn nào.
+ Đối với các báo cáo tài chính dự đoán: Khách hàng lập cho tương lai nên ngân
hàng cần xem xét độ tin cậy của những thông tin mà khách hàng cung cấp. Tứ đó ngân
hàng đánh giá trình độ sử dụng vốn của DN, mức độ tin cậy của việc cam kết phần vốn tự
lo của DN, và những thuận lợi, khó khăn trong tương lai mà DN có thể gặp phải.
Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu:
+ Khả năng kiểm soát chi phí của DN vay vốn.
Tiền công, tiền lương/doanh thu thuần
Chi phí hành chính/doanh thu thuần
TRANG:9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
Chi phí quản lý/doanh thu thuần
Chi phí khấu hao/doanh thu thuần
Các khoản thuế/doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán/doanh thu thuần
Khi đánh giá các chỉ tiêu này, ngân hàng phải giải đáp những nghi vấn về chất
lượng quản lý của DN và triển vọng thu nhập trong tương lai.
+ Hiệu suất hoạt động của DN vay vốn.
Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần/Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần/Khoản phải thu bình quân
Doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân
Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu này, ngân hàng sẽ có cái nhìn rõ hơn về khả
năng quản lý, khả năng kiểm soát chi phí và tạo ra doanh thu như thế nào, mức độ hiệu
suất của việc sử dụng các loại tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu và dòng tiề

mặt cũng như quá trình chu chuyển thành tiền mặt của các loại tài sản hàng tồn kho,
khoản phải thu được tiến hành hiêu quả ở mức độ nào.
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận gộp cận biên(GPM)
GPM= (Doanh thu thuần- Giá vốn hàng bán)/Doanh thu thuần
Tỷ lệ lợi nhuận cận biên(NPM)
NPM= Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
+ Khả năng sinh lợi của DN vay vốn.
Mức sinh lợi trên tài sản= Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)/Tổng tài sản.
Mức sinh lợi trên vốn chủ= Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
+ Khả năng hoàn trả lãi của doanh nghiệp vay vốn
Tỷ lệ hoàn trả lãi= Thu nhập trước lãi và thuế/Lãi phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận mà DN tạo ra để đảm bảo khả năng trả lãi
vay ngân hàng như thế nào.
+ Khả năng thanh toán của DN vay vốn.
Khả năng thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng có thể trả nợ của doanh
nghiệp, nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ có thể được trang trải
TRANG:10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
bằng tài sản lưu động, là loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian
tương ứng với thời hạn trả nợ. Được thể hiện qua công thức sau
Tỷ lệ thanh toán hiện hành= Tài sản lưu động/Các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: Có những DN có quy mô hàng tồn kho nhỏ, dễ dàng
thu lại số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động an toàn hơn các DN có cùng khả
năng thanh toán hiện hành nhưng quy mô hàng tồn kho lớn và bán chịu sản phẩm nhiều.
Để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán của DN, người ta sử dụng thêm các chỉ
tiêu sau để phản ánh khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ lệ thanh toán nhanh= (Tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Các khoản nợ ngắn hạn.

Tài sản lưu động ròng=Tài sản lưu động-Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng=Nguồn vốn thường xuyên-Tài sản dài hạn
+ Cơ cấu tài chính của DN vay vốn.
Phân tích hệ số nợ sẽ giúp ngân hàng đo lường sự góp vốn của DN. Nếu chủ DN
chỉ góp một tỷ lệ nhỏ thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu, trong
đó có ngân hàng. Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc sử dụng nợ với hy vọng người vay
tiền có thể tạo ra các khoản thu nhập lớn hơn chi phí của khoản nợ.
Tỷ suất nợ= Các khoản nợ phải trả/Tổng tài sản
Tỷ suất nợ dài hạn=Các khoản nợ dài hạn/Tổng nợ dài hạn và vốn CSH
Tỷ số nợ trên doanh thu=Các khoản nợ phải trả/Tổng doanh thu
+ Các khoản phải trả bất thường của DN vay vốn.
Các khoản này thường không xuất hiện trên BCĐKT như: Các khoản bảo hành và
bảo đảm sản phẩm của DN, các vụ kiện chưa giải quyết, khoản nợ lương hưu sẽ phải
trong tương lai của DN.
Các khoản phải trả bất thường có thể chuyển thành các quyền đòi hỏi thật sự về tài
chính đối với DN và nó làm giảm các quỹ hiện có dành trả nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng nên hỏi khách hàng về những quyền đòi hỏi tiềm năng gây bất lợi cho
DN để theo dõi, điều tra.
1.3.3.3 Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay.
Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định xem mục đích vay của DN có hợp pháp
không? Có nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng không? Có khả thi không và xác
suất rủi ro như thế nào?
• Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh:
(1) Thẩm định thị trường của DN.
TRANG:11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
+ Thị trường đầu vào: Nguyên vật liệu, thị trường lao dộng…Cụ thể: Quá trình sản
xuất, chi phí liên quan, mô tả về nguyên vật liệu, điều kiện mua, giá cả.
+ Thị trường sản phẩm đầu ra: Cung cầu sản phẩm hiện tại và triển vọng, khả năng

thâm nhập thị trường và chiến lược thâm nhập của doanh nghiệp, tình hình và triển vọng
đối thủ cạnh tranh.
(2) Phân tích doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của PASKD.
+ Doanh thu: Thu từ sản phẩm chính, bán phế liệu, thu từ cho thuê, đầu tư tài chính,
thu khác…, sản lượng bán ra và giá bán dự kiến của sản phẩm chủ yếu.
+ Chi phí: Thẩm định chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu
hao, chi phí bảo dưỡng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, lãi vay. Chi phí phải tuân
theo tiêu chuẩn định mức hợp lý hoặc so sánh với DN cùng ngành. Một số loại chi phí có
thể tính theo doanh thu như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý thì so sánh với chi phí
kinh doanh của năm trước. Khấu hao được xác định tùy thuộc vào phương pháp khấu hao
mà DN lựa chọn ở các năm trước.
+ Kết quả kinh doanh:Lợi nhuận là cơ sở xác định nguồn trả nợ, là kết quả của
doanh thu trừ chi phí, nên cần tập trung thẩm định kỹ doanh thu và chi phí, phải làm rõ
nguồn trả nợ, khả năng trả nợ và rủi ro mà PASXKD có thể gặp phải.
1.3.3.4 Thẩm định phương án vay.
Cán bộ tín dụng thẩm định xem hình thức, kiểu vay như thế nào? Mức vay là bao
nhiêu trong đó nhu cầu vốn là bao nhiêu? Và phần vốn mà khách hàng cam kết tự lo là
bao nhiêu? Thời hạn vay bao lâu? Cách thức giải ngân như thế nào?
1.3.3.5 Thẩm định tài sản đảm bảo (sau đây viết tắt là TSĐB).
Điều kiện TSĐB là một hình thức đảm bảo cho người cho vay khi người vay không
thể trả nợ bằng nguồn hoàn trả thứ nhất. Đôi lúc nó được gọi là nguồn trả nợ thứ hai. Tuy
nhiên cán bộ tín dụng không nên dựa quá nhiều vào TSĐB để cho vay. Khi phỏng vấn
cho vay, người cho vay cần nắm vững các chi tiết về tài sản được mang ra để đảm bảo
nợ, kể cả chi tiết về bảo hiểm. Thẩm định TSĐB nhằm dự đoán giá trị của tài sản đó và
quyết định xem như vậy đả đủ để đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng trong trường
hợp vỡ nợ chưa.
Khi thẩm định TSĐB thì ngân hàng phải kiểm tra xem tài sản đó có thật không?
Hiện tài sản như thế nào? Chứng từ sở hữu có hợp pháp không? TSĐB cho khoản vay có
bị tranh chấp không? Tính thị trường của tài sản đó ra sao, tức là có dễ mua dễ bán
không? Và cán bộ tín dụng cần dự báo xem các sự cố có khả năng phát sinh đối với tài

sản đảm bảo.
TRANG:12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
1.3.4 Phương pháp thẩm định.
(1)Phương pháp phán đoán: Sử dụng các tiêu chuẩn thẩm định như: Tiêu chuẩn 6C,
tiêu chuẩn CAMPRI.
+ Tiêu chuẩn 6C:
• Character: Tư cách của người vay vốn.
• Capital: Vốn
• Capacity: Năng lực của người vay
• Collateral: Bảo đảm tiền vay
• Conditions: Điều kiện môi trường
• control: Sự kiểm soát
+ Tiêu chuẩn: CAMPARI
• Character: Tư cách của người vay vốn
• Ability: Năng lực của người vay
• Margin: lãi cho vay
• Purpose: Mục đích vay
• Amount: Số tiền vay
• Repayment: Sự hoàn trả của người vay
• Insurance: Bảo đảm tiền vay
(2)Phương pháp hệ thống điểm số: Tiến hành cho điểm các yếu tố.
1.3.5 Nguồn thông tin để thẩm định.
Để phục vụ cho quá trình thẩm định các ngân hàng thường sử dụng các nguồn
thông tin.
+ Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng: Bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ
sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai, hồ sơ phương án kinh doanh,
phương án vay, hoàn trả nợ và lãi, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) và các tài liệu
khác. Ưu điểm của nguồn thông tin này là khá đầy đủ, sát với mục đích vay, qua hồ sơ

này ngân hàng có thể thu thập khá nhiều thông tin về khách hàng như: thông tin về tư
cách pháp nhân của khách hàng vay vốn, về tình hình tài chính của khách hàng thể hiện
qua báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất, về kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh
của khách hàng, về hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ vay thể hiện qua
phương án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nguồn thông tin nay cũng có nhược điểm là,
vì do khách hàng cung cấp nên độ tin cậy không cao.
TRANG:13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
+ Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng đã thu thập
trước kia khi khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng và lưu trữ lại cho những lần
vay tiếp theo. Ưu điểm điểm của nguồn thông tin này có độ chính xác cao, đáng tin cậy vì
nó đã trải qua kiểm chứng, giúp ngân hàng tiết kiệm được khá nhiều thời gian cho việc
thẩm định. Nhưng nhược điểm của nguồn thông tin này là, thông tin chỉ có đối với những
khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Chỉ đánh giá được lịch sử quan
hệ tín dụng của khách hàng, chứ không đánh giá được ở hiện tại và trong tương lai.
+ Thông tin từ phỏng vấn và điề tra khách hàng: Ưu điểm của nguồn thông tin này
là, vì đây là nguồn thông tin sơ cấp chưa qua xử lý nên giúp ngân hàng tiếp cận trực tiếp
và có cái nhìn chính xác hơn. Đây là nguồn thông tin mới nhất đông thời qua nghệ thuật
phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin
chính xác hơn phục vụ cho việc thẩm định. Nhưng nhược điểm của nguồn thông tin này
là, khó khăn khi diễn đạt ý tưởng thành lời, người được phỏng vấn biết trước nội dung và
đã có kế hoạch chuẩn bị trước để đối phó.
+ Các nguồn thông tin khác: Từ các tổ chức thông tin chuyên môn, từ các cơ quan
chức năng, từ các cơ quan truyền thông, báo chí, từ các ấn phẩm của các cơ quan chính
phủ, từ các văn bản pháp quy, từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay, từ
các ngân hàng khác…Ưu điểm của nguồn thông tin này, cho ngân hàng biết được khách
hàng vay vốn đã vay ở những ngân hàng nào. Tuy nhiên nhược điểm là, người cung cấp
thông tin không chịu trách nhiệm về thông tin đó. Thông tin chỉ mang tính chất tham
khảo và phải trả một khoản phí.

1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thẩm định.
Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng: Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo
đức, tinh thần đoàn kết trong nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là nhân tố rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ
tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc không có đạo đức nghề nghiệp, cố tình cấu kết
với người đi vay lừa đảo ngân hàng thì chất lượng thẩm định sẽ không có, rủi ro xấu chắc
chắn sẽ xảy ra với ngân hàng.
+ Phương pháp thẩm định: Ngân hàng có phương pháp thẩm định rõ ràng sẽ giúp
cán bộ tín dụng áp dụng để dễ dàng hoàn thành công việc hơn với chất lượng cao.
+ Công tác tổ chức hoạch định tín dụng: Đây là hoạt động mà mọi NHTM đều phải
quan tâm luôn tiến hành công tác đổi mới, hiện đại hóa tổ chức ngân hàng, công tác tổ
chức ngân hàng được thực hiện tốt thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban
TRANG:14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
trong từng ngân hàng với các tổ chức khác nhau như: tổ chức tài chính, tổ chức pháp lý…
Là sự thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến từng phòng ban, từng cán bộ
nhân viên. Công tác tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho việc thẩm định diễn ra đúng đắn và
đạt chất lượng cao hơn.
+ Thông tin tín dụng: Nguồn thông tin thu thập được đúng với thưc tế sẽ giúp công
tác thẩm định diễn ra đúng đắn, từ đó cán bộ tín dụng hay lãnh đạo ngân hàng sẽ đưa ra
một quyết định đúng nhất trong cho vay. Nếu không nắm vững đầy đủ các thông tin có
thể khiến các ngân hàng gặp phải sai lầm, vì trên thực tế không phải doanh nghiệp nào
cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích, đó là chưa kể đến những hành vi
lừa đảo để vay tiền ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Việc nắm vững thông tin về
khách hàng, cảnh báo khách hàng kịp thời sẽ khiến khách hàng suy nghĩ kỹ hơn khi sử
dụng từng đồng vốn ngân hàng cho vay, do đó hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn, lợi nhuận
ngân hàng cũng được bảo bảo đảm.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng: Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt sẽ giúp

cán bộ tín dụng thoải mái làm việc, giảm bớt áp lực từ công việc thì công việc thẩm định
sẽ được hoàn thành tốt hơn.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thực hiện tốt công tác này sẽ
giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được mọi thông tin về tình hình thẩm định của
ngân hàng. Nhờ vậy có thể kịp thời phát hiện những sai phạm, sai sót của nhân viên và
lãnh đạo để đưa ra biện pháp khắc phục, sữa chữa.
Nhóm nhân tố khách quan:
+ Từ phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, các thông
tin trên các bảng báo cáo tài chính đúng đắn, minh bạch thì công tác thẩm định của cán
bộ tín dụng sẽ diễn ra được dễ dàng hơn, đánh giá đúng hơn về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra một quyết định đúng sau khi thẩm định.
Và ngược lại, một doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không lành mạnh, cung cấp
những nguồn thông tin không đúng thì cán bộ tín dụng sẽ gặp khó khăn trong công tác
thẩm định, dễ dẫn đến sai lầm trong quá trình phân tích tình hình của doanh nghiệp và
chất lượng thẩm định sẽ không cao.
+ Môi trường kinh tế: Một nền kinh tế ổn định giúp doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh cũng được ổn định, những dự báo trong tương lai cũng đúng hơn như vậy công tác
thẩm định sẽ đơn giản hơn mà chất lượng lại cao. Nhưng ngược lại một nền kinh tế biến
động, lạm phát làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng biến động theo, việc kinh
doanh trở nên khó khăn hơn, xuất hiện tiêu cực trong việc lập các báo cáo tài chính để
TRANG:15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
vay vốn ngân hàng. Như vậy công tác thẩm định khó khăn phức tạp hơn và nhiều khi kết
quả thẩm định không đúng với thực tế diễn ra dẫn đến chất lượng thẩm định giảm sút.
+ Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống pháp luật và văn
bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng. Hệ thống pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi oạt động
sản xuất kinh doanh tiến triển thuận lợi đạt hiệu quả cao. Như vậy Để đảm bảo chất
lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn cho các NHTM thì hệ thống pháp luật về tín dụng nói

chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng phải được ban hành đầy đủ, đồng bộ. Mặt khác sự
thay đổi trong các chủ trương, chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác thẩm định của các ngân hàng. Trong nền kinh tế lạm phát chính phủ đưa ra
chính sách thắt chặt tiền tệ thì các NHTM sẽ khó khăn hơn trong công tác thẩm định tức
là sẽ phân tích kỹ lương hơn chi tiết hơn với tất cả các doanh nghiệp vay vốn và với tất cả
các mức vay, để hạn chế cho vay như vậy chất lượng thẩm định sẽ cao hơn. Về cơ cấu
kinh tế, các chính sách xuất nhập khẩu thay đổi đột ngột sẽ gây xáo trộn trong sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hoặc phương án sản xuất sẽ không còn
phù hợp nữa…nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh
doanh được và không thể thanh toán nợ như đã dự kiến được. Như vậy chất lượng thẩm
định đã không tốt.
1.3.7 Các tiêu chuẩn phản ánh kết quả công tác thẩm định.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng thẩm định để ra
quyết định cho vay. Nếu chất lượng thẩm định cao đưa ra quyết định đúng thì tỷ lệ này sẽ
nhỏ. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo điều 6 hoặc điều 7 quyết định 493
của NHNN ban hành 22/04/2005.
+ Thời gian thẩm định: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ kinh nghiệm thẩm định của
cán bộ tín dụng, công tác tổ chức, thủ tục thẩm định nhanh gọn nhưng chất lượng lại cao
để nhanh chóng ra quyết định cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho DN. Cán bộ tín
dụng có trình độ cao và có kinh nghiệm thẩm định lâu năm thì công tác thẩm định sẽ diển
ra nhanh hơn, một ngân hàng có công tác tổ chức thẩm định rõ ràng và thủ tục thẩm định
nhanh gọn thì thời gian thẩm định sẽ được rút ngắn lại.
+ Chi phí thẩm định: Phản ánh trình độ cán bộ tín dụng, trình độ áp dụng công nghệ
hiện đại trong công tác thẩm định làm cho chi phí thẩm định giảm mà kết quả lại cao.
TRANG:16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCPCT-CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.

2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCPCT-chi nhánh Đà Nẵng, sau đây viết tắt là
NHCT Đà Nẵng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Đà Nẵng.
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về việc
chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh NHCT
Quảng Nam - Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và công ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình
kinh doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành
phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14 NHCT
- QĐ ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCTVN. Tháng 7 năm 2009, Chi nhánh
NHCT TP. Đà Nẵng đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng, hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần.
Chi nhánh NHCTĐN từ khi thành lập cho đến nay bám sát mục tiêu phát triển
kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu của Thành phố. Chi nhánh
NHCTĐN đã đạt được những bước tăng bốc bức phá về nguồn vốn và cho vay nền kinh
tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. Hàng năm chi nhánh dành hàng trăm tỷ đồng vốn đầu
tư trung và dài hạn, cho vay đổi mới và hiện đại hóa dây chuyền thiết bị công nghệ, mở
rộng nhà xưởng, tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu trong các ngành sản xuất,
gia công và dệt may, giày da, thủy hải sản.
Vốn tín dụng của chi nhánh NHCTĐN đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn
mức dự án, những công trình trọng điểm của thành phố và khu vực góp phần tạo nên diện
mạo khang trang của thành phố Đà Nẵng hôm nay.
Mạng lưới hoạt động gồm:
+ Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê - ĐN
+ Phòng giao dịch Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản - ĐN
+ Phòng giao dịch tại 123 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 324 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 374 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 46 Điện Biên Phủ – ĐN

+ Phòng giao dịch tại 145 Trưng Nữ Vương – ĐN
TRANG:17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
+ Phòng giao dịch tại 407 Núi Thành – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 163 Lê Duẩn – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 12 Phân Châu Trinh – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 189 Trần Cao Vân – ĐN
+ Phòng giao dịch Cẩm Lệ tại 215 Ông ích Đường – ĐN
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.
2.1.2.1. Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm
tích luỹ
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
2.1.2.2. Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
2.1.2.3. Bảo lãnh

Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
2.1.2.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
TRANG:18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
2.1.2.5. Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
2.1.2.6. Thẻ và ngân hàng điện tử.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, SMS Banking
2.1.2.7. Hoạt động khác.
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính

• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong
khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong
đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh
doanh. NHCT chi nhánh Đà Nẵng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm quản lý
TRANG:19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
tốt trong ngân hàng và hoạt động hiệu quả hơn. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của NHCT chi
nhánh Đà Nẵng có các phòng ban được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCT Đà Nẵng
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc và của các phòng ban:
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của các phòng ban
1. Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng
nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ
được giao.
2. Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao; trực tiếp thực hiện, xử lý, tác

nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình
nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Chi nhánh.
+Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm
TRANG:20
BAN GIÁM ĐỐC
P.Tiền tệ kho
quỹ
P. Kiểm soát
nội bộ
P. Kế toán giao
dịch
P. khách hàng
doanh nghiệp
P. Khách hàng
cá nhân
P. Thông tin
điện toán
P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu
P. Giao dịch
Hải Châu
P. Tổng hợp
P. Tổ chức
hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của Phòng được giao, góp phần đảm bảo
an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.
3. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Chi nhánh theo quy trình nghiệp
vụ; chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng về

nghiệp vụ và các vấn đề chung của Chi nhánh.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, bảo
mật, cung cấp…) tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp
vụ của Phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh, của Vietinbank và
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt
đẹp về Chi nhánh Vietinbank. Nghiên cứu, đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông
tin vào nghiệp vụ mà phòng được giao quản lý. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện
nghiệp vụ được phân công.
6. Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả ước lao
động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi nhánh vững mạnh.
Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để góp phần phát triển nguồn nhân lực
của Chi nhánh.
2.1.4.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban
• Nhiệm vụ của Ban giám đốc:
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định bổ
nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
* Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trực
tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp và tổ chức cán bộ
* Các phó giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi dân
cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những
công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi
giám đốc ủy quyền.
• Nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo qui định của NHNN và NHTMCPCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm,

TRANG:21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
các Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ trong
nội bộ NHTMCPCT ĐN; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá nhân mở tài
khoản giao dịch tại phòng Kế toán – 172 Nguyễn Văn Linh; thực hiện thu chi tiền mặt
lưu động theo hợp đồng ký kết giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế với NHTMCPCT TP Đà
Nẵng; làm nhiệm vụ đầu mối thu chi ngoại tệ mặt đối với các NHTMCPCT khu vực
Miền Trung – Tây Nguyên.
* Phòng Kế toán giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại
chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và
NHTMCPCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
ngân hàng.
* Phòng khách hàng Doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
* Phòng Khách hàng Cá nhân: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân,
để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các cá nhân.
* Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội họp,
tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
* Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây

dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ Ngân
hàng và quản lý thẻ.
* Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng là đầu mối tham
mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của chi nhánh;
Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án
đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp
TRANG:22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCT VN. Đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các rủi ro nợ xấu. Là đầu mối quản lý khai thác và xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ xấu
gồm gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Phát hiện những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp cuả bản thân và của bộ phận công tác,
đề xuất và thực hiện nghiêm túc các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp
* Phòng thông tin điện toán: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh,
triển khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của NHCT chi nhánh Đà Nẵng.
* Phòng giao dịch Hải Châu: là đơn vị phụ thuộc, thực hiện chức năng kinh
doanh của ngân hàng như cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác trong phạm vi ủy
quyền của Giám đốc chi nhánh.
2.1.5 Môi trường kinh doanh của NHCT Đà Nẵng.
a) Thị trường.
Đà Nẵng là thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền trung, nằm ở trung độ
của cả nước, là đầu mối giao lưu Bắc-Nam, có vị trí quan trọng trong tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Dễ dàng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Đà Nẵng là nơi hội tụ các công ty lớn của các ngành dệt may, da giày, nước uống giải
khát, điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp cơ

khí, công nghiệp phần mềm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cụ thể tính đến
31/12/2008 số lựợng các DN phân theo ngành kinh tế như sau:
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế của thành phố Đà Nẵng.
ĐVT: Cơ sở
Ngành Số lượng Tỷ trọng (%)
1. Công nghiệp 691 15,84
2. Thương mại- Dịch vụ 2.275 52,17
3. Xây dựng 569 13,05
4. Giao thông vận tải 697 15,98
5. ngành khác 129 2,96
TỔNG 4.361 100
(nguồn: Cục thống kê thành phố Đà Nẵng)
Nhìn chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng DN hoạt động chủ yếu trong ngành
thương mại dịch vụ, tiếp theo là ngành giao thông vận tải, công nghiệp, và ngành xây
dựng. Với tỷ trọng lần lượt là 52,17%; 15,98%; 15,84% và 13,05%. Sở dĩ ngành thương
TRANG:23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
mại dịch vụ chiếm tỷ cao như vậy là do mục tiêu của thành phố Đà Nẵng là tập trung
nguồn lực phát triển ngành thương mại dịch vụ xã hội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của thành phố. Vì đặc điểm như vậy nên Đà Nẵng đã chiếm vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển mạng lưới của ngân hàng TMCPCT. Với chi nhánh đóng tại 172 Nguyễn
Văn Linh, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Vietinbank đã giúp cho các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố và vùng lân cận tiếp cận đầy đủ những sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng.
b) Khách hàng.
Vì đặc trưng của Vietinbank là hoạt động chính trong các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ nên nhóm khách hàng DN mà ngân hàng chú trọng hướng tới là các
DN hoạt động trong các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục sản xuất, tiêu
dùng trong nước có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: gồm ngành công nghiệp

khai thác tài nguyên, giao thông vận tải, hàng không, đường bộ, đường sắt, các ngành
công nghiệp năng lượng, điện tử viễn thông, các ngành công nghiệp sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm, các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài ở khu vực trong thành phố và các khu
công nghiệp bao gồm không chỉ các tập đoàn kinh tế lớn mà còn cả các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
c) Đối thủ cạnh tranh.
Ngân hàng không ngừng phát triển, đổi mới trên tất cả các lĩnh vực để cạnh trạnh
với các đối thủ cùng ngành, đặc biệt là các ngân hàng: ngân hàng ngoại thương chi nhánh
Đà Nẵng (Vietcombank), ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng
(ACB), ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đà Nẵng (Agribank), ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
thường tín chi nhánh Đà Nẵng (Sacombank), ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng, ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Đà Nẵng
(Eximbank),ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương chi nhánh Đà Nẵng
(Techcombank), ngân hàng Phương Đông.Trong nền kinh tế hội nhập, ngân hàng
TMCPCT-chi nhánh Đà Nẵng không chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước mà còn
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài như ngân hàng liên doanh Việt Thái, ngân hàng
liên doanh VID PUBLIC chi nhánh Đà Nẵng.Vì các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh
về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, cung ứng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc
tế hoàn hảo nên sự cạnh tranh càng mạnh hơn. Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh trong
ngành là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, đó là các công ty tài chính. Đứng trước
TRANG:24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN
những thách thức đó, đòi hỏi ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng phải đưa ra
những chiến lược phát triển lâu dài để thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt đó.
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Đà Nẵng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Đà Nẵng 2008-2010 đạt được kết quả như sau:
2.1.6.1 Kết quả huy động vốn.

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có từ bên trong ngân hàng, chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn và vốn huy động từ bên ngoài, đây là nguồn vốn mà
ngân hàng huy động từ các chủ thể trong xã hội với trách nhiệm hoàn trả đúng hạn, nó
chiếm chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng vì thế nó giữ vai trò quan trọng trong quyết
định quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhận thấy được tầm quan
trọng đó nên NHCT đã tích cực huy động vốn dưới các hình thức, bằng cách tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú để phục cho nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng
(nguồn: Phòng tổng hợp NHCT chi nhánh Đà Nẵng)
Năm 2008, kinh tế Đà Nẵng phát triển trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và
trong nước biến động rất phức tạp và khó lường. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, NHCTVN
nói chung và NHCT Đà Nẵng nói riêng đã cung cấp các sản phẩm tiền gửi đa dạng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu gửi tiền cho khách hàng. Nên năm 2008 ngân hàng huy động được
đạt 1.156.167 triệu đồng, trong đó tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 472.119 triệu đồng,
chiếm 40,83% trong tổng nguồn vốn huy động được. Với lợi thế là một ngân hàng quốc
doanh có mạng lưới rộng lớn và thương hiệu mạnh nên trong tình hình huy động vốn khó
TRANG:25
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
ST
TT
(%)
ST
TT

(%)
ST
TT
(%)
Mức
T/G
Tỷ lệ
T/G
(%)
Mức
T/G
Tỷ lệ
T/G
(%)
Tổng NV
huy động
1.156.167
100,0
0
1.284.11
4
100,0
0
1.597.43
8
100,00
127.94
7
11,07 313.324
24,4

0
Tiền gửi
DN
472.119 40,83 536.119 41,75 685.714 42,93 64.000 13,56 149.595 27,90
Tiền gửi
dân cư
670.494 58,00 734.122 57,17 897.158 56,16 63.628 9,49 163.036 22,21
TGTCTD 13.554 1,17 13.873 1,08 14.566 0,91 319 2,35 693 5,00

×