Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.82 KB, 52 trang )

Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại chi nhánh NHCT Chương Dương
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHCT Chương Dương
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( tháng 12/1996) đã tạo nên
một bước chuyển biến rất lớn đối với nền kinh tế nước ta nói chung, hệ thống
tài chính nói riêng trong đó có Ngân hàng thương mại. Nền kinh tế nước ta
bắt đầu bước chuyển biến từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội
chũ nghĩa. Có thể nói trong tình hình này đổi mới hệ thống ngân hàng được
coi là bước đột phá trong sự nghiệp đổi mới tạo tiền đề cho sự phát triển đất
nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Đáp ứng trước tình hình mới này ngày 26/3/1988, Chủ tịch hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ) đã ban hành Nghị định số 53/ HĐBT
hình thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
tiền tệ - tín dụng; ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tịn
dụng và các dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/1988 Ngân hàng Công Thương Việt
Nam ra đời và đi vào hoạt động cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển. Sau hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành NHCTVN đã không ngừng
phát triển và đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế quốc dân.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1998 sau
khi tách ra từ NHNN Việt Nam. Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà
nước lớn nhất Việt Nam hiện nay, Incombank có tổng tài sản chiếm 25%
trong thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của
Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt
bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.
1
1
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130
chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 3 công ty hoạch toán độc lập là


công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ
và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin
và Trung tâm Đào tạo.
Là thành viên sáng lập của các tổ chức Tài Chính Tín dụng:
-Sài Gòn Công Thương ngân hàng
-Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (Công ty cho thuê tài
chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT
Là thành viên chính thức của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam, Hiệp hội
ngân hàng Châu Á (AABA), Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng
(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Đã ký 8 Hiệp định khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy
Sỹ và có quan hệ đại lý với 735 ngân hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các
châu lục. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Viêt Nam.
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương là một trong các chi nhánh trực
thuộc NHCTVN có trụ sở tại số 1 ngõ Quân Chính, đường Nguyễn Văn Cừ,
quận Long Biên. Chi nhánh được thành lập tháng 8/1988 trên cơ sở tách
NHNN huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT KV Chương Dương và chi
nhánh NHNN & chi nhánh NHNN & PTNT Châu Quỳ. Ban đầu chi nhánh là
chi nhánh cơ sở trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội, đến năm 1993 nâng cấp
thành chi nhánh thuộc NHCTVN. Đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc
NHCTVN, có con dấu và bảng tổng kết tài sản riêng, hạch toán kế toán và
quản lý theo quy định chung của NHNN và pháp luật. Hoạt động của chi
nhánh tập trung vào 4 nhóm: huy động vốn tín dụng, thanh toán và dịch vụ
ngân quỹ, và các hoạt động khác.
2
2
Trụ sở của chi nhánh nằm trên địa bàn quận Long Biên - cửa ngõ phía

Bắc của thủ đô là nơi đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, giàu tiềm
năng phát triển kinh tế. Với vị trí nhiều thuận lợi chi nhánh NHCT KV
Chương Dương đã biết phát huy những thế mạnh, thúc đẩy ngân hàng mình
phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của mọi thành
phần kinh tế cũng như đông đảo dân cư. Qua đó chi nhánh NHCT KV
Chương Dương đã góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế thủ đô
đặc biệt là kinh tế trên địa bàn quận Long Biên.
 Tháng 6 năm 1993, nhằm mở rộng mạng lưới, nâng cao thị phần cho Ngân
hàng, đồng thời nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, NHCT Chương
Dương đã thành lập phòng giao dịch Yên Viên.
 Sau đó tháng 1 năm 1994, tiếp tục thành lập phòng giao dịch Đức
Giang.
 Tháng 1 năm 1995 tiếp tục thành lập phòng giao dịch Đông Anh. Với mục
tiêu không ngừng mở rộng và phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, tháng
1 năm 1996, phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp thành chi nhánh trực
thuộc NHCT VN.
 Sau đó tháng 2 năm 2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang
được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 thuộc NHCT Chương Dương có chức
năng, con dấu và trụ sở riêng biệt.
 Tháng 4 năm 2003 hai chi nhánh Yên Viên và Đức Giang một lần nữa lại
được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc NHCTVN (ngang với NHCT
Chương Dương).
Trải qua gần 19 năm thành lập và đổi mới bước ra khỏi chế độ cũ, phải
đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động, đầy tính cạnh tranh
quyết liệt, NHCT Chương Dương đã vượt qua mọi thử thách, cán bộ nhân
viên ngân hàng đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình đã giúp cho
Ngân hàng thu được những thành quả đáng khích lệ.
3
3

 Thị trường mục tiêu trong hoạt động của NHCT Chương Dương
Thị trường mục tiêu mà NHCT Chương Dương hướng tới được chia
theo nhiều tiêu chí khác nhau.
a) Theo khu vực địa lý
Chủ yếu là trên địa bàn song vẫn mở rộng ra các địa bàn khác nhưng chủ
yếu là miền Bắc và miền Trung.
b)Theo sản phẩm tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng: NHCT Chương Dương tập trung tài trợ cho
những nhu cầu về sữa chữa, mua nhà ở, phương tiện vận chuyển, du học, tư
liệu tiêu dùng.
- Tín dụng hộ cá thể: Vốn lưu động, vốn cố định phục vụ kinh doanh
sản xuất nhỏ, cá thể.
- Tín dụng đầu tư cá nhân: Chứng khoán, mua bán ngoại tệ
- Tín dụng công ty : Vốn lưu động, cố định phục vụ sản xuất, kinh
doanh, đầu tư.
c) Ngành nghề hoạt động
- Sản xuất gia công hàng xuất khẩu: dệt may, giày dép, thực phẩm chế
biến, chế biến thuỷ sản, chế biến nông sản, điện - điện tử, thủ công mỹ nghệ,
khoáng sản.
- Kinh doanh nhập khẩu: máy móc thiết bị, xăng dầu, hoá chất, nguyên
liệu, dược phẩm, sản phẩm điện tử, phương tiện vận tải.
- Sản xuất: thực phẩm đồ uống, vật liệu xây dựng, sản xuất nhựa, hoá
chất, sản xuất các sản phẩm từ cao su hoá chất, sản xuất các sản phẩm thuỷ
tinh, sản xuất kim loại, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sản suất lắp ráp
sản phẩm, linh kiện điện tử, sản xuất các sản phẩm gỗ, nội thất.
- Kinh doanh: Thương mại, phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ.
- Xây dựng cơ bản: Xây dựng các công trình dân dụng, khu đô thị khu
dân cư, công trình công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình giao
thông.
4

4
- Dịch vụ: dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch khách sạn nhà hàng.
- Các hoạt động liên quan đến bất động sản: kinh doanh nhà ở, khu đô
thị - khu dân cư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố đã tạo nên những thành công đó của chi nhánh một
trong số đó phải kể đến là ngân hàng đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ khoa
học và hợp lý phát huy được sức sáng tạo và cống hiến của đội ngũ nhân viên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức điều hành của chi nhánh NHCT Chương Dương được
cụ thể hoá trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của đơn vị do hội đồng quản trị
của NHCT VN phê chuẩn bao gồm: điều hành quản lý chi nhánh là ban giám
đốc, dưới là phòng ban thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chức năng.
Khi mới thành lập, chi nhánh có 5 phòng ban với 89 cán bộ công nhân
viên( trong đó 22/89 có trình độ đại học đạt 24.7%, 14/89 có trình độ trung
cấp đạt 18.7%). Bước khởi đầu này NHCT Chương Dương đã được tổ chức
với 5 phòng ban chính như sau:
 Phòng kinh doanh
 Phòng kế toán
 Phòng tiền tệ
 Phòng kho quỹ
 Phòng tổ chức hành chính
Cùng với 4 quỹ tiết kiệm, chi nhánh được tổ chức như sau:
5
5
Mô hình tổ chức của NHCT KV Chương Dương khi mới thành lập:
Phòng kinh doanh
Phòng kho quỹ
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính

Phòng tiền tệ
Ban Giám Đốc


Sau đó trong quá trình hoạt động ngân hàng đã từng bước hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, hoạt động của Ngân hàng mình với cơ cấu tổ chức có 7 phòng
nghiệp vụ
 Phòng kinh doanh
 Phòng ngoại tệ
 Phòng kế toán
 Phòng kiểm soát
 Phòng nguồn vốn
 Phòng hành chính
 Phòng tiền tệ kiểm toán – Kho quỹ
Trong đó có 132 cán bộ công nhân viên, với 2 thạc sỹ, 83 cán bộ có
trình độ đại học, 14 cán bộ có trình độ Cao đẳng, trình độ trung cấp và chứng
chỉ nghiệp vụ Ngân hàng có 22 người và chỉ có 11 người có trình độ sơ cấp
hoặc chưa được đào tạo.
6
6
Hiện nay qua một quá trình phát triển lâu dài, NHCT đã từng bước
hoàn thiện về cơ cấu bộ máy tổ chức tiến tới một cơ cấu tổ chức bộ máy hiện
đại hoá phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Góp phần xây dựng một cơ cấu
hợp lý nâng cao hơn nữa trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên. Thực
hiện dự án Hiện đại hoá ngân hàng, mô hình tổ chức tại Chi nhánh Chương
Dương hiện nay có cơ cấu như sau:
Về nhân sự có tất cả 187 nhân viên bao gồm: 165 nhân viên chính thức,
đại học 125 người chiếm 66.8%, Cao đẳng và Trung Cấp 23 người chiếm
12.3%, chưa đào tạo 17 người chiếm 0.9%...Theo dõi theo bảng sau:
Bảng 1: Tổng hợp danh sách LĐ các phòng đến ngày 01/01/2007

Stt Phòng Tổng Chính
thức
Đại
học
Cao
đẳng
+
Trung
cấp
Chưa
Đtạo
Hợp
đồng
ngắn
hạn
BV
trọn
gói
Nữ Na
m
1 Ban giám đốc 4 4 4 0 0 0 0 4 0
2
Phòng kế toán 27 27 25 2 0 0 0 23 4
3
Phòng gd Hà Thành 9 7 6 1 0 1 1 6 3
4
Phòng KH số 1 12 12 12 0 0 0 0 4 8
5
Phòng KH số 2 9 9 8 1 0 0 0 3 6
6

Phòng tiếp thị TH 11 8 7 0 1 3 0 7 4
7
Phòng TT thương mại 8 7 7 0 0 1 0 5 3
8
Phòng kho quỹ 16 13 5 8 0 3 0 12 4
9
Phòng TC – HC 35 22 5 4 13 3 10 10 25
10
Phòng KH cá nhân 51 51 41 7 3 0 0 48 3
11
Phòng kiểm soát 5 5 5 0 0 0 0 4 1
Tổng cộng 187 165 125 23 17 11 11 126 61
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
7
7
8
8
Mô hình tổ chức của NHCT KV Chương Dương hiện nay:
Ban Giám Đốc
Khách hàng cá nhân
Khách hàng số 1
Khách hàng số 2
Kế toán
Tài trợ TMại
Tiền tệ kho quỹ
Tổng hợp tiếp thị
Giao dịch Hà thành
QTK 59
ĐGD
60

ĐGD
89
ĐGD
62
QTK
63
ĐGD
67
ĐGD
68
ĐGD
69
ĐGD
78
ĐGD
79
ĐGD
99
9
Tổ chức
hành
chính
9
- Phòng Kiểm soát nội bộ trực thuộc TW
* Chức năng nhiệm vụ
QĐ Ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng ban theo QĐ số 704/
NHCT1 ngày 06/4/2006
 Ban giám đốc
Ban giám đốc là người lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của chi nhánh trước ngân hàng cấp trên. Ban giám đốc gồm có 4

thành viên: gồm 1 giám đốc chi nhánh và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc chi nhánh: Bà: Trần Thị Lệ Nga. Giám đốc hội đồng quản
trị NHCT VN bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của
tổng giám đốc. giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và Tổng Giám Đốc và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động của chi
nhánh NHCT VN. Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm chính về
hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đồng thời là người thực hiện
nhiệm vụ do cấp trên giao phó. Điều này đòi hỏi giám đốc phải là người có
năng lực, có khả năng kinh doanh quản lý, có đầu óc sáng tạo.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt
công tác của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và ngân
hàng cấp trên về nhiệm vụ được giao phó.
+ Phó giám đốc 1: Phụ trách hoạt động kinh doanh nội tệ và tiết kiệm
dân cư.
+ Phó giám đốc 2: Phụ trách hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tiền gửi
doanh nghiệp.
+ Phó giám đốc 3: Phụ trách hoạt động kế toán tài chính, kho quỹ và
công tác tổ chức hành chính.
10
10
Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban, mỗi phòng ban có những
chức năng và nhiệm vụ riêng biệt được quy định ở quyết định số 704/ QĐ –
NHCT1 ngày 6/4 năm 2006.
 Phòng khách hàng cá nhân:
Phòng khách hàng cá nhân tiền thân là phòng nguồn vốn, trực tiếp quản
lý 9 điểm giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm.
- Nhân sự: Có 51 người gồm 48 nữ và 3 nam. Trình độ: 41 người có
bằng Đại Học, 7 người có bằng cao đẳng và Trung cấp, 3 người chưa đào tạo.
- Tổ chức: Mạng lưới rất rộng gồm 11 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm
dếm ngày 29/1 nâng quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch.

Số lượng cán bộ tín dụng là 6 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng.
Giao dịch viên trước kia gồm 3 người giờ chỉ còn 2 người 1 kiểm soát viên và
một thủ quỹ.
- Chức năng, nhiệm vụ: Phòng khách hàng cá nhân có chức năng chủ
yếu là trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn
vốn VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu bán sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Với nhiệm vụ là thực hiện tiếp thị hỗ
trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc
khách hàng. Thẩm định và xác định hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch; Nhận và xư lý đề nghị vay
vốn, bảo lãnh; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án va vốn, bảo lãnh trên
cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định; Kiểm tra chặt chẽ các khoản vay trong và
sau khi cho vay. Phối hợp với các phòng ban trong việc thu nợ, thu lãi, thu phí
đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký; Phòng khách hàng cá nhân
có chức năng theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế,
khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh có hiệu quả. Đồng
11
11
thời theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phản ánh kịp thời
những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ cơ chế, chính sách và những vấn đề
mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải trình lên chi nhánh xem xét giải quyết
hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
Tóm lại hoạt động của phòng khách hàng cá nhân rất linh hoạt động
chính là cho vay chủ yếu như cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, giải ngân tại
các điểm giao dịch, cho vay thế chấp chỉ thực hiện ở trụ sở không thực hiện
tại các điểm giao dịch. Đối tượng cho vay thường là tư nhân cá thể với mục
đích là sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng tuy nhiên cho vay tiêu dùng
còn hạn chế. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ dân cư ( chiếm gần 20%), từ

doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ( chiếm hơn 60%), từ tổ chức tín
dụng( chiếm khoảng 10%). Hiện nay tổng nguồn huy động lên đến khoảng
1700 tỷ VNĐ trong đó dư nợ cho vay khoảng 20 tỷ.Có thể nói phòng khách
hàng cá nhân là phòng đông nhất chi nhánh nhưng hoạt động khá hiệu quả.
Cùng với dự án hiện đại hoá ngân hàng NHCT Chương Dương đã đưa vào sử
dụng hệ thống điện tử nội bộ ( viết tắt là INCAS) cũng đã đem lại nhiều lợi
ích to lớn cho hoạt động của các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, bước đầu
đem lại thành công trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của phòng khách
hàng cá nhân.
 Phòng khách hàng số 1( khách hàng doanh nghiệp lớn)
- Nhân sự: Phòng gồm 12 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 7 cán
bộ tín dụng, 3 người mới chưa làm việc có 2 tháng tập sự.
- Chức năng nhiệm vụ: Phòng khách hàng số 1 là phòng thực hiện
nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn.( DN có
VCSH trên 10 tỷ hoặc DN có lượng lao động trên 300 người) để khai thác
vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.: Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản
lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHCT VN.Ngoài ra phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp chăm sóc khách
hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới các ngân hàng khác.
12
12
Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng trong phạm vi được
uỷ quyền của chi nhánh. Quản lý các hạn mức theo từng khách hàng. Đồng
thời phòng khách hàng số 1 cũng phối hợp với các phòng ban trong chi nhánh
cùng tính lãi thu phí đầy đủ kịp thời đúng hạn, đúng với các điều đã cam kết
trong hợp đồng. Bên cạnh đó phòng khách hàng 1 còn thực hiện nhiệm vụ là
thành viên hội đồng tín dụng. Tạo điện chuyển tiền theo quy định. Nắm bắt
kịp thời, toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định. Quản lý các khoản
cho vay bảo lãnh, Quản lý tài sản đảm bảo, quản lý tiền mặt trong ngày cho
khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. Tổng hợp

báo cáo, lưu giữ các tài liệu của phòng theo quy định, đồng thời phải đảm bảo
an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định, đồng thời phải đảm bảo
an toàn bí mật các số liệu liên quan theo quy định.
- Tỷ trọng cho vay theo thời gian chủ yếu là trung và dài hạn tập trung
ở trong ngành điện. cụ thể là dự án Đường dây 500 KV Hà Tĩnh - Thường
Tín, thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Kêt quả cho vay trung và dài hạn Đơn vị: triệu đồng
Dư nợ 31/12/2005 % 31/12/2006 %
Ngắn 615822 41.73 525277 34.81
Trung và dài
hạn
859735 58.27 983903 65.19
Tổng 1475557 100 1509180 100
Song song với việc thực hiện các nghiệp vụ trên thì phòng phải
thường xuyên tổ chức các lớp học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán
bộ.
13
13
 Phòng khách hàng số 2( DN vừa và nhỏ).
- Tổ chức: Nhân sự gồm 9 người gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 7
cán bộ tín dụng.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng khách hàng 2 hay còn gọi là phòng khách hàng cho DN vừa và
nhỏ (DN có số vốn đăng ký kinh doanh dưới 10 tỷ VNĐ). Nhiệm vụ chủ yếu
của phòng khách hàng số 2 là khai thác nguồn vốn bằng đồng ngoại tệ và
bằng đồng nội tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến việc cho vay, quản lý các
sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, quy định của NHNN và hướng dẫn của
NHCT VN. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, cùng với phòng tiếp thị tổng hợp làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
đến các khách hàng. Vì khách hàng mà phòng khách hàng số 2 tiếp xúc, làm

việc là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, do đó nhiệm vụ của phòng gần
tương đồng so với phòng khách hàng số 1. Thẩm định và xác định hạn mức
tín dụng bao gồm cho vay tài trợ thương mại bảo lãnh thấu chi cho khách
hàng. Tiến hành các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch. Nhận và xử
lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh. Cán bộ tín dụng trong phòng tiến hành tiếp xúc
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn và tiến hành
thực hiện các bước theo quy trình tín dụng như: thẩm định khách hàng, dự án,
phương án vay vốn, tài sản đảm bảo, bảo lãnh; Kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng
các khoản vay trong và cả khi cho vay; Phối hợp với các phòng ban để thu lãi,
phí và thu nợ gốc đúng hạn, đúng thời điểm quy định. Ngoài ra phòng khách
hàng số 2 phải thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng. Đồng thời
có trách nhiệm lưu trữ, tổng hợp các báo cáo, tài liệu theo khách hàng nhằm
đảm bảo an toàn, bí mật của tài liệu.
 Phòng giao dịch Hà thành
- Nhân sự: Gồm 9 người 1 trưởng phòng, 1 phó phòng,2 cán bộ tín
dụng và 5 nhân viên.
- Chức năng nhiệm vụ:
14
14
+ Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc chi nhánh
NHCT Chương Dương. Ban giám đốc trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt
động của phòng giao dịch.
+ Phòng giao dịch có chức năng huy động vốn và cho vay, bảo lãnh,
thực hiện công tác thanh toán, tiền tệ kho quỹ và một số dịch vụ khác của
NHCT. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về vốn, tài sản, và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động của phòng Giao dịch.
+ Nhiệm vụ cụ thể của phòng là tổ chức huy động tiền gửi của các
tổ chức kinh tế dân cư bằng VNĐ và ngoại tệ theo đúng cơ chế về huy động
vốn của tổng Giám đốc NHCT VN ban hành.Cho vay, bảo lãnh đối với các
thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn theo đúng chế độ thể lệ hiện hành

của Thống đốc NHNN, Tổng giám đốc NHCT VN và uỷ quyền cụ thể từng
thời kỳ của giám đốc chi nhánh NHCT Chương Dương. Tổ chức thu tiền mặt
nội ngoại tệ với các cơ quan doanh nghiệp, cá nhân. Các hoạt động dịch vụ
theo phân cấp uỷ quyền của chi nhánh và qui định của NHCT VN. Tíêp nhận
hồ sơ về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ....Làm một số
công v
Bảng 2: Tình hình hoạt động tháng 12 và cả năm 2006 của phòng
Chỉ tiêu Tháng 12/2006 Dư 12 tháng/2006
Gửi tiết kiệm 7348 trđ 42.1 tỷ đồng
Rút tiết kiệm 4185 trđ
Cho vay 4099 trđ 14 tỷ đồng
Thu nợ 2166 trđ
Chuyển tiền trong nước 127 món 1377 món
Chuyển tiền nước ngoài 21 món 34 món/512637 usd
Phí chuyển tiền 16.180 trđ 71.627 trđ
Mở tài khoản ATM 10 thẻ/ 02 TKCA 383 ATM/43 TKCA
Mua ngoại tệ 8682 usd/1190eur 52397 usd/21510 eur
Thu TM vào TKCA 14.1 tỷ đồng 95.36 tỷ đồng
Đặt máy EDC
15
15
( Nguồn phòng giao dịch Hà Thành)
 Phòng Tài trợ thương mại
- Nhân sự: Phòng tài trợ thương mại: gồm 8 người trong đó có 1
trưởng phòng,1 phó phòng và 6 nhân viên đều trình độ đại học.
- Chức năng nhiệm vụ: Phòng tài trợ thương mại tiền thân là phòng
kinh doanh ngoại tệ, hiện nay chức năng của phòng không có nhiều thay đổi.
Hoạt động chủ yếu là thực hiện thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại
theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo

hạn mức, các nghiệp vụ về phát hành. Sửa đổi, thanh toán LC xuất - nhập
khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như : Nhờ thu
hộ kèm bộ chứng từ. Ngoài ra cùng phối hợpvới phòng kinh doanh số 1 và
phòng kinh doanh số 2 để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ
thương mại. Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ, đồng thời xây
dựng chính sách giá mua, giá bán hàng ngày để trình lãnh đạo phê duyệt theo
thẩm quyền trong toàn bộ chi nhánh. Thực hiện việc mua bán ngoại tệ với các
tổ chức kinh tế, cá nhân theo quy định của NHCT VN, hướng dẫn quản lý các
nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ trong phạm vi quản lý của chi nhánh.
Đồng thời phối hợp cùng phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền ra
nước ngoài.
 Phòng Kế toán – Tài chính
- Nhân sự: Gồm 27 người gồm 1 Kế toán trưởng ( trưởng phòng) 1
phó phòng và 25 nhân viên được tách thành 2 bộ phận riêng biệt, đó là bộ
phận chuyển tiền và bộ phận thanh toán viên.
- Chức năng nhiệm vụ: Theo mô hình chung của toàn vộ hệ thống
NHCT VN các phòng kế toán giao dịch, Kế toán tài chính và phòng Thông tin
điện toán có cơ cấu tổ chức và hoạt động tương đồng nhau. Ứng với đặc trưng
riêng của từng chi nhánh khác nhau mà phòng kế toán có sự kết hợp khách
nhau. Ở chi nhánh NHCT Chương Dương phòng Kế toán – Tài chính là sự kết
16
16
hợp của 3 phòng trên. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện nghiệp
vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán; xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý chịu
trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến
từng giao dịch. Bên cạnh đó còn giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh quy định của NHCT
và theo quy định chung của NHNN.
 Phòng kho quỹ

- Nhân sự: gồm 16 người chính thức có 13 người gồm 1 trưởng phòng
1 phó phòng và 14 nhân viên chỉ có 5 ngưới có bằng đại học.
- Chức năng nhiệm vụ:
Phòng kho quỹ với chức năng chính là thực hiện dự trữ tiền mặt, thu
chi tiền mặt, chuyển tiền đến NHNN vàlên Hội sở chính, thực hiện các hoạt
động thu chi nội bộ chi nhánh.
Phòng kho quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với các quỹ tiết kiệm và điểm
giao dịch. Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với
NHNN, các chi nhánh NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch, phòng giao dịch, các máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ
trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại Chi nhánh. Thường xuyên
kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng sự cố ảnh hưởng đến an toàn
kho quỹ, báo cáo ban Giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sữa chữa, cải
tạo, nâng cấpkho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Phòng Tổng hợp - tiếp thị:
Phòng tổng hợp tiếp thị được thành lập ngày 1/4/2005 theo mô hình
mới của chi nhánh NHCT VN.
- Nhân sự: Phòng tổng hợp tiếp thị hiện nay gồm 11 nhân viên gồm 1
trưởng phòng và 10 nhân viên.
17
17
- Chức năng, nhiệm vụ: Là phòng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
dự kiến về kế hoạch hoạt động kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ tiếp thị và
tổng hợp báo cáo cho toàn Chi nhánh, với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
+Thực hiện nhiệm vụ đầu mối về thẻ
+Thực hiện hoạt động tiếp thị các chính sách khách hàng
+Lập dự kiến về kế hoạch kinh doanh, thực hiện phân tích
đánh giá tổng hợp.
+Đầu mối nghiên cứu đề án về mạng lưới kinh doanh.

Đây là một phòng mới thành lập trong chi nhánh nên hoạt động còn khá
chồng chéo với các phòng ban khác trong Chi nhánh. Tuy nhiên về lâu về dài
việc thực hiện chức năng đã giao, phòng tổng hơph tiêp thị sẽ hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động Chi nhánh được thông suốt và hiệu quả.
 Phòng Tổ chức – Hành chính
Nhân sự:gồm 35 người gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 33 nhân
viên.
- Chức năng, nhiệm vụ: Phòng Tổ chức – Hành chính có lịch sử lâu đời
nhất của chi nhánh và trong suốt thời gian hoạt động cũng như trong quá trình
hiện đại hoá tổ chức chi nhánh không có nhiều biến động.Gồm 2 bộ phận là
bộ phận tổ chức và bộ phận hành chính. Bộ phận tổ chức thực hiện công tác
cán bộ, công tác đào tạo, công tác quản lý tiền lương, lao động, công tác thi
đua, khen thưởng. Trong khi đó, bộ phận hành chính chịu trách nhiệm về việc
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh, phương tiện đi lại,
sửa chữa trụ sở làm việc, công tác văn thư, tạp vụ, y tế...Đồng thời, điều hành
và quản lý lao động của các Quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch.
Phòng Tổ chức – hành chính rất quan tâm đến công tác đào tạo và
công tác thi đua khen thưởng. Phòng thường xuyên chịu trách nhiệm tổ chức
các khoá học nâng cao nghiệp vụ như nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kế
toán, phân tích và thẩm định dự án, ngoại ngữ, vi tính. Các lớp học nâng cao
18
18
được trình độ cán bộ Ngân hàng, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá hệ thống
NHCT VN.
 Phòng kiểm soát
- Nhân sự : gồm 5 người gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
- Chức năng, nhiệm vụ: Phòng kiểm soát là phòng trực thuộc TW.
+Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nôị
bộ trình giám đốc duyệt và kiểm tra, giám sát chấp hành các quy trình thực
hiện nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh

theo đúng quy định của pháp luật về ngân hàng và quy định của NHNN, điều
lệ tổ chức, hoạt động và các quy định nội bộ của NHCT VN.
- Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và
kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh
- Giúp giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế
kiểm toán nội bộ đối với DNNN theo Bộ tài chính ban hành.
- Giúp giám đốc trong công tác giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hoạt động nghiệp vụ và cán bộ của chi nhánh.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật,
cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt
động của chi nhánh.
2.1.3. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
- Công tác huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt,
đó là kinh doanh tiền tệ, hoạt động chính của nó là nhận tiền gửi, cho vay và
thực hiện thanh toán. Vì vậy mà hoạt động huy động vốn là một trong những
hoạt động quan trọng bước đầu quyết định thành công hay thất bại của một
ngân hàng.
Thấy rõ được vai trò của công tác huy động vốn, trong thời gian qua
ban lãnh đạo NHCT Chương Dương đã tích cực, chủ động trong việc phát
19
19
triển nguồn vốn, thông qua các biện pháp mở rộng mạng lưới khách hàng với
11 quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện
với nhiều hình thức đa dạng như: Nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và các
tổ chức với các loại kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, loại trả
trước, loại trả sau. Ngoài ra, còn phát hành kỳ phiếu bằng nội tệ để tăng thêm
nguồn vốn bằng đồng nội tệ cho ngân hàng.
Nhờ những biện pháp thích hợp và sự nỗ lực của chi nhánh trong

những năm vừa qua Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều kết quả tốt trong huy động
vốn, có thể thấy kết quả này thông qua một vài số liệu thống kê sau:
Bảng 3: Hoạt động huy động vốn NHCT chi nhánh Chương Dương qua
các năm:(2004-2006)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2004 2005
2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nguồn huy động 2338.4
100
3127 100 4124.5 100
Tổ chức doanh
nghiệp
1892.3
66.67
2083.7 66.63 3209.1 77.79
Dân cư 461.1
16.24
588.7 18.82 885.4 21.47
Tổ chức tín dụng 457.9 17.07 455 14.55 30 0.74
(Nguồn báo cáo thường niên 2004-2006)
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đổng %
Không kỳ hạn 832.6 29.33 740.1 23.67 1579.7 38.30
20
20
Có kỳ hạn 2005.8 70.67 2387.2 76.33 2544.8 61.70
tổng nguồn 2838.4 100 3127.3 100 4124.5 100

( nguồn báo cáo thường niên)
Có thể thấy giá trị huy động vốn trong thời gian vừa qua tăng đều theo
các năm, nhưng tốc độ tăng giảm dần. Tổng nguồn huy động năm 2004 là
2338.4 tỷ đồng so với năm 2003 tốc độ tăng là 13%. Năm 2005 tổng huy
động là 3127 tỷ đồng so với năm 2004 tốc độ tăng là 9.3%. Như vậy trong
hai năm này tốc độ tăng đã giảm xuống do trong năm 2004 và 2005 ngân
hàng gặp một số khó khăn do tình hình kinh tế chung của nền kinh tế trong
nước như chỉ số giá cả tăng liên tục, thị trường tài chính quốc tế có nhiều biến
động, do những khó khăn trong cạnh tranh về lãi suất huy động so với các
ngân hàng khác trên địa bàn, nên tốc độ tăng trưởng giảm mạnh. Trong năm
2006 tình hình đã có nhiều tiến triển nguồn huy động là 4124.5 tỷ đồng với
tốc độ gia tăng là 32.9% vượt kế hoạch đặt ra là đưa nguồn vốn tăng lên 3500
tỷ( tăng 400 tỷ) vượt kế hoạch được giao là tăng hơn 10.5%. Điều đó chứng tỏ
trong năm 2006 ngân hàng đã nỗ lực tăng cường công tác huy động. Tổng số
nguồn tăng thêm cuối năm của chi nhánh là do một số khách hàng là các tổng
công ty, các tập đoàn lớn như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm quản
lý Bay Việt Nam có một nguồn vốn lớn tạm thời nhàn rỗi gửi chi nhánh nên
số dư kể trên chỉ mang tính thời điểm. Thực tế số dư bình quân cả năm nguồn
huy động của chi nhánh chỉ là 3292 tỷ đồng. Vào một số dịp trong năm như
tết Nguyên Đán, 2/9, 30/4...nguồn vốn huy động của chi nhánh thường giảm
mạnh do các doanh nghiệp rút tiền về (hiện nay tiền gửi của các doanh nghiệp
tại chi nhánh là nguồn vốn chủ đạo chiếm gần 70% tổng nguồn vốn huy động
nhưng nguồn này lại không ổn định, hay biến động).
Hiện nay thị trường chứng khoán đang phát triển sôi động với số
lượng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng nhiều, đây
là kênh đang có sức hút mạnh mẽ lượng tiền gửi trong dân cư cũng như doanh
21
21
nghiệp khiến cho việc tăng trưởng các nguồn tiền gửi vào Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn.

Về cơ cấu nguồn vốn đã từng bước có sự thay đổi hợp lý hơn: Năm
2004 do ngân hàng đã thực hiện chính sách ưu đãi khu vực dân cư tỷ trọng
tiền gửi dân cư tăng mạnh nhưng nhìn chung tiền gửi dân cư vẫn tăng trưởng
với tốc độ chậm. Tìên gửi của khu vực dân cư tăng mạnh từ 16.24% năm
2004 đến 21.47% năm 2006. Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng nhìn chung đều biến đổi cùng với quy luật như đã phân tích ở trên.
- Hoạt động tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng,
nền tảng cho sự phát triển của một ngân hàng. Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu
tổng dư nợ và chất lượng tín dụng của chi nhánh.
a) Dư nợ tín dụng
Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống dư nợ tín dụng của chi nhánh
liên tục tăng đều trong những năm qua nhưng không cao tuy nhiên trong
những năm gần đây dư nợ đã có những bước chuyển biến tích cực, chú trọng
mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp sản xuất nhập khẩu, các hộ tư nhân cá
thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản đảm bảo, có phương án khả thi. Dư
nợ cho vay trung và dài hạn tập trung vào 3 tổng công ty lớn đó là Tổng công
ty bưu chính viễn thông, Tổng công ty Điện lực và tổng công ty Dầu khí, đây
là khách hàng có năng lực tài chính mạnh, giữ vị trí then chốt trong nến kinh
tế có ngành hàng chiến lược với sức cạnh tranh cao.
Bảng 4: Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh 2003 đến 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2003 2004 2005 2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Cho vay
ngắn hạn
679 45.8 770 50.3 906.9 55 679.1 40.8
Cho vay

802 54.2 461.1 49.7 742.1 45 983.9 59.2
22
22
dài hạn
Dư nợ
1481 100 1531.1 100 1649 100 1663 100

Đặc biệt trong năm 2006 dư nợ cho vay ngoài quốc doanh còn thấp
chiếm 37.4% tăng lên so với những năm trước, dư nợ đối với Công ty nhà
nước trong tổng dư nợ là 62.6 % tăng 12.6% so với kế hoạch năm 2006. Hai
chỉ tiêu trên cao hơn kế hoạch năm 2006 do chi nhánh vẫn đang trong quá
trình cho vay các dự án trung và dài hạn lớn của các công ty, tập đoàn trực
thuộc nhà nước nên việc thu nợ tuỳ thuộc vào các kỳ hạn nợ đã được ký kết
giữa hai bên. Do đó chi nhánh không thể giảm thấp dư nợ cho vay Công ty
nhà nước cũng như tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo.
Một số doanh nghiệp Nhà nước có số dư nợ vay lớn không có tài sản
đảm bảo tại chi nhánh:
Tên doanh nghiệp Số CIF
Tổng Công ty điện lực VN 2000053058
Tổng Công ty dầu khí VN 2000053056
Tổng công ty Thương mại Hà nội 2000053054
Công ty xăng dầu hàng không 300012174
Công ty điện lực Hà Nội 200012658
Như vậy có thể nói trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện khá
tốt công tác phân tích đánh giá, phân loại khách hàng nắm bắt thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính năng lực quản lý điều hành của
khách hàng...Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với từng khách hàng có
tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Nâng
cao chất lượng trong công tác thẩm định tăng cường kiểm tra giám sát chặt
chẽ các khoản vay.

b) Chất lượng tín dụng
23
23
Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể qua các năm. Năm 2003
doanh số thu nợ của chi nhánh đạt 1462 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2002
là do thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng 24 tỷ đồng. Trong năm 2004 một mặt
chi nhánh đã thẩm định cho vay chính xác và kỹ càng mặt khác tiếp tục thu
hồi 6,838 tỷ đồng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ đạt 0.29%(còn
4.383 tỷ đồng nợ quá hạn chưa thu hồi). Năm 2005 chất lượng tín dụng được
nâng lên cao hơn nữa không một khoản vay nào bị chuyển nợ quá hạn. Chi
nhánh đã thu hồi 3.998 tỷ đồng nợ tồn đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
bằng 0 tỷ trọng nợ nhóm 3 đến nhóm 5 là 3% (49.5/ 1649).
Trong năm 2006 chi nhánh đã quản lý chặt chẽ nợ nhóm hai và nợ
xấu. Đến 31/12/2006 nợ nhóm hai của chi nhánh là 34.084 triệu đồng giảm so
với kế hoạch được giao là 1.916 triệu đồng chỉ còn duy nhất hai đơn vị là
công ty cầu 12 và công ty cổ phần đá mài Đông Đô là hai đơn vị trong lĩnh
vực giao thông và xây dựng cơ bản. Nợ xấu tính đến ngày 31/12/2006 là 198
triệu đồng giảm so với kế hoạch được giao là 19.802 triệu đồng. Chi nhánh đã
thu hồi được 3077 triệu đồng nợ tồn đọng đã được xử lý rủi ro.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Hiện đại hoá là xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng
đáp ứng nhu cầu hội nhập. Trước tình hình đó chi nhánh NHCT Chương
Dương đã không ngừng đổi mới phong cách giao dịch tận tình chu đáo đảm
bảo thanh toán kịp thời chính xác, khối lượng thanh toán qua các năm luôn ổn
định và tăng trưởng đều qua các năm thể hiện:
Bảng 5: Hoạt động ngoại hối qua các năm 2004-2006
Đơn vị 2004 2005 2006
Kinh doanh ngoại tê
Doanh số mua bán triệu USD 62.7 68.6 70.3
Doanh sô mua bán triệu JPY 581 872 926

Doanh số mua bán triệu EUR 6 5 7
Lợi nhuận triệu VNĐ 496 638 576
Thanh toán quốc tế
L/C triệu USD 41.305 58.34 63.35
Nhờ thu triệu USD 4.9 4.4 5.3
24
24
Chuyển tiền triệu USD 63.8 67.509 70.253
Phí dịch vụ VNĐ 2560 4882 6871
( nguồn báo cáo thường niên)
Ta thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động đối ngoại là rất khả
quan.Tổng phí dịch vụ năm 2006 thu được là 6871 triệu đồng tăng so với kế
hoạch là 671 triệu đồng tương đương tăng 10%. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt
576 triệu đồng
- Hoạt động kế toán tài chính
+ Chi nhánh luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê,
đảm bảo tính trung thực, hợplệ, hợp pháp của chứng từ. Thực hiện tốt công
tác bảo mật trong quản lý Password theo đúng quy định của NHCT VN các
giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót
nhầm lẫn. Kết quả trong năm 2006, Chi nhánh đạt lợi nhuận 45,953 tỷ đồng.
+ Về công tác quản lý tài chính: Trên cơ sở kế hoạch của NHCT VN
giao chi nhánh đã xây dựng kế hoạch tài chính cả năm theo dõi sát quá trình
thực hiện kế hoạch; tận thu, kiểm soát chặt chẽ cá khoản thu chi bảo đảm theo
đúng quy chế, chế độ tài chính; tiết kiệm trong chi tiêu nhưng vẫn đảm bảo
hoạt động kinh doanh; tính toán đầy đủ kịp thời các khoản thuế, lợi nhuận,
thực hiện chi trả tiền lương, nộp bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội, trích lập dự
phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi đúng chế độ
+ Chất lượng công tác thanh toán bù trừ, điện tử và thanh toán liên
ngân hàng tại chi nhánh ngày càng cao, các chứng từ thanh toán điện tử đi,
đến đều được thanh toán chính xác kịp thời.

+Công tác thông tin điện toán: Năm 2006 chi nhánh thực hiện thành
công và triển khai có hiệu quả hệ thống ngân hàng tích hợp và trực tuyến theo
chương trình INCAS, cải tạo nâng cấp hệ thống mạng nhằm đảm bảo an toàn
hệ thống, đảm bảo và hỗ trợ kỹ thuật cho toàn hệ thống máy tính cũng như
các quỹ tiết kiệm, đảm bảo cho thanh toán quốc tế cũng như thanh toán điện
tử được an toàn hiệu quả...
25
25

×