Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

bài số 2 hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã quảng văn, huyện quảng xương, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.34 KB, 52 trang )

`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ QUẢNG VĂN,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ
TRANG
MSSV : 11011913
Lớp : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Được sự giảng dạy, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế Trường đại
học Công Nghiệp TP.HCM, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị
Yến, cùng sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế. Nên
bài chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em kính
mong quý thầy cô khoa kinh tế, các cô, chú, anh, chị, cùng toàn thể các bạn góp
ý kiến cho bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………….ngày tháng năm 2014…
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















…………….ngày tháng năm 2014…
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD: TỔ CHỨC TÍN DỤNG
SXNN: SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HĐQT: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KQHĐKD: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QTD: QUỸ TÍN DỤNG
NQH: NỢ QUÁ HẠN
TDN: TỔNG DƯ NỢ
NHNN: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SXKD – DV: SẢN XUẤT KINH DOANH – DỊCH VỤ
NQHBQ: NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN
DSCV: DOANH SỐ CHO VAY
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn viết đề tài chuyên đề thực tập
Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh tế.
Quỹ tín dụng cũng như các Ngân hàng, Công ty tài chính là chiếc cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua các hoạt động huy động và cho
vay. Mục đích chính của các hoạt động tín dụng là tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu đặt ra qũy tín dụng luôn thực
hiện đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm góp phần vào việc
tăng thu nhận cho mình.
Trong đó, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hình thức mà
quỹ tín dụng áp dụng để giải quyết đầu ra, bên cạnh đó còn thực hiện chủ trương
kích cầu nền kinh tế do ngân hàng và chính phủ đề ra.
Trong nền kinh tế hiện nay khi đời sống của người dân ngày càng cao đồng
thời xu hướng đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tư ngày càng nhiều cho nên
hình thức cho vay sản xuất kinh doanh trở nên có chuyển vọng. Làm thế nào để
thực hiện nghiệp vụ này tốt, hơn nữa đem lại hiệu quả tối đa, làm tăng lợi nhuận
cho hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng cũng như ngân hàng.
Qua thời gian học tập và tìm hiểu tại quỹ tín dụng em nhận thấy rằng hoạt
động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Quỹ tín dụng cũng như tại
ngân hàng, vì vậy em xin chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” làm đề nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu và phương pháp viết chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về quỹ tín dụng làm rõ hơn các hoạt động tại quỹ tín dụng.
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn giai
đoạn 2011 đến năm 2013.
Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cũng như cho vay ngắn

hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn.
1.2.2. Phương pháp viết chuyên đề
1.2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Thu thập số liệu thứ cấp tại quỹ tín dụng quảng Văn, các báo cáo tài chính
và những thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng.
Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản,
quy chế, chế độ tín dụng.
Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp phân tích so sánh số tương đối.
Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và
phức tạp. Vì vậy chỉ tập chung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn
hạn.
Không gian: Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn
Thời gian: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng
Văn từ năm 2010 đến năm 2013.
1.3.2. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng
Nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng về vấn đề cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân
dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại

quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quỹ tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng đã xuất hiện ngay từ thời kỳ phong kiến, tự cấp tự túc. Khi đó,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
trong nền kinh tế đã có sự phân chia của cải. Phần lớn tư liệu sản xuất nằm trong
tay một số ít địa chủ. Nông dân chiếm đại đa số những không có tư liệu sản xuất
họ phải làm thuê mà vẫn không đủ ăn. Để duy trì cuộc sống họ phải đi vay. Giai
cấp thống trị nắm trong tay tư liệu sản xuất đã thực hiện quá trình sản xuất và
phát triển theo hướng có lợi cho họ, đó là cho nông dân vay nặng lãi. Lãi suất
cho vay lên tới 200-300% năm và lãi suất này đã chiếm toàn bộ phần thặng dư.
Tín dụng ra đời, thời kỳ này lãi suất cao do sản xuất hàng hoá chưa phát triển,
Nhà nước chưa có sự điều tiết đối với quan hệ tín dụng nên người cho vay tự ấn
định mức lãi suất.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường
đã hình thành và phát triển nhiều loại hình sở hữu, có sự phân công lao động, tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn luôn tồn tại một thực tế là ở bất kỳ
một thời điểm nào trong nền kinh tế cũng xảy ra hiện tượng thừa vốn hay thiếu
vốn tạm thời do tính chất mùa vụ, chu kỳ kinh doanh. Người thiếu vốn cần vay
để giải quyết nhu cầu, người thừa vốn lại muốn cho vay ra để tăng thêm lợi
nhuận. Đây chính là tiền đề tạo ra quan hệ tín dụng.
Vì vậy ta có khái niệm khái quát về quỹ tín dụng như sau:
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tổ chức tín dụng chứa đựng ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí.
Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu tín dụng theo một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn của nhau
giữa các chủ thể kinh tế. Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rất rộng trong đó bao
hàm cả tiền và tài sản. Các chủ thể có thể là hai hoặc nhiều bên cùng tham gia
vào hoạt động tín dụng, điều này giải thích khái niệm đồng tài trợ.
Thứ hai, vốn này chỉ được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Thời hạn ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Và khi hết thời
hạn này vốn phải được hoàn trả chủ sở hữu hoặc người cho vay.
Thứ ba, quan hệ tín dụng phải được dựa trên sự tin tưởng. Trên cơ sở có sự
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tin tưởng mà một bên sẽ đồng ý cho bên kia sử dụng vốn của mình trong một
thời gian thoả thuận. Trường hợp cho vay không cần bảo đảm chính là đã được
dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nếu như bên cho vay không tin tưởng bên đi vay
thì họ sẽ yêu cầu đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương, đây là trường hợp
cầm cố thế chấp bảo lãnh.
1.1.2. Đặc điểm
- Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế.
- Tín dụng là một số vốn là bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo
nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.1.3. Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn
đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ

cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung
và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông
trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực
của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp , hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… Làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng…
Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự
xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
phát triển.
1.1.4. Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như

sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với tổ chức tín dụng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao trong quá trình hoạt động.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng và cố định. Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì
thời hạn cho vay trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên, cho đến nay để đảm bảo đáp
ứng nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất
định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn
doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho quỹ tín dụng. Thứ hai là tránh
tình trạng tiền cho vay của quỹ tín dụng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế
và quy định gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả
nợ. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn lên tới 7
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp,
cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm
nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu
tư bổ sung vốn cố định chưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa
chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ.
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Thời
hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện
vận tải có quy mô lớn xây dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát
triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn

đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho…
Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các tổ chức tín dụng là cho vay ngắn
hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các tổ chức tín dụng đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ
trọng cho vay trung dài trong tổng dư nợ của quỹ tín dụng.
1.1.4.2. Theo căn cứ đảm bảo
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quả thì tổ chức tín dụng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi
nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại
khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ
1.1.4.3. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, các quỹ tín dụng còn cho vay để trang
trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín
dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
1.1.4.4. Theo phương thức hoàn trả tiền vay
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo cách sau:
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và

lãi theo định kỳ ( khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kì nợ).
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản
tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ. Ở Việt Nam, nếu doanh
nghiệp không trả nợ vào lần sau hoặc lần sau nữa. Trong khi đó ở các nước khác
nếu ngay từ lần trả đầu tiên mà không trả được nợ thì bị coi là nợ quá hạn để có
biện pháp giải quyết.
Phân loại theo xuất xứ vốn vay: Có loại do tổ chức tín dụng trực tiếp cho
vay, có loại cho vay gián tiếp tức là tổ chức tín dụng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
Phân loại theo hình thức giá tự có: Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho
vay chủ yếu của tổ chức tín dụng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau,
hai là cho vay bằng tài sản – loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài
trợ thuê mua
1.2. Hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh
của tập thể và từng thành viên giúp đỡ nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển
Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập do sự góp vốn của thành viên tại các
xã ( phường). Quỹ chung này được dùng để cho vay và chia lợi nhuận theo tỉ lệ
góp vốn của các thành viên.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một tổ chức tín dụng, hoạt
động tín dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của quỹ tín dụng phát
triển. Nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các ngân
hàng thương mại và các quỹ tín dụng hướng tới.

1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng
1.3.1. Khái miện
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng và quỹ
tín dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó; nó là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này quỹ tín dụng nhường quyền sử
dụng vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo…
Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản
xuất chăn nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dung…
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay
Thời hạn: Giữa tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.
Lãi suất cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng
mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
tổ chức tín dụng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc tổ chức tín
dụng cho vay, quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng
không vượt quá 150% lãi suất vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả
của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.3.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
1.3.3.1. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
1.3.3.2. Điều kiện cho vay
Pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình,
đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có sự đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
1.3.3.3. Nguyên tắc vay vốn
Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng quy định,
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
1.4. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân
1.4.1. Khái niệm
- Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài
chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ
hoặc khách hàng vay mới lần đầu.
- Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả
trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách
hàng trả một phần

- Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó của tổ chức tín
dụng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà tổ chức tín dụng cần
phải thu về.
- Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
không trả được cho tổ chức tín dụng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì
tổ chức tín dụng sẽ chuyển từ tài khoản dự nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là
nợ quá hạn.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
1.4.2.1. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
doanh số cho vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của tổ chức tín dụng. Phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh nghiệp số cho vay nhất định tổ chức tín
dụng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.4.2.2. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của quỹ
tín dụng, thời gian thu hồi nợ của quỹ tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng
nhanh được coi là hiệu quả và an toàn.
1.4.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ

Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều
thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại.
1.4.2.4. Doanh số cho vay ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể mốn cho vay đó đã thu hồi về
hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.4.2.5. Doanh số thu nợ ngắn hạn
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
1.4.2.6. Dư nợ cho vay ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
quỹ tín dụng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
quỹ tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính quỹ tín dụng, còn có những nhân tố
từ phía khách hàng của quỹ tín dụng và các nhân tố khách quan khác
1.5.1. Các nhân tố từ phía Quỹ tín dụng
Chính sách tín dụng của tổ chức tín dụng: chính sách tín dụng được hiểu là
đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên
quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn
mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng
dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài
chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của quỹ tín dụng và nhu cầu tín
dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng
thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng. Tổ chức tín dụng có thể đưa ra các chính
sách khác nhau cho phù hợp.

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của Quỹ tín dụng có đúng đắn hay không. Bất cứ Tổ chức nào
muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp với thực tế của tổ chức tín dụng cũng như thị trường
Công tác tổ chức Quỹ tín dụng
Tổ chức của Quỹ tín dụng cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Quỹ tín dụng được tổ
chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
giữa các phòng ban. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết
kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Trình độ và phẩm chất của cán bộ, nhân viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Chất lượng đỗi ngũ cán bộ và nhân viên trong Quỹ tín dụng là nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nói
chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng
là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu
tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ và nhân viên trong quỹ tín dụng mà không có
đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái phát
luật sẽ ảnh hưởng đến chất lương tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng quyết dịnh đến sự thành công của công tác tín dụng. Bên cạnh đó cán bộ,
nhân viên cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội,
đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường… dự đoán trước
được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng
lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
1.5.2. Các nhân tố từ khách hàng

Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được tổ chức
tín dụng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh
doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Năng lực của khách hàng: là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém,
thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị
trường, không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất…thì sẽ dễ dàng bị gục ngã. Từ
đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Sự trung thực của khách hàng: sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng
lớn tới chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: rủi ro trong kinh doanh
là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói “ rủi ro là người bạn đồng hành
của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ là hệ quả của những nhân
tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài
dự đoán của người đi vay. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới
nhiều hình thái khác nhau; Do thiên tai, hỏa hoạn, do năng lực sản xuất kinh
doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa
đảo, trộm cắp…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Tài sản đảm bảo: quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để
được cấp tín dụng
1.5.3. Các nhân tố khác
Môi trường kinh tế: nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động
kinh tế có quan hệ biện chứng, rang buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động
của hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh
doanh của các lĩnh vực còn lại.
Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước: các chính sách của
nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác đông đến chất lượng tín dụng. Hệ
thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ

thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn.
Môi trường xã hội: Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin, nó
là cầu nối giữa quỹ tín dụng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động
ngân hàng cũng sẽ là giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên: những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi
trường tự nhiên như thiên tai, hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ QUẢNG VĂN, HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng Nhân dân xã Quảng Văn tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn được chính thức và đi vào hoạt động từ
ngày 25/04/1997 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu đồng. Quỹ tín dụng
nhân dân Quảng Văn lúc đó chỉ có 30 thành viên góp vốn, trải qua quá trình hoạt
động gần 10 năm, đến nay vốn điều lệ tăng lên hơn 1.2 tỷ đồng, mức dư nợ
trung bình trên 130 tỷ đồng.
Quá trình thành lập và tổ chức hoạt động cũng như duy trì được hoạt động
của một quỹ tín dụng nhân dân trong thời điểm vừa qua cũng như hiện tại là rất
khó khăn vì phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh của các tổ chức tín dụng cũng như
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên, với việc xác định
cho mình một hướng đi riêng, một chiến lược phù hợp trong quá trình đầu tư
vốn, đồng thời luôn quản lý tốt và luôn cử cán bộ tín dụng bám sát các địa bàn
và hỗ trợ vốn kịp thời cho bà con nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh,
giảm thiểu tình trạng bà con phải vay nặng lãi, ngoài ra với phương châm hai

cùng “ cùng đến cùng phát triển” . Quỹ tín dụng Quảng Văn còn trực tiếp tham
vấn cho bà con những mô hình và giải pháp sử dụng, cũng như đầu tư đồng vốn
sau cho có hiệu quả. Bên cạnh đó Quỹ tín dụng Quảng Văn luôn được sự ủng hộ
của chính quyền các cấp đặc điểm là sự giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện
thuận lợi của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Thanh Hóa. Phòng quản lí tổ chức
tín dụng hợp tác chi nhánh Quảng Thanh Hóa và Quỹ tín dụng trung ương chi
nhánh Thanh Hóa.
Đồng thời với sự đoàn kết và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân
trong đơn vị mà ở đó nổi bật nhất là vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, quyết đoán
và gương mẫu của Ban lãnh đạo, đặc biệt là giám đốc Nguyễn Văn Hiền là
những cơ sở quan trọng góp phần cho sự thành công và phát triển ổn định của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
đơn vị trong thời gian qua.
Sau hơn 10 năm hoạt động , quỹ tín dụng Quảng Văn luôn phát triển số
lượng các thành viên, ổn định đội ngũ cán bộ làm việc. Tính đến ngày
31/12/2013 tổng số thành viên của quỹ tín dụng Quảng Văn 15,354 thành viên,
tổng cán bộ làm việc tại quỹ là 43 người, bộ phận kho quỹ, kiểm ngân có 2
người.
Về trình độ cán bộ, các cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng Quảng Văn đều
hội đủ các quy định của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, trong đó đại
học 36 người ( tỷ lệ 83,7%), trung cấp 7 người ( tỷ lệ 16.3%). Hầu hết các cán
bộ tại quỹ tín dụng Quảng Văn đều được tập huấn tại chi nhánh Ngân hàng nhà
nước tỉnh và tập huấn nâng cao do đại học thành phố tổ chức.
Trải qua 10 năm hoạt động Quỹ tín dụng Quảng văn đã phát huy tác dụng
một cách tích cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng
nhân dân là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - Tín
dụng, dịch vụ của tổ chức tín dụng chủ yếu ở nông thôn nhưng mục tiêu hoạt
động Của Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho
vay tại chỗ nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt

động gắn liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ
tín dụng quảng Văn được cấp Ủy Đảng, Chính quy ền và nhân dân ở địa phương
ủng hộ, quan tâm nhằm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn, đa
dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho
vay nặng lãi ở địa bàn thôn. Hoạt động của quỹ tín dụng Quảng Văn đã góp
phần làm kinh tế xã hội, SXNN và chăn nuôi của vùng nông thôn ngày càng đổi
mới, có sự chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của
người dân của người dân trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng.
Quỹ tín dụng Quảng Văn được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ:
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
Một chủ tịnh HĐQT.
Bốn thành viên của HĐQT
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến


HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN



HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ


CHỦ TỊCH
HĐQT



GIÁM ĐỐC




TRƯỞNG
PHÒNG TÍN
DỤNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
THỦ QUỸ



CÁN BỘ TÍN
DỤNG
KẾ TOÁN KIỂM NGÂN


2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Chức năng: Có chức năng quản trị tín dụng xã Quảng Văn, số lượng thành
viên HĐQT do đại hội thành viên quyết định bầu ra. HĐQT của tín dụng Quảng
Văn có 5 thành viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, với nhiệm kỳ tối
thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm.
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị
chương trình và triệu tập đại hội thành viên.
Bổ nhiệm, uỷ nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, quyết định

các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng
Quảng Văn.
Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín dụng
Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất.
 Chủ tịch hội đồng quản trị
Chức năng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
của quỹ tín dụng. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền đề cử ra các chức danh;
giám đốc, phó giám đốc… Không được phép tham gia quản trị, điều hành tổ
chức ngoài hệ thống quỹ tín dụng Quảng Văn.
Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQT
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT
Phân công và đôn đốc các thành viên HĐQT chấn nhận nhiệm vụ được
giao
Giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng Quảng Văn.
 Giám đốc
Chức năng: Điều hành và chịu trách nhiệm các hoạt động của quỹ tín dụng
Quảng Văn, không được phép tham gia điều hành các tổ chức, cơ quan khác.
Việc uỷ thác khi vắng mặt phải theo quy chế của HĐQT đã ban hành.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc phát sinh trong ngày,
là người trực tiếp điều hành mọi công việc của quỹ tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Quản lý phân công, sử dụng người lao động thuộc đơn vị mình hợp lý hiệu
quả.
Ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong
phạm vi quỹ tín dụng nhân dân nhưng không trái với điều lệ và nội quy, quy
định của quỹ tín dụng.
 Kiểm soát

Chức năng: Là cơ quan độc lập được đại hội thành viên bầu ra trực tiếp
thay mặt cho thành viên giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của quỹ tín dụng.
Nhiệm vụ:
Xây dựng quy chế, quy trình liên quan đến công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ.
Giám sát việc sử dụng các nguồn lực của công ty đúng mục đích và hiệu
quả.
Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện việc lập hệ thống báo cáo tháng, quý, năm và
các báo cáo đột xuất.
 Ngân quỹ
Chức năng: Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến
nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
vay, thu hồi ngoại tệ, kinh doanh vàng và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức tín dụng.
Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện huy động vốn, cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ
khách hàng.
Giám sát và bảo quản an toàn hoạt động thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng
Hỗ trợ tìm kiếm khách hàng cho vay.
Nắm bắt kịp thời giá vàng và ngoại tệ trên thị trường thế giới để kinh doanh
hiệu quả
 Kế toán
Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại quỹ tín dụng Quảng Văn, kiểm tra,
hướng dẫn đối với công tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính tuân thủ chuẩn
mực kế toán, luật kế toán, luật thuế và các luật có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp và theo yêu cầu quản trị của tập đoàn.
Đại diện cho quỹ tín dụng Quảng Văn làm việc với các cơ quan; Ngân

hàng, Kiểm toán, Thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính,
sổ sách và chứng từ kế toán. Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế nghiêm
chỉnh theo đúng luật thuế hiện hành.
Quản lý sử dụng có hiệu quả quản lý tất cả các tài sản trang bị cho phòng
kế toán. Quản lý sử dụng đúng, an toàn các loại hoá đơn tự in tại văn phòng.
Nhiệm vụ:
Trực tiếp tham gia vào tổ soạn thảo hoặc bổ sung sửa đổi quy chế tài chính
và các quy trình làm việc của phòng kế toán hoặc liên quan đến công tác kế toán
của quỹ tín dụng Quảng văn, trình lãnh đạo phê duyệt.
Đề xuất với giám đốc các cải tiến trong quá trình hoạt động và ban hành
các văn bản liên quan đến kiểm soát và hoạch định tài chính.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các chức năng của phần mềm kế toán đáp
ứng tối đa yêu cầu quản lý và quản trị của quỹ tín dụng Quảng Văn.
Làm việc với các kiểm soát về báo cáo tài chính hàng năm của quỹ tín dụng
Quảng Văn.
 Cán bộ tín dụng
Chức năng: Làm tham mưu chiến lược kinh doanh, đưa ra ý kiến và đề
xuất cho cấp trên các dự án tín dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh tế, quản
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 25

×