Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hđtd đối với hsx tại nhno& ptnt quận cái răng-cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.22 KB, 65 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Nhiều thành phần
kinh tế mới ra đời và từng bước phát triển rất mạnh mẽ. Trong đó, phải kể đến
thành phần kinh tế hộ sản xuất tuy rằng được sinh sau đẻ muộn nhưng bản thân
nó cũng đang tự khẳng định mình và ngày càng đóng góp vai trò quan trọng cho
nền kinh tế nước nhà nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Nhờ đó mà đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện rất nhiều. Do đó,
việc hỗ trợ và đầu tư để kinh tế hộ sản xuất phát triển càng trở nên bức thiết hơn
bất cứ lúc nào đối với một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Một trong những khó khăn mà kinh tế hộ sản xuất gặp phải đầu tiên chính là
vấn đề về vốn. Như trước đây, để giải quyết vấn đề về vốn, hộ sản xuất có khi
phải đi vay nóng với lãi suất rất cao. Giờ đây, họ đã nhận được sự trợ giúp về vốn
của các ngân hàng thương mại. Điều đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho quá
trình phát triển của hộ sản xuất. Gắn liền với nông nghiệp và nông thôn như
những người bạn thân thiết, NHNo&PTNT Việt Nam cùng với các nhi nhánh của
mình trên cả nước đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất, từ
đó giúp họ vươn lên làm giàu bằng chính sức lao động của mình.
Tuy nhiên khi khách hàng vay vốn ngân hàng đa số là hộ nông dân với món
vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế của cơ chế
chính sách, quy trình nghiệp vụ, điều kiện của từng địa phương…dẫn đến việc
cho vay hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Cái
Răng tuy đã đạt được những thành tựu khả quan song cũng không tránh khỏi tình
trạng chung này.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT
Quận Cái Răng em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 1
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Quận Cái Răng - Thành


phố Cần Thơ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp
một phần nhỏ để từng bước phát triển hoạt động tín dụng hộ nông dân. Qua đó
còn góp phần bổ sung những kiến thức thực tiễn vào việc hoàn thiện lý thuyết đã
được thầy cô truyền đạt ở giảng đường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh
NHNo & PTNT Quận Cái Răng qua 3 năm 2008-2010 để thấy rõ thực trạng tín
dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNN
quận Cái Răng trong giai đoạn 2008-2010 để biết được tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng qua ba năm có ngày càng hiệu quả hơn hay không.
- Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ,
dư nợ, nợ quá hạn thời hạn tín dụng, theo từng ngành tại NHNo&PTNN quận
Cái Răng trong 3 năm 2008-2010 để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: “ tình hình
huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng có đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và
có tăng trưởng qua các năm hay không?”
- Phân tích hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNN quận Cái Răng
trong giai đoạn 2008-2010 để biết được tình hình về doanh số cho vay, về
doanh số thu nợ, về dư nợ cho vay và về số nợ quá hạn hộ sản xuất có những
diễn biến như thế nào qua các năm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ
sản xuất tại NHNo&PTNN quận Cái Răng.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 2
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu

từ phòng kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Cái Răng và từ nhiều
nguồn khác như sách, báo, Internet…
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Kết hợp phân tích, so sánh và đồng thời kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn
các chỉ tiêu và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm nổi rõ vấn đề nghiên
cứu. Áp dụng phương pháp tỷ số, phương pháp số tuyệt đối, số tương đối qua
các năm và phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập, tiếp xúc
thực tế với hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Quận Cái Răng,
Thành phố Cần Thơ.
4.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu được sử dụng trong đề tài từ năm 2008-2010.
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ 17/01/2011 đến 25/04/2011.
4.3. Phạm vi về nội dung
Với lượng kiến thức có hạn và thời gian tiếp cận với những hoạt động thực
tiễn tại Ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này chủ yếu tập trung đề cập một số
vấn đề nhằm phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất và đưa ra một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Cái Răng. Xoay quanh vấn đề đó, phần nội dung của đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đối với hộ sản xuất
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT quận Cái Răng
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 4

Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội.
Ngày nay, tín dụng được định nghĩa : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức là tiền hay hiện vật từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó người sử dụng sẽ
hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn.
1.1.2. Chức năng của tín dụng
1.1.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài
nguyên thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông
qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
1.1.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Điều này thể hiện ở chỗ:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 5
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc

đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
a. Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng để cho
vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh họat cá nhân.
b. Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua
sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c. Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
a. Tín dụng có bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc
phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng
có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
b. Tín dụng không bảo đảm
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh
của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.4. Lãi suất tín dụng
Mức lãi suất cho vay theo thoả thuận giữa NHNo&PTNT và khách hàng
nhưng phải phù hợp với những quy định về lãi suất của NHNN và NHNo&PTNT
tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. NHNo&PTNT có trách nhiệm công bố
công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 6
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
1.2. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất

1.2.1. Khái niệm và phân loại hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại
Hộ loại I ( Hộ tự sản xuất tự tiêu)
Là hộ chuyên sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế hộ gia đình
- Hộ sản xuất là thành viên nhận khoán của các tổ chức hợp tác, các
doanh nghiệp Nhà nước.
Hộ loại II ( Hộ kinh doanh theo luật định)
Thường có đặc trưng:
- Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy thành lập do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Có giấy đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
- Có vốn điều lệ hoặc vốn ban đầu cao hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Ngoài ra còn có các hộ sau:
Hộ tư nhân : Là nhóm sản xuất kinh doanh có tổ chức theo nghị định
66/ HĐBT ngày 2/3/1992.
Hợp tác xã: tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định.
Tóm lại, các hộ nói trên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và dịch vụ trong các ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và ven đô thị đều được vay vốn
tại chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 7
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
1.2.2. Đặc điểm hộ sản xuất ở nước ta
Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn

nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Nước ta hộ sản
xuất có đặc điểm như sau:
- Hộ sản xuất vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ sản xuất còn tham gia vào các họat
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thỏa
mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng
và lao động.
- Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì
hộ chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.
- Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của
hộ nông dân là “thiếu vốn”.
- Công việc của hộ chủ yếu vẫn mang tính chất thủ công, thời vụ, đa số
là thuần nông.
1.2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất
Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng
như nước ta thì kinh tế hộ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Nó chính là động
lực, là nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế
bào cấu tạo nên nền kinh tế nông nghiệp, là từng viên gạch nhỏ xây nên một ngôi
nhà vững chắc. Mỗi hộ sản xuất được xem như một đơn vị kinh tế tự chủ, nông
sản cung ứng ra thị trường do hàng triệu hộ gia đình cùng sản xuất tạo nên một thị
trường thống nhất và cạnh tranh hoàn hảo.Thế nên muốn có một nền kinh tế phồn
thịnh thì việc quan tâm đúng mức đến kinh tế hộ là điều quan trọng tất yếu. Bên
cạnh đó, nó còn là đơn vị tiêu dùng quan trọng, là thị trường tiêu thụ lớn mà rất
nhiều nhà sản xuất nhắm đến. Hơn nữa, đó cũng là nguồn cung cấp lao động lớn
cho xã hội. Nắm được điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
không ngừng quan tâm, chăm lo cho sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế hộ.
Trong đó, chính sách, cơ chế cho vay đối với hộ sản xuất của NHNo & PTNT

Việt Nam cũng là một ví dụ điển hình. Và những phân tích, minh chứng sắp được
trình bày sẽ giúp chúng ta thấy được rõ hơn điều đó.
1.2.4. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất
1.2.4.1. Khái niệm tín dụng hộ sản xuất
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất
1.2.4.2. Đặc điểm cơ bản trong cho vay nông nghiệp
a. Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành,
nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện
ở những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một
số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định
của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc
con và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều
giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
b. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng
Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ
vay ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản
thu về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 9
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là
những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản

(thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng
lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
c. Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ
chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng / món vay, chi
phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn
giao dịch, tổ cho vay tại xã,…); hiện nay mạng lưới của NHNo & PTNT Việt Nam
là lớn nhất cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp (năm 1999).
+ Bên cạnh đó, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao
nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.3. Các chỉ tiêu phân tích
1.3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chiếm tỷ
lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về
chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, do đó Ngân hàng cần
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 10
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến
lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
1.3.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay

vay cho số Doanh

nợ thu số Doanh
nợ sốthu Hệ
=
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay
hay thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu
quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào
đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ số này càng cao thì được đánh giá càng tốt.
1.3.3. Nợ q hạn trên tổng dư nợ

nợ dư Tổng
hạnquá Nợ

nợ dư Tổng
hạnquá Nợ
=
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét
kết quả hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
1.3.4. Vòng quay vốn tín dụng

quân bìnhnợ Dư
nợ thu số Doanh
dụng tín vốn quay Vòng
=
Vòng quay tín dụng của Ngân hàng là chỉ tiêu đo lường tốc độ ln
chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ vốn quay càng nhanh, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 11

Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT QUẬN CÁI RĂNG
2.1. Tổng quan về địa bàn quận Cái Răng - Khái quát NHNo&PTNT
quận Cái Răng
2.1.1. Vị trí địa lý
Cái Răng là một quận trực thuộc Thành phố Cần Thơ, gồm 7 đơn vị hành
chính cấp phường: Lê Bình, Ba Láng, Thường Thành, Hưng Phú, Hưng Thạnh,
Tân Phú, Phú Thứ.
Quận Cái Răng cách Thành phố Cần Thơ 5km về phía nam, có quốc lộ
1A đi qua, với diện tích tự nhiên 6.253,4ha. Nằm tiếp giáp với quận Ninh Kiều,
một quận trung tâm của thành phố Cần Thơ và nằm trên đoạn đường huyết mạch
nối thành phố Cần Thơ về các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
quận Cái Răng được xác định là vùng kinh tế trọng điểm của thành phố Cần Thơ
trong tương lai.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Cái Răng
2.1.2.1. Về kinh tế
Là quận nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố, có quốc lộ 1A đi qua,
ngay từ khi mới thành lập, quận Cái Răng đã được xem là trọng điểm phát triển
kinh tế của thành phố Cần Thơ. Thế mạnh kinh tế của quận là công nghiệp, trên
địa bàn quận có các khu công nghiệp Hưng Phú I, Hưng Phú II, khu dân cư mới
Nam sông Cần Thơ, khu chế biến dầu thực vật Cái Lân, cảng biển Cái Cui
Trong năm 2010, tình hình tài chính nước ta diễn biến phức tạp và khó
lường. Vàng liên tục tăng giá làm cho một bộ phận người dân có tiền nhàn rỗi
không gởi tiền vào Ngân hàng mà mua vàng dự trữ, dẫn đến nguồn vốn huy động
thiếu hụt, nên các Ngân hàng phải tăng lãi suất liên tục để thu hút lượng tiền gởi
,từ đó làm cho chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra vào những tháng cuối năm là
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng

rất thấp. Bên cạnh đó trong năm qua, do những khó khăn chung trong nền kinh tế,
nên nhiều dự án vẫn còn qui hoạch treo, hoặc triển khai cầm chừng, làm cho
người dân trong vùng dự án bị thiệt thòi, không sản xuất được, chỉ trong chờ nhận
tiền bồi hoàn, dẫn đến người dân sẽ không có thu nhập, nên chậm trễ trong việc
trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng, gây khó khăn trong thu hồi nợ và huy động vốn.
Tuy nhiên, thành phố Cần Thơ với lợi thế lớn là trung tâm của cả vùng
đồng bằng Sông Cửu Long lại có cầu Cần Thơ nối liền đôi bờ sông Hậu đi qua
địa bàn quận Cái Răng, rút ngắn khoảng cách đi lại giữa Cần Thơ và thành phố
Hồ Chí Minh. Hơn nữa Thành phố Cần Thơ được Nhà nước công nhận là thành
phố trực thuộc trung ương nên được các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm
đầu tư rất nhiều. Ngoài ra, Cần Thơ nói chung và quận Cái Răng nói riêng còn
được Nhà nước đầu tư rất lớn để tương xứng với tiềm năng thế mạnh của vùng
kinh tế trọng điểm phía Tây Sông Hậu. Để thực hiện các công trình, dự án phát
triển co sở hạ tầng của thành phố thì sẽ có rất nhiều người dân nằm trong vùng dự
án được nhận tiền bồi hoàn, giải tỏa, nhưng do lãi suất tiền gởi là khá cao nên họ
không mạo hiểm đầu tư mà gởi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi, tạo điều kiện
cho Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn quận Cái Răng, TP Cần Thơ
huy động nguồn vốn lớn và ổn định.
2.1.2.2. Về mặt xã hội
Theo số liệu thu thập được năm 2009, dân số của quận Cái Răng vào
khoảng 80.781 người, trong đó dân số thuộc khu vực nông nghiệp nông thôn là
65.044 người. Với tổng số lao động là 61.377 người, trong đó lao động thuộc khu
vực nông nghiệp, nông thôn là 15.456. Tổng số hộ trên địa bàn là 18.031 hộ.
2.1.3. Khái quát NHNo&PTNT quận Cái Răng
2.1.3.1. Lịch sử hình thành NHNo&PTNT quận Cái Răng
Từ khi thành lập đến nay NHNo&PTNT Quận Cái Răng đã qua bốn lần
đổi tên. Được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 13
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Ngân hàng có tên gọi đầu tiên là

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Châu Thành.
Đến ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu
Thành theo quyết định số 400/HĐBT.
Ngày 25 tháng 01 năm 1996, Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu
Thành được đổi tên thành NHNo&PTNT huyện Châu Thành, là một trong bảy
chi nhánh của NHNo&PTNT Cần Thơ, thuộc sự quản lý và điều hành của
NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT huyện Châu Thành có chi nhánh trực
thuộc tại chợ Cái Tắc, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ.
Ngày 25 tháng 03 năm 2004, NHNo&PTNT huyện Châu Thành chính
thức đổi tên thành NHNo&PTNT quận Cái Răng;Có trụ sở chính đặt tại số 106/4,
đường Võ Tánh, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ; Là một trong 8 chi nhánh
của NHNo&PTNT quận Ninh Kiều, quận Cái Răng, quận Bình Thuỷ, quận Ô
Môn, huyện Phong Điền, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ và huyện Thốt Nốt.
Với phương châm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nguồn lực với 3
nội dung chính là nhân lực, công nghệ và tài chính. Từ khi chia tách đến
nay, mặc dù có nhiều thay đổi về nhân sự và địa bàn hoạt động nhưng Ngân
hàng không ngừng phát triển và đạt nhiều thành tựu đáng kể, giữ vững danh
hiệu đơn vị tiên phong trong thời kỳ mới, góp phần làm thay đổi bộ mặt
kinh tế của quận ngày càng giàu mạnh.
2.1.3.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh
Trong cơ chế đổi mới nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường
đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nền kinh tề quận Cái Răng cũng đang từng
bước phát triển theo xu hướng chung của đất nước.
Thời gian vừa qua với sự lãnh đạo của chính quyền nhân dân các cấp,
nền kinh tế quận Cái Răng đang tăng trưởng nhanh chóng, thu nhập bình quân
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 14
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
đầu người tăng, đa dạng hoá nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều doanh nghiệp
mới ra đời và làm ăn có hiệu quả.

Quận Cái Răng nằm tiếp cận gần nhất với Thành phố Cần Thơ có cơ sở
hạ tầng tương đối, tạo điều kiện và tiềm năng phát triển phong phú cho nền kinh
tế quận nhà nói riêng, Thành phố Cần Thơ nói chung.
Quận Cái Răng cũng là quận góp phần không nhỏ về việc tăng sản
lượng nông nghiệp góp phần cho Thành phố Cần Thơ đứng đầu về sản lượng lúa
trong năm. Với tiềm năng phát triển lúa như thế thì sự ra đời và phát triển của chi
nhánh NHNo&PTNT quận Cái Răng ngày càng vững chắc và toàn diện.
Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT quận Cái Răng thuộc địa giới
quản lý hành chính của UBND quận Cái Răng. Theo đó, Ngân hàng sẽ hỗ trợ vốn
cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong quận, đặc biệt là nông nghiệp nông
thôn, Ngân hàng cho nông dân vay vốn ngắn hạn và trung hạn để làm chi phí sản
xuất, cải tạo trồng trọt mới, khai thác đất canh tác nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp nông thôn từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đưa kinh tế quận
ngày càng phát triển.
Ngoài ra, các chương trình cho vay vốn của Ngân hàng cũng hướng
vào các thành phần kinh tế thực sự khó khăn, thiếu chi phí sản xuất - kinh doanh,
phát triển kinh tế xã hội của quận. Mục tiêu của Ngân hàng là góp phần xoá đói
giảm nghèo cho nhân dân, cải tạo bộ mặt nông thôn theo hướng tích cực.
Nhờ vào những nỗ lực của Ngân hàng cùng với sự phấn đấu từ bản
thân các hộ nông dân, từ năm 1993 đến nay đã có nhiều hộ nông dân thoát khỏi
khó khăn, đói nghèo, vươn lên làm giàu, đời sống được nâng cao, phương tiện
sinh hoạt gia đình được cải thiện, bộ mặt nông thôn được đổi mới sâu sắc.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
- Huy động vốn: nhận tiền gởi thanh toán, tiền gởi tiết kiệm có kì hạn,
không kì hạn bằng VND, bằng ngoại tệ của mỗi cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 15
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
- Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn các thành phần kinh tế ở tất cả
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, trong đó chiếm tỷ trọng
cao nhất vẫn là hộ sản xuất.

- Nhận làm dịch vụ thanh toán, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh
Western Union cho mọi cá nhân và tổ chức có yêu cầu.
- Nhận thu tiền mặt và ngân phiếu của khách hàng.
- Nhận phục vụ việc mở tài khoản của cá nhân, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
- Nhận làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ: cho vay hỗ trợ
ngành nông nghiệp.
- Phát hành chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Thu phí bảo hiểm, làm đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt, Groupama.
2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận
a. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Sự phát triển của xã hội đã chứng minh rằng cơ cấu tổ chức là một
nhu cầu không thể thiếu trong xã hội. Vai trò của cơ cấu tổ chức ngày càng trở
nên quan trọng khi những hoạt động xã hội ngày càng rộng lớn và phức tạp. Vì
vậy, việc xây dựng một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và năng động trong nền kinh tế
thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 16
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái Răng như sau:
Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT quận Cái Răng
b. Chức năng của các bộ phận

Ban giám đốc
Gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc
+ Giám đốc
- Là người điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng và cũng là người

quyết định cuối cùng trong kinh doanh.
- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ
các phòng ban.
- Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương hoặc trừ lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình.
+ Phó giám đốc
- Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 17
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
BP. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
BP. KIỂM
SOÁT
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
BP. KHO
QUỸ
BP. KẾ
TOÁN
BP. KINH
DOANH
BP. KẾ
TOÁN
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành chi nhánh

mà Giám đốc giao cho, là người thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi
Giám đốc đi vắng theo sự uỷ nhiệm của Giám đốc.
 Phòng kinh doanh: Gồm 1 trưởng phòng và 8 cán bộ tín dụng
- Chức năng: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như nhận
đơn xin vay, thẩm định duyệt cho vay để trình lên Ban Giám đốc, thực hiện
công tác giải ngân hồ sơ vay, thu lãi và nợ gốc khi đến hạn, chịu trách nhiệm
trong việc quản lý vốn cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn cho vay của
khách hàng. Đề xuất các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
+ Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm về các công việc như:
- Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và khách hàng, kiểm
tra, đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của
NHNo&PTNT Việt Nam và NHNN Việt Nam.
- Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái
thẩm định hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả gốc, lãi và
ghi ý kiến của mình vào hồ sơ cho vay đã quyết định.
- Đưa ra các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh trên cơ sở tổng hợp các ý kiến,
đề xuất của nhân viên.
+ Cán bộ tín dụng
Có nhiệm vụ tiếp đơn xin vay của khách hàng, xem xét, thẩm định,
giải ngân hồ sơ vay, thu lãi vay, thu nợ, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn
vay của khách hàng có đúng mục đích không, có quyền đề nghị thu hồi vốn
nếu thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đôn đốc khách
hàng trả nợ khi đến hạn, thu hồi nợ quá hạn, đề xuất các chiến lược và kế
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 18
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
hoạch kinh doanh phù hợp cho cấp trên dựa trên tình hình kinh tế cụ thể của
từng địa bàn phụ trách.

 Phòng kế toán: Gồm 1 trưởng phòng và các kế toán viên
+ Bộ phận kế toán
- Trực tiếp hạch toán và kế toán các nghiệp vụ thanh toán và dịch vụ,
theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh.
- Thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý, báo cáo
quyết toán cuối năm.
- Có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
trong kho hàng, trong thu chi kho phát sinh.
- Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng.
- Nhận tiền chuyển đi theo nhu cầu của khách hàng.
+ Bộ phận kho quỹ
Bộ phận kho quỹ có trách nhiệm với bộ phận kế toán điều chỉnh số
liệu (nếu có sai sót) đồng thời giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng vay những
món lớn theo quy định của Ngân hàng, tổ chức quản lý tài sản của đơn vị.
 Bộ phận kiểm soát
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của
Nhà nước và điều lệ hoạt động của Ngân hàng về kinh doanh và tài chính đảm
bảo an toàn.
 Bộ phận tổ chức hành chính
Bộ phận này không có chức năng kinh doanh mà có trách nhiệm
tham mưu cho ban Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của chi nhánh,
đề xuất thực hiện các công việc liên quan đến công tác nhân sự và các công
việc khác như: cung cấp phương tiện, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị,
văn thư, giữ gìn bảo vệ trật tự cho Ngân hàng.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 19
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
Sau ba năm kinh doanh đầy khó khăn, nhưng NHNo&PTNT quận Cái Răng
với sự nỗ lực hết mình đã vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu và

kế hoạch được giao. Tình hình chung của Ngân hàng được thể hiện qua hình sau:

Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Ngân hàng có nhiều biến động
qua ba năm. Nổi bật là trong năm 2009, doanh thu của Ngân hàng có xu hướng
giảm, song do chi phí trong năm này cũng giảm mạnh nên lợi nhuận đạt được vẫn
tăng. Sự sụt giảm này là do nền kinh tế của nước ta trong năm này tương đối
không ổn định làm nhu cầu về vốn của khách hàng cũng giảm xuống phần nào.
Tuy nhiên, sang năm 2010 tình hình đã khởi sắc trở lại.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 20
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
Dưới đây là bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng qua ba năm, sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục để
thấy rõ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm.

BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT quận Cái Răng
2.1.4.1. Doanh thu
Nhìn chung doanh thu qua ba năm biến động không ngừng. Trong đó
thu về HĐTD luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của Ngân
hàng qua ba năm. Trong khoản mục thu về HĐTD bao gồm: thu lãi tiền gửi,
thu lãi cho vay và thu lãi từ đầu tư chứng khoán. Trong khi đó, thu về dịch vụ,
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 21
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
I. Doanh thu 27.607 25.785 38.759 (1.822) (6,6) 12.974 50,3
Thu từ HĐTD 26.082 24.472 37.413 (1.610) (6,2) 12.941 52,9

Thu từ HĐDV 182 207 341 25 13,7 134 64,7
Thu từ
HĐKDNH
11 10 6,8 (1) (9,1) (3,2) (32,0)
Thu khác 1.343 1094 991 (249) (17,7) (103) (9,4)
II. Chi phí 25.925 21.795 32.793 (4.130) (15,9) 10.998 50,5
Chi phí HĐTD 19.843 16.780 25.710 (3.063) (15,4) 8.930 53,2
Chi phí HĐDV 133 304 350 171 128,6 46 15,1
Chi phí
HĐKDNH
3,4 0,03 0,3 (3) (100) 0,3 10
Chi phí khác 1,0 2,1 1,2 (1.236) (20,8) (0,9) (42,9)
III. Lợi nhuận 1.682 3.991 5.966 2.309 137,3 1.975 49,5
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
thu về hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Điều đó cho thấy hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động tín dụng, đây
cũng là nguồn thu chính yếu của Ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Ngân hàng qua năm không ổn
định. Cụ thể trong năm 2009 doanh thu đạt 25.785 triệu đồng, giảm 1.822 triệu
đồng so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng giảm 3% so
với cùng kỳ năm 2008. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ là 207 triệu đồng, tăng 25
triệu đồng so với năm 2008. Các khoản thu ngoài tín dụng bao gồm thu từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối, thu khác thì số tuyệt đối giảm 2.221 triệu đồng so với
năm 2008. Như vậy, trong năm 2009 tổng thu nhập giảm 6,6%. Nguyên nhân của
sự tụt giảm này là do lãi suất cho vay giảm thấp so với năm 2008 làm cho nhu cầu
về vốn trong năm này cũng giảm đi rất nhiều. Song, do chi phí lại giảm 15.9%, số
tuyệt đối giảm 4.131 tỷ đồng nên chi nhánh vẫn còn lãi cao hơn so với năm 2008
là 2.309 triệu đồng, tỷ lệ tăng thu nhập là 237%.
Sang đến năm 2010, bằng sự nổ lực của cả tập thể Ngân hàng, tình
hình khả quan hơn rất nhiều. Doanh thu tăng 12.974 triệu đồng so với năm

2009. Trong đó, thu từ HĐTD tăng 52.88% so với cùng kì năm 2009. Thu
khác giảm nhẹ so với năm 2009 với tỷ lệ 9.4%. Riêng khoản thu từ HĐDV
lại tăng với tỷ lệ 13.7% so với năm 2008. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận,
hiện nay khoản thu dịch vụ đang được quan tâm ở nhiều Ngân hàng nhưng
thu từ dịch vụ ở NHNo&PTNT quận Cái Răng thì còn chiếm tỷ trọng tương
đối nhỏ so với tổng doanh thu, vì vậy Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các
hoạt động dịch vụ như: tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi
tiền (cả nội tệ và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ…trong những năm tới, để
tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng hơn.
2.1.4.2. Chi phí
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
việc tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất trở thành mục tiêu hàng
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 22
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
đầu của tất cả các ngành thương mại nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
Đó cũng chính là thước đo về hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp.
Trong năm 2008, do tỷ lệ lạm phát cao dẫn tới lãi suất huy động vốn
của Ngân hàng cũng tăng theo, kéo theo đó chi phí trả lãi tiền gửi huy động vốn
là khá lớn 19.843 triệu đồng, chiếm 76.5% tổng chi phí. Sang năm 2009, tổng chi
phí giảm xuống còn 21.795 triệu đồng tương ứng với 15.9% so với năm 2008. Nguyên
nhân là do lãi suất huy động vốn giảm kéo theo tổng chi phí cũng giảm xuống.
Tổng chi phí năm 2010 là 32.793 triệu đồng, tăng 50.47% so với cùng
kì năm trước, số tuyệt đối tăng 10.999 triệu đồng. Trong đó, chi cho HĐTD là
25.710 triệu đồng, chiếm 78.4% tổng chi phí, tăng 53.2% so với năm 2009. Điều
đó cho ta thấy được rằng trong năm 2010, hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát
triển rất mạnh mẽ, do đó kéo theo lãi tiền vay tăng cao cũng là điều tất nhiên. Bởi
Ngân hàng cần tập trung huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho khách
hàng nên phải tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội qua nhiều
hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm hưởng
lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… Việc tập trung huy động vốn đã là tăng

chi phí trã lãi của Ngân hàng.
2.1.4.3. Lợi nhuận
Như ta đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền tệ, các
ngân hàng thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do
ngân hàng đặt ra, mặt khác họ phải đối phó với những quy định chính sách của
ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng Do đó, các ngân hàng luôn đặt ra vấn
đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn
đảm bảo chấp hành đúng những quy định của ngân hàng Nhà nước và thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình.
Lợi nhuận được tạo ra là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh, do đó làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận luôn được các tổ chức quan tâm,
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 23
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
NHNo&PTNT quận Cái Răng cũng không ngoại lệ. Trong ba năm 2008-2010, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt được như sau:
Năm 2008 là năm Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Để có thể huy
động được nguồn vốn, Ngân hàng phải đưa ra lãi suất huy động cao trong khi đó
lãi suất cho vay thì lại không được quá cao vì người đi vay chủ yếu là nông dân,
hộ sản xuất nhỏ không thể tiếp cận với nguồn vốn với chi phí quá cao, hơn nữa
Ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Lợi nhuận
của Ngân hàng trong năm này đạt được tương đối thấp 1.682 triệu đồng. Nguyên
nhân là do chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào bị rút ngắn, chênh lệch lãi suất
năm 2008 thấp hơn năm 2007 đến 0,14%.
Năm 2009, tổng lợi nhuận của Ngân hàng đạt 3.991 triệu đồng, tăng
137.3%, số tuyệt đối tăng 2.309 triệu đồng so với năm 2008. Nguyên nhân của sự
tăng vọt này là do trong năm 2009, Ngân hàng không chỉ tập trung phát triển các
sản phẩm thị trường mà còn không ngừng cải thiện, hoàn thiện các sản phẩm hiện
tại cho phù hợp với yêu cầu của thực tế và đảm bảo lợi thế cạnh tranh với các
ngân hàng hoạt động trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Vì vậy, trong năm này, lãi

suất huy động vốn giảm nhiều so với năm 2008 làm cho chi phí hoạt động tín
dụng cũng giảm xuống dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng tăng.
Năm 2010, lợi nhuận đạt được là 5.966 triệu đồng, tăng 49.49% so
với cùng kì năm trước, số tuyệt đối tăng 1.975 triệu đồng. Trong năm 2010,
tổng thu nhập tăng 50.32%, số tuyệt đối tăng 12.974 triệu đồng so với năm
2009. Chi phí cũng tăng 50.47%, số tuyệt đối tăng 10.999 triệu đồng. Nhưng
do số tuyệt đối của tăng thu nhập cao hơn tăng chi phí nên chi nhánh vẫn còn
lãi cao hơn so với cùng kì năm trước.
Qua kết quả hoạt động ba năm 2008-2010 của Ngân hàng, ta thấy
mặc dù thị trường có biến động, nhưng bằng sự nổ lực, Ngân hàng vẫn vượt
qua và đạt kết quả khả quan. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho
vay (trên 95%). Điều đó chứng minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt động
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 24
Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD đối với HSX tại NHNo&PTNT quận Cái Răng
mang lại doanh thu chủ yếu của Ngân hàng, các khoản thu dịch vụ, thu từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu khác thì biến động lúc tăng lúc giảm
nhưng chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu của Ngân hàng, đây
cung chính là tiềm năng cần được Ngân hàng quan tâm và khai thác triệt để
trong thời gian tới.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- NHNo&PTNT quận Cái Răng nằm trên một vị trí vô vùng thuận
lợi, quận Cái Răng hiện đang được Nhà nước đầu tư rất lớn để tương xứng
với tiềm năng thế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Sông Hậu.
- Tạo được mối quan hệ gắn bó mật thiết với chính quyền địa
phương các cấp, từ đó luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ và giúp đỡ nhiệt
tình trong mọi hoạt động kinh doanh.
- Do nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nước, qui chế của
ngành nên Ngân hàng đã tạo môi trường kinh doanh ổn định, nâng cao niềm
tin và uy tín đối với khách hàng.

- Có được một đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ trình độ chuyên
môn, có đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm luôn hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
- Do người dân ở đây phần lớn nằm trong vùng dự án xây dựng các
công trình để phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố nên nhận được tiền bồi
hoàn, giải tỏa, do lãi suất tiền gởi là khá cao nên họ không mạo hiểm đầu tư
mà gởi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi. Từ đó, tạo được thuận lợi cho
NHNo&PTNT quận Cái Răng huy động được nguồn vốn lớn và ổn định.
GVHD: Trương Thị Bích Liên SVTH: Nguyễn Thị Lam Kiều 25

×