Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

bài số 2 công tác quản lý tiền lương lao động tại công ty cổ phần sản xuất thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Để có được những số liệu xác thực cho bài báo cáo của mình trước tiên em
xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Bút Sơn.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê
Thùy Linh dã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cám thực tập này. Mặc dù đã cố
gắng nhiều nhưng bài báo cáo khong thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đánh gía quý báu của các thầy cô để bài báo cáo của em được
hoàn chỉnh hơn.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 2
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC bảng biểu 6

MỞ ĐẦU 1
Chương 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA QŨY TÍN DỤNG 2
1.1. V N KINH DOANH C A QU T N D NG.Ố Ủ Ỹ Í Ụ 2
1.1.1. nh ngh a v v n kinh doanh c a Qu tín d ng.Đị ĩ ề ố ủ ỹ ụ 2
1.1.2. C c u v n kinh doanh c a Qu tin d ng.ơ ấ ố ủ ỹ ụ 2
1.1.2.1. V n ch s h u.ố ủ ở ữ 3
1.1.2.2. V n huy ng.ố độ 3
1.1.2.3. V n i vayố đ 4
1.1.3. Các hình th c huy ng v n c a Qu tín d ngứ độ ố ủ ỹ ụ 4
1.1.3.1.Huy ng v n qua ti n g iđộ ố ề ử 5
1.1.3.2.Huy ng v n qua th tr ng v nđộ ố ị ườ ố 6
1.1.4. Vai trò c a ngu n v n huy ng i v i ho t ng kinhủ ồ ố độ đố ớ ạ độ
doanh c a Qu tín d ng.ủ ỹ ụ 7
1.2.HI U QU HUY NG V N C A QU T N D NGỆ Ả ĐỘ Ố Ủ Ỹ Í Ụ 8
1.2.1.Khái ni m v hi u qu huy ng v n.ệ ề ệ ả độ ố 8
1.2.2.Ch tiêu ánh giá hi u qu huy ng v n.ỉ đ ệ ả độ ố 9
1.2.2.1.Ch tiêu nh tínhỉ đị 9
1.2.2.2.Ch tiêu nh l ngỉ đị ượ 10
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
1.2.3.S c n thi t c a vi c nâng cao hi u qu huy ng v n trongự ầ ế ủ ệ ệ ả độ ố
ho t ng kinh doanh c a Qu tín d ngạ độ ủ ỹ ụ 13
1.3.CÁC NHÂN T NH H NG T I HI U QU HUY NG V NỐ Ả ƯỞ Ớ Ệ Ả ĐỘ Ố
C A QU T N D NG Ủ Ỹ Í Ụ 15
1.3.1.Các nhân t khách quanố 15
1.3.2.Các nhân t ch quanố ủ 18
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI 21

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THỊ TRẤN BÚT SƠN 21
2.1.KHÁI QUÁT V QU T N D NG NHÂN DÂN TH TR N BÚT S NỀ Ỹ Í Ụ Ị Ấ Ơ
21
2.1.1.Quá trình hình th nh v phát tri n c a Qu tín d ng Bút S nà à ể ủ ỹ ụ ơ
21
2.1.2.K t qu ho t ng t i Qu tín d ng nhân dân th tr n Bút S nế ả ạ độ ạ ỹ ụ ị ấ ơ
nh ng n m g n âyữ ă ầ đ 22
2.2.TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I QTDND BÚTỰ Ạ ĐỘ Ố Ạ
S NƠ 22
2.2.1.Tình hình huy ng v n t i QTDND Bút S nđộ ố ạ ơ 23
2.2.1.1. Quy mô, t c t ng tr ng ngu n v n huy ngố độ ă ưở ồ ố độ 23
2.2.1.2. C c u v n huy ngơ ấ ố độ 24
2.2.2. Hi u qu huy ng v n t i qu tín d ng nhân dân th tr n Bútệ ả độ ố ạ ỹ ụ ị ấ
S nơ 26
2.2.2.1. Ngu n v n huy ng, t c t ng tr ng v n huy ngồ ố độ ố độ ă ưở ố độ 27
2.2.2.2. Cân i gi a huy ng v n v s d ng v nđố ữ độ ố à ử ụ ố 27
2.2.2.2. Chi phí huy ng v n v giá v n FTPđộ ố à ố 30
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
2.3. NH NG K T QU T C VÀ H N CH TRONG CÔNGỮ Ế Ả ĐẠ ĐƯỢ Ạ Ế
TÁC HUY NG V N T I QU T N D NG NHÂN DÂN TH TR N BÚTĐỘ Ố Ạ Ỹ Í Ụ Ị Ấ
S N.Ơ 32
2.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 32
2.3.1.1. Quy mô v t c t ng tr ngà ố độ ă ưở 33
2.3.1.2. Hình th c huy ng v n v c c u ngu n v n huy ng.ứ độ ố à ơ ấ ồ ố độ
33
2.3.1.3. Ch t l ng d ch v huy ng v n v phát tri n m ng l iấ ượ ị ụ độ ố à ể ạ ướ
34
2.3.2. Nh ng m t h n chữ ặ ạ ế 35
2.3.3. Nguyên nhân c a nh ng h n chủ ữ ạ ế 36

2.3.3.1.Nguyên nhân khách quan 36
2.3.3.2.Nguyên nhân ch quanủ 38
CHƯƠNG 3 40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THỊ TRẤN BÚT SƠN 40
3.1. NH H NG VÀ M C TIÊU PHÁT TRI N KINH DOANH T IĐỊ ƯỚ Ụ Ể Ạ
QU T N D NG NHÂN DÂN TH TR N BÚT S NỸ Í Ụ Ị Ấ Ơ 40
3.1.1. nh h ng chungĐị ướ 40
3.1.2. nh h ng công tác huy ng v nĐị ướ độ ố 40
3.2. M T S GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU HUY NG V NỘ Ố Ả Ệ Ả ĐỘ Ố
T I QU T N D NG NHÂN DÂN TH TR N BÚT S NẠ Ỹ Í Ụ Ị Ấ Ơ 41
3.2.1. Xây d ng chính sách khách h ng phù h pự à ợ 41
3.2.2. Xây d ng k ho ch huy ng v n, c c u v n v s d ngự ế ạ độ ố ơ ấ ố à ử ụ
v n h p lýố ợ 42
3.2.3. a d ng hoá các hình th c huy ng v nĐ ạ ứ độ ố 43
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
3.2.4. Nâng cao trình nghi p v c a cán b v i m i công tácđộ ệ ụ ủ ộ à đổ ớ
qu n lýả 44
3.3. KI N NGHẾ Ị 45
3.3.1. Ki n ngh v i Ngân h ng nh n c Vi t Namế ị ớ à à ướ ệ 45
3.3.2. Ki n ngh v i Qu tín d ng Trunng ng chi nhánh Thanhế ị ớ ỹ ụ Ươ
Hóa 46
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
B ng 2.1. K t qu ho t ng kinh doanh ả ế ả ạ độ 22
B ng 2.2 C c u T i s n n c a QTDND Bút S nả ơ ấ à ả ợ ủ ơ 23

B ng 2.3 C c u v n huy ng theo th nh ph n kinh tả ơ ấ ố độ à ầ ế 24
B ng 2.4 C c u v n huy ng theo k h nả ơ ấ ố độ ỳ ạ 25
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh 27
B ng 2.5: Quan h gi a huy ng v n v s d ng v nả ệ ữ độ ố à ử ụ ố 28
B ng 2.6: Huy ng v n v s d ng v n cho vay theo k h nả độ ố à ử ụ ố ỳ ạ 28
B ng 2.7 Chi phí huy ng v nả độ ố 30
B ng 2.8 Chi phí huy ng v n ngo i lãiả độ ố à 32
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công
cuộc đổi mới kinh tế, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Đối
với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống còn đối với sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, Quỹ tín
dụng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực đặc thù - kinh
doanh tiền tệ, do đó vốn đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi Quỹ tín dụng nhân dân.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi đã chọn đề tài:
” Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị
trấn Bút Sơn” làm đề tài báo cáo.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QŨY TÍN DỤNG
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG.
Quỹ tín dụng là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng - Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra
đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam là kết quả tất yếu

của nền kinh tế thị trường, là yếu tố cấu thành thị trường tài chính và thị trường
tiền tệ.
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của Quỹ tín dụng là một trong những
vấn đề quan trọng, được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh
tế đang thiếu vốn như hiện nay không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các Quỹ
tín dụng mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.1. Định nghĩa về vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng.
Vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng là toàn bộ giá trị tiền tệ mà Quỹ tạo lập, huy
động được để cho vay.
Thực chất, vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng tạo lập được chính là một
phần lợi nhuận hoặc vốn góp của các cổ đông hàng năm. Vốn huy động chính là
một bộ phận của thu nhập quốc dân, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng mà các cá nhân và tổ chức chuyển quyền
sử dụng khoản vốn đó cho Quỹ để nhận lại một khoản thu nhập tương ứng với
quyền sử dụng vốn đó. Như vậy, Quỹ tín dụng là trung gian tài chính, thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, từ
đó góp phần làm tăng quá trình luân chuyển vốn, giảm chi phí tìm kiếm các
nguồn vốn cho nền kinh tế, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Đồng thời, chính những hoạt động đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của bản thân quỹ tín dụng.
1.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của Quỹ tin dụng.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng
thời kỳ. Nguồn vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
Mỗi loại vốn có tính chất, đặc điểm và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Quỹ tín dụng và đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.

1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Quỹ tín dụng, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá
trình kinh doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Quỹ tín dụng nhân dân, nó giữ vị trí rất
quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định
huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Đối
với kinh doanh tiền tệ, Quỹ tín dụng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì
được vốn tự có là biểu hiện của một ngân hàng bền vững.
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Quỹ huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ
tín dụng không có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh cơ
sở.
 Vốn tiền gửi
Để huy động vốn, các quy tín dụng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi
bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
 Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn
có nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để

thanh toán.Việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
rất khó xác định trước.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc, người gửi
chỉ có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế thường cho
phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi
suất tương ứng do ngân hàng nhà nước quy định.Nguồn vốn này có tính ổn định
cao.
 Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống. Người gửi được giao cho một
sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn .
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi có
thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để
chi trả cho khách hàng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn hình thành trên quan hệ vay mượn giữa Quỹ tín
dụng nhân dân với quỹ tín dụng Trung Ương và các TCTD khác để bổ sung vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn chủ yếu để chống rủi ro.
Đây là hai nguồn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc
vào cung cầu trên thị trường tiền tệ
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng
Đặc trưng kinh doanh của Quỹ tín dụng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các Quý tín dụng nhân dân thực hiện kinh
doanh loại “hàng hoá đặc biệt” - tiền tệ trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, ngoài vốn
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Quỹ phải thường xuyên
tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.

Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng, nó là hoạt
động cơ bản nhất của các Quỹ tín dụng nhân dân để phục vụ cho các hoạt động
tiếp sau nhằm sinh lợi nhuận. Đây là hoạt động quyết định sự tồn tại của các
Quỹ tín dụng. Do vậy, các Quỹ tín dụng nhân dân luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn và không ngừng phát triển các sản phẩm huy động vốn để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
Các hình thức HĐV của Quỹ tín dụng bao gồm :
1.1.3.1.Huy động vốn qua tiền gửi
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình: Là nguồn tiền huy động được chủ
yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch. Do vậy nguồn tiền này thường khá ổn
định, huy động được dài hạn. Đối với hình thức này, Quỹ thường đưa ra những
sản phẩm tiết kiệm có mức lãi suất ưu đãi, kỳ hạn phong phú để phù hợp với nhu
cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn trong tương lai của khách hàng
 Theo thời gian huy động: Bao gồm
Huy động vốn ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và các
nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu hụt
vốn tạm thời. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian, kỳ
hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá nhân
thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian ngắn hạn
trong tương lai.
Huy động vốn dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên. Hình thức huy động này phù hợp cho những đối tượng có ý định tích lũy
nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai dài.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Hiện nay, các tổ chức tín dụng đều rất nỗ lực trong việc đa dạng hoá các

sản phẩm huy động của mình nhằm thu hút nguồn tiền gửi. Ngoài sự cạnh tranh
về lãi suất thông thường, các quỹ còn cố gắng đưa ra nhiều hình thức khuyến
mại, tặng quà tri ân khách hàng lâu năm. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thì cho phép người gửi tiền rút trước hạn hưởng lãi theo thời gian thực gửi, dễ
dàng chuyển đổi kỳ hạn, chuyển nhượng.
1.1.3.2.Huy động vốn qua thị trường vốn
Việc huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bằng các công cụ nợ có
ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ. Bên cạnh đó, với những công
cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn( Thị trường chứng khoán), Quỹ tín
dụng có thể huy động được những khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian
tương đối dài, góp phần quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn
trung và dài hạn cho Quỹ. Với nguồn vốn này, cơ quan tín dụng có thể dùng để
cho vay các dự án lớn, tài trợ cho trang thiết bị.
- Vay từ các TCTD khác
Trong những tình huống khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng có thể đi vay
từ các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy
cơ mất khách và đảm bảo uy tín.
- Vay từ Quỹ tín dụng trung ương
Một giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần
thiết mà Quỹ tín dụng vẫn không bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán
là đi vay của Quỹ tín dụng trung ương. Quỹ tín dụng Trung ương với tư cách là
Quỹ tín dụng của các Quỹ tín dụng sẽ trở thành vị cứu tinh cho các Quỹ tín dụng
nhân dân trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Ở nước ta hiện nay, các Quỹ tín dụng nhân dân vay vốn từ Quỹ tín dụng trung
ương chủ yếu dưới các hình thức:
+ Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức Quỹ vay bổ sung vốn ngắn
hạn của mình
+ Vay để thanh toán: Đây là hình thức vay có thời hạn tương đối ngắn,
được Quỹ tín dụng sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
+ Vay tái cấp vốn: Đây là hình thức Quỹ trung ương cho các Quỹ tín dụng
nhân dân vay trên cơ sở các chứng từ có giá .
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thị trường tài
chính ngày càng được mở rộng, vai trò của các Quỹ tín dụng nhân dân ngày
càng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Các nguồn vốn huy
động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng phát triển của các Quỹ
tín dụng, do vậy nguồn vốn huy động giữ vị trí then chốt quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi Quỹ tín dụng, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ giữa các ngân hàng như hiện nay.
 Vốn là cơ sở nền tảng để Quỹ tín dụng tổ chức hoạt động kinh doanh.
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đặc
trưng của hoạt động Quỹ tín dụng: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng. Những quỹ tín
dụng trường vốn là qũy tín dụng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại
những Quỹ tín dụng không có hoặc có ít vốn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá
trình kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của Quỹ tín dụng, và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và uy tín của Quỹ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các Quỹ tín dụng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín là điều
trọng yếu, uy tín đó được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho khách hàng.
 Vốn quyết định năng lực canh tranh của Quỹ tín dụng.
Những Quỹ tín dụng có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, phương tiện kỹ thuật hiện đại có điều kiện thu hút nguồn vốn lớn
hơn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với quỹ tín dụng

trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của sẽ tăng lên nhanh chóng và sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm
vốn tự có của quỹ tín dụng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt
động của quỹ tín dụng.
 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Quỹ
tín dụng.
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Quỹ tín dụng nhỏ có phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí
không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng
và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Đối với các Quỹ tín dụng lớn, nguồn
vốn dồi dào, sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ
tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
1.2.HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà bất kỳ một chủ thể kinh
doanh nào cũng muốn đạt đến. Với các Quỹ tín dụng, hiệu quả kinh doanh luôn
là mục tiêu hàng đầu, một tổ chức tín dụng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì đầu tiên là công tác huy động vốn (HĐV) cũng phải có hiệu quả, bởi
HĐV là hoạt động đầu tiên trong quy trình kinh doanh của Quỹ tín dụng, nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Quỹ tín dụng.
Hiệu quả huy động vốn ở đây không đơn thuần là việc gia tăng về quy mô
và tốc độ của nguồn vốn mà hiện nay trong môi trường cạnh tranh buộc các tổ
chức tín dụng phải huy động vốn với chi phí thấp nhất, cơ cấu vốn huy động

được phải phù hợp với chính sách sử dụng vốn.
Từ những nội dung trên đây, có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn tại các tổ
chức tín dụng là sự gia tăng về quy mô và tốc độ nguồn vốn nhưng vẫn phải
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
đảm bảo các mục tiêu về cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, cơ cấu nguồn
vốn ổn định, chi phí huy động thấp, đồng thời nguồn vốn đảm bảo an toàn trong
kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng.
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Quỹ tín dụng hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của thị
trường và các quy luật canh tranh. Do đó, có rất nhiều nhân tố có thể tác động
đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng nói chung và hoạt động HĐV nói
riêng. Do vậy, để đánh giá một cách đúng đắn hiệu quả huy động vốn cần phải
dựa trên cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1.Chỉ tiêu định tính
 Chất lượng của nguồn vốn huy động
Nguồn vốn rẻ: Nguồn vốn huy động có chất lượng là nguồn vốn huy động
có chi phí huy động thấp nhất và có tính ổn định trong một thời kỳ nhất định.
Các tổ chức tín dụng luôn tìm mọi biện pháp để giảm tối đa chi phí huy động
vốn để cho vay với lãi suất cạnh tranh có thể chấp nhận được trên thị trường, từ
đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Tỷ trọng vốn huy động lớn: Vốn huy động là nguồn vốn có tính ổn định cao
và chi phí huy động vốn là thấp hơn so với các nguồn vốn đi vay. Tỷ trọng vốn
huy động trong tổng nguồn vốn ngày càng cao đồng nghĩa với chất lượng vốn
huy động ngày càng tốt, tổ chức tín dụng sẽ giảm được chi phí sử dụng các
nguồn vốn khác.
 Tính ổn định và sự gia tăng của vốn huy động
Khối lượng và cơ cấu vốn hiện tại: Việc HĐV của quỹ tín dụng được đánh
giá là không hiệu quả nếu việc HĐV không đáp ứng đủ nhu cầu vốn để kinh

doanh của Quỹ tín dụng. Vì vậy, hiệu quả của việc HĐV được thể hiện ở việc
khối lượng vốn huy động phải đạt quy mô nhất định để đáp ứng được yêu cầu về
vốn trong từng thời kỳ nhất định của Quỹ tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động có tốc độ
tăng trưởng ổn định, bền vững sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
hoạt động kinh odanh. Nếu quy mô nguồn vốn hiện tại lớn nhưng kém tính ổn
định thì Quỹ tín dụng không kiểm soát được dòng vốn vào ra trong thời kỳ tiếp
theo, gây sự phát triển thiếu ổn định và khó khăn trong việc đưa ra các quyết
định.
 Lãi suất huy động ổn định và không rủi ro
Lãi suất mà Quỹ tín dụng đưa ra luôn căn cứ theo theo lãi suất tham khảo
mà NHNN công bố, lãi suất cạnh tranh trên thị trường, tình hình kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái và có nhiều biến động như hiện nay, lãi
suất thị trường luôn biến đổi theo xu hướng ngày càng phức tạp, do vậy các Quỹ
tín dụng đang phải chịu rủi ro lãi suất rất lớn. Vì vậy, trong hoạt động HĐV, các
Quỹ tín dụng luôn tìm mọi biện pháp có thể nhằm ổn định lãi suất huy động, từ
đó ổn định lãi suất cho vay và hạn chế tối đa rủi ro về lãi suất trong kinh doanh
ngân hàng.
1.2.2.2.Chỉ tiêu định lượng
 Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Đối với một tổ chức tín dụng, một nền vốn mạnh là một nền vốn có quy
mô, cơ cấu phù hợp, tăng trưởng ổn định và có chi phí hợp lý. Quy mô nguồn
vốn được tính bằng tổng số vốn huy động trong từng thời kỳ của một Quỹ tín
dụng. Quy mô vốn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của quỹ. Tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn phải luôn dương và ổn định. Tỷ trọng các loại vốn
ngắn hạn, trung dài hạn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng. Do vậy, xác định
được cơ cấu vốn hợp lý, xây dựng chiến lược nhằm đạt được sự tăng trưởng ổn
định là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động, nâng cao khả

năng thanh khoản của tài sản Quỹ tín dụng.
Có thể đưa ra nhóm chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn như sau:
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Nhóm chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại
cơ sở tín dụng có ổn định hay không. Nếu nguồn vốn tăng trưởng ổn định trong
thời gian dài sẽ tạo điều kiện cho việc cân đối vốn để phục vụ cho nhu cầu đầu
tư và cho vay nhằm đạt mục tiêu sinh lời.
Chỉ tiêu 3: Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn = x
10
0
Chỉ tiêu 4: Cơ cấu vốn huy động
Tỷ lệ loại vốn i = x 100
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu và tỷ trọng các loại vốn huy động cho ta cái nhìn
tổng quan về cơ cấu vốn huy động của Quỹ tín dụng. Cho ta biết hiện trong cơ
cấu vốn huy động, từng loại vốn chiếm tỷ lệ bao nhiêu với cơ cấu có hợp lý hay
không. Một cơ cấu vốn huy động hợp lý là phải có sự cân đối với nhu cầu sử
dụng vốn về cả kỳ hạn, loại tiền. Nếu nhu cầu sử dụng vốn chủ yếu chỉ là cho
vay và đầu tư trung và dài hạn thì một tỷ lệ lớn vốn huy động kỳ hạn ngắn là
không hợp lý. Tuy nhiên cơ cấu vốn có thể thay đổi tùy từng thời kỳ và phù hợp
với những nhu cầu sử dụng vốn khác nhau.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 11
Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Tốc độ tăng trưởng
NV huy động =
Tổng NV huy
động kỳ

n
à
y
-
Tổng NV huy
động kỳ trước
x 100
Tổng NV huy động kỳ trư
c
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn
= x 100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
 Chi phí huy động vốn
Việc xác định chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản nhằm xác định lợi
nhuận mà Quỹ tín dụng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
Để đánh giá chi phí huy động vốn có thể căn cứ vào chỉ tiêu sau:
1. Giá thành của một đơn vị vốn cần huy động
Zv = Chi phí HĐV + Rủi ro trong HĐV
Tổng nguồn VHĐ bình quân trong kỳ
Giá thành của 1 đơn vị vốn huy động càng thấp thì hiệu quả huy động vốn
càng cao và ngược lại. Chi phí HĐV bao gồm chi phí lãi phải trả cho người gửi
tiền, chi phí quảng cáo, tiếp thị…
Rủi ro trong HĐV được tính vào chi phí HĐV, trong đó phải tính đến các
rủi ro về lãi suất, rủi ro về dự trữ bắt buộc.
2. Hệ số sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn =
Vốn cho vay + Vốn đầu tư
Vốn kinh doanh
Hệ số sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao và ngược lại.

3. Hệ số vốn rủi ro
Hệ số vốn rủi ro =
Vốn bị rủi ro
Vốn huy động
Trong quá trình huy động và sự dụng vốn, các Quỹ tín dụng thường gặp
không ít rủi ro và tổn thất về lãi suất, tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, mất mát trong
huy động và sử dụng vốn…Vốn rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả huy động vốn và
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Quỹ tín dụng. Hệ số vốn rủi ro tỷ lệ nghịch với
hiệu quả HĐV, hệ số vốn rủi ro càng cao thì hiệu quả HĐV càng thấp và ngược
lại.
 Chỉ tiêu an toàn vốn
1. Khe hở kỳ hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự phù hợp giữa cơ cấu tài sản Nợ - Có
Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn TB của TS - Kỳ hạn hoàn trả TB của NV
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Xác định khe hở kỳ hạn giúp ngân hàng đánh giá được mức an toàn vốn khi
lãi suất thị trường biến động, giá trị thị trường của ngân hàng ảnh hưởng như thế
nào.
2. Khe hở nhạy cảm lãi suất
Hệ số này là thước đo mức độ rủi ro lãi suất
Khe hở nhạy cảm lãi suất =
Giá trị tổng TS
có nhạy cảm
-
Giá trị tổng TS
nợ nhạy cảm
- Khe hở >0, nếu lãi suất tăng thì thu nhập tăng.
- Khe hở <0, nếu lãi suất tăng thì thu nhập giảm.
3. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay TDH

NV ngắn SD CV TDH = Tổng dư nợ TDH - Tổng NV TDH
Tổng NV huy động ngắn hạn
 Chỉ tiêu khả năng sinh lời
1. Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất
đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất đầu vào
bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động được tính toán theo công thức
sau:
Chênh lệch
lãi suất bq
= -
Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của Quỹ tín dụng
trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời
của Quỹ tín dụng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên( NIM)
NIM = ( Thu từ lãi CV, đầu tư - Chi phí trả lãi tiền gửi, nợ khác)/ Tổng TS sinh lời
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phản ánh hiệu quả của hoạt động HĐV nói riêng
và hoạt động kinh doanh của qũy tín dụng nói chung.
NIM càng cao thì hiệu quả HĐV càng cao và ngược lại.
1.2.3.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
kinh doanh của Quỹ tín dụng
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển bền vững, độc lập tự chủ thì phải
dựa vào sức mình là chính. Muốn vậy phải có những cơ chế, chính sách khuyến
khích và huy động tối đa nguồn tiềm năng sẵn có của đất nước cho đầu tư phát
triển với phương châm “đầu tư trong nước là quyết định, đầu tư nước ngoài là
quan trọng”. Công tác huy động trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế có thể
xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó việc khơi tăng nguồn vốn từ khu

vực dân cư đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hóa đất nước và cần được nâng lên tầm chiến lược quốc gia vì những lý
do chủ yếu sau:
-

Đối với Quỹ tín dụng

:
Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Quỹ tín dụng muốn mở
rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu thì cần
phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt
động của mình.
Vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như
các hoạt động khác của Quỹ tín dụng. Vốn quyết định khả năng thanh toán, đảm
bảo uy tín của tổ chức tín dụng trên thị trường, từ đó quyết định năng lực cạnh
tranh của Quỹ tín dụng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các
Quỹ tín dụng phải giữ được chữ tín, mà uy tín của Ngân hàng được thể hiện
bằng khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Vốn khả dụng
càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, nguồn vốn lớn giúp Quỹ tín dụng mở
rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế trên
thị trường.
Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với từng tổ chức tín dụng nói riêng. HĐV luôn là hoạt động được ưu tiên hàng
đầu
Đối với người dân

:
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh đầu tư hiệu quả và rất
an toàn. Khi gửi tiền vào ngân hàng, họ không những yên tâm về nguồn tiết
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
kiệm của mình mà còn mang lại cho mình một nguồn thu nhập đáng kể, ngoài ra
họ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ, tiện ích ngân hàng, đáp ứng
nhu cầu ngày càng gia tăng của mình. Hơn nữa, khi số vốn này được đưa vào
đầu tư sẽ tạo ra sự tăng trưởng của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường và mức sống của họ.
-

Đối với toàn bộ nền kinh tế

:
Việc khơi thông nguồn vốn sẽ giúp cho việc cân đối giữa cung và cầu về
vốn, giúp cho cỗ máy kinh tế được bôi trơn, hoạt động một cách nhịp nhàng và
có hiệu quả. Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát trong nền
kinh tế thị trường. Ổn định tiền tế và kiềm chế lạm phát là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Từ kinh nghiệm
của các nước công nghiệp cho thấy để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, đòi
hỏi nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế tài chính và tiền tệ.
Trong đó giải pháp hữu hiệu là việc không ngừng tăng cường HĐV trong nền
kinh tế
Huy động vốn làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong quá
trình đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA QUỸ TÍN DỤNG
Công tác HĐV tại bất kỳ một ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào cũng
đóng vai trò quan trọng hàng đầu, nhưng để hiệu quả HĐV ngày càng cao thì
không phải là một bài toán dễ, nó đòi hỏi mỗi tổ chức tín dụng luôn phải có các
chính sách linh hoạt, hấp dẫn trong từng thời kỳ phù hợp với tình hình kinh tế
chính trị - xã hội. Muốn vậy, các ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phải đi sâu
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của mình.

1.3.1.Các nhân tố khách quan
 Cơ chế, chính sách của Nhà nước và môi trường pháp lý.
Mọi hoạt động của đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật, trong đó nghiệp
vụ huy động vốn của quỹ chịu sự điều chỉnh rất lớn của các chính sách của Nhà
nước, môi trường pháp lý, Luật các TCTD trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
bắt buộc, tỷ giá…. Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của
một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của Quỹ tín dụng.
Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi lạm phát tăng,
Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu
hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó Quỹ tín dụng huy động vốn dễ dàng hơn.
Việc huy động của quỹ tín dụng còn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn
định vĩ mô của nền kinh tế tác động trực tiếp. Có thể thấy khi nền kinh tế có sự
trượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được
chuyển thành những thứ có giá trị bền vững hơn (vàng bạc, kim cương ) để an
toàn hơn; nhất là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai
thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.
Như vậy, môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước là nhân tố khách
quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của quỹ tín dụng. Mục tiêu
hoạt động của quỹ được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để
đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
 Tình hình kinh tế, xã hội
Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng. Ngân hàng hay tổ chức tín dụng là cầu nối giữa những người có
vốn nhàn rỗi trong xã hội và những người có nhu cầu về vốn. Nếu môi trường
kinh tế xã hội không ổn định, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh,
đình trệ trong sản xuất thì hoạt động cho vay của quỹ tín dụng cũng gặp khó
khăn, không cho vay được, không thu hồi được nợ, phải gia hạn nợ dẫn đến tỷ lệ

nợ xấu tăng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Môi trường kinh tế xã hội bất
ổn cũng ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, mất niềm tin vào đồng tiền sẽ
khiến cho người dân tìm kiếm các kênh đầu tư tiết kiệm khác hơn như: vàng,
ngoại tệ mạnh, đất đai… Lượng tiền gửi vào quỹ tín dụng sẽ bị sụt giảm, cơ hội
mở rộng đầu tư của quỹ bị thu hẹp do không thu hút được nguồn tiền gửi tiết
kiệm để cho vay và các doanh nghiệp không muốn mở rộng sản xuất kinh doanh
trong điều kiện bị thua lỗ. Ngược lại nếu tình hình kinh tế xã hội ổn định, tình
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu nhập của người dân ổn
định dẫn đến hoạt động của quỹ tín dụng cũng dễ dàng và ổn định hơn.
 Cạnh tranh giữa các ngân

hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác
Trong những năm trở lại đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đã
có hàng loạt các ngân hàng mới ra đời,khiến cho thị phần của các tổ chức tín
dụng ngày càng trở nên nhỏ hẹp và khó khăn. Sự cạnh tranh diễn ra trên mọi
phương diện, không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng mà còn có sự cạnh tranh
giữa các tổ chức tín dụng. Để có thể tồn tại và phát triển, Quỹ tín dụng cần phải
cải tiến chất lượng dịch vụ, đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn và các hình thức huy
động vốn linh hoạt
Cạnh tranh vừa là nhân tố thúc đẩy, vừa là thách thức với sự phát triển chất
lượng dịch vụ tín dụng, trong đó có dịch vụ HĐV.
 Tâm lý

, tập quán của khách hàng
Môi trường văn hoá như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của khách
hàng ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền
vào các TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động

sản, động sản, chứng khoán. Những quyết định trên của khách hàng ảnh hưởng
rất lớn đến cơ cấu và tỷ trọng nguồn vốn huy động của Quỹ. Nếu khách hàng tin
tưởng vào độ an toàn của quỹ tín dụng thì nguồn tiền vào, ra của quỹ ngày càng
ổn định, uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao, càng tạo điều kiện cho
Quỹ tín dụng huy động vốn tốt hơn. Thói quen của khách hàng quyết định kỳ
hạn gửi và loại tiền gửi vào. Nếu khách hàng ưa thích một kỳ hạn mà quỹ tín
dụng không đáp ứng được thì cũng không thể huy động được vốn. Bên cạnh đó
nếu khách hàng có thói quen thực hiện giao dịch qua quỹ tín dụng thì khả năng
Quỹ huy động được tiền gửi của khách hàng là rất cao.
Ngoài ra, thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động
vốn của quỹ tín dụng. Dân cư có thu nhập càng cao thì mức tiết kiệm càng tăng
bởi lẽ tỷ lệ tiêu dùng hàng thiết yếu trong tổng thu nhập ngày càng giảm. Đặc
biệt khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết
SVTH: Trịnh Lâm Hồng Trang: 17

×