Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh hà giang theo định hướng chuẩn hóa nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 132 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LỮ THỊ THẢO





QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO

Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ GIANG

THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA NGHỀ



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành






Thái Nguyên, năm 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
LỜI CẢM ƠN


Với lòng kính trọng và biết ơn chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn:
Trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, Lãnh đạo và quý thầy, cô đã giảng dạy và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. nghiên cứu và hoàn thành lận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Hà Giang, Ban giám hiệu, lãnh đạo
các Phòng - Khoa của trƣờng Trung cấp nghề Hà Giang…
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắcđến thầy hƣớng
dẫn khoa học PGS.TS Trần Quốc Thành ngƣời đã tận tình trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành gởi lời cảm ơn đến đồng nghiệp nơi tôi đang công tác,
các sinh viên cùng lớp, những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan
tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập trong thời
gian qua.
Và mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song không
thể tránh khỏi những thiuêú sót nhất định. Tôi rất mong nhân đƣợc sự chỉ dẫn, góp
ý, giúp đỡ quý báu của quý các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2010
Lữ Thị Thảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DN Dạy nghề
QLGD Quản lý giáo dục
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
QLCL Quản lý chất lƣợng
QLCLĐT Quản lý chất lƣợng đào tạo
TCN Trung cấp nghề
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
NN Nhà nƣớc
LĐTB&XH Lao động thƣơng binh và xã hội
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
QMS Hệ thống quản lý chất lƣợng
TQC Mô hình kiểm soát chất lƣợng toàn diện




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học tập toàn trƣờng trong 3 năm 47
Bảng 2.2: Nghề đào tạo trình độ trung cấp 48
Bảng 2.3: Nghề đào tạo trình độ cấp nghề 48
Bảng 2.4: Quy mô học sinh của trƣờng trong 3 năm 49
Bảng 2.5: Tổng hợp KQ khảo sát ngƣời sử dụng LĐ do trƣờng đào tạo 60
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của nội dung các giải pháp 85




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo 11
H×nh 1.2: Gi¶n ®å nh©n qu¶ cña Ishikawa 14
Hình 1.3: Mô hình kiểm tra chất lƣợng sự phù hợp (QC) 15
Hình 1.4: Sơ đồ mô hình quản lý TQC trong giáo dục đào tạo 16
Hình 1.5.a: Sơ đồ quan hệ các yếu tố cơ bản của QLCL theo TQM 17
Hình 1.5.b: Sơ đồ mô hình quản lý TQM trong các cơ sở đào tạo 18
Hình 1.6: Sơ đồ mô hình quản lý ISO9000 19
Hình 1.7: Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo 22
Hình 2.1: Đánh giá công tác tuyển sinh 52
Hình 2.2: Đánh giá công tác lập kế hoạch đào tạo 53
Hình 2.3: Đánh giá công tác quản lý chƣơng trình 54
Hình 2.4: Đánh giá công tác chỉ đạo quá trình đào tạo 54
Hình 2.5: Đánh giá công tác kiểm tra đánh giá quá trình đào tạo 55

Hình 2.6: Đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên 56
Hình 2.7: Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên 57
Hình 2.8: Đánh giá công tác bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên 58
Hình 2.9: Đánh giá công tác QLCL học tập của học sinh 58
Hình 2.10: Sự phối hợp các HĐ của đoàn thể nhằm nâng cao CLĐT 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát 4
7.3. Phƣơng pháp đàm thoại, phỏng vấn 4
7.4. Phƣơng pháp chuyên gia: 5
7.5. Phƣơng pháp toán thống kê 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu 6
1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo 8
1.2.1. Chất lƣợng 8

1.2.2. Chất lƣợng đào tạo 9
1.3. Quản lý chất lƣợng đào tạo 11
1.3.1. Quản lý 11
1.3.2. Quản lý chất lƣợng 13
1.3.2.1. Một số quan điểm về QLCL 13
1.3.2.2. Hệ thống QLCL 14
1.3.2.3. Một số số mô hình QLCL 15
1.3.3. Hệ thống QLCLĐT 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.3.3.1. Đảm bảo chất lƣợng 19
1.3.3.2. Kiểm định chất lƣợng đào tạo 20
1.3.3.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo 21
1.4. Chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng TCN 22
1.4.1. Trƣờng TCN trong hệ thống trƣờng nghề 22
1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo ở trƣờng TCN 23
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo ở trƣờng TCN 25
1.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề 28
1.4.4.1. Các yếu tố bên trong 28
1.4.4.2. Các yếu tố bên ngoài 29
1.5. QLCLĐT ở trƣờng TCN theo định hƣớng chuẩn hóa nghề 31
1.5.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề theo chuẩn 31
1.5.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo một số nghề cụ thể theo chuẩn 32
1.5.2.1. Nghề Xây dựng dân dụng 32
1.5.2.2. Nghề Điện Công nghiệp 33
1.5.2.3. Quản trị cơ sở dữ liệu 34
1.5.3. Các nội dung QLCLĐT ở trƣờng TCN theo định hƣớng chuẩn hóa
nghề 35

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO 41
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HÀ GIANG 41
2.1. Thực trạng chất lƣợng đào tạo của trƣờng TCN Hà Giang 41
2.1.1. Khái quát về hoạt động DN của tỉnh Hà Giang 41
2.1.2. Khái quát về trƣờng TCN tỉnh Hà Giang 41
2.1.2.1. Ban giám hiệu : 42
2.1.2.2. Phòng Đào tạo 42
2.1.2.3. Phòng Hành chính – Tổ chức 43
2.1.2.4. Phòng sản xuất thực hành 44
2.1.2.5. Các khoa ( Khoa điện, Khoa Công nghệ thông tin, Nông lâm nghiệp, Động
lực) 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
2.1.2.6. Tổ bộ môn chung, Tổ đào tạo lái xe ôtô 45
2.1.2.7. Tổ chức đoàn thể 46
2.1.3. Thực trạng chất lƣợng đào tạo 46
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang 47
2.2.1. Về tổ chức quá trình đào tạo 47
2.2.2. Về chƣơng trình, giáo trình 49
2.2.3. Về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên 50
2.2.4. Về nguồn tài chính và hoạt động tài chính 51
2.2.5. Về công tác tổ chức kiểm tra, đánh gíá 51
2.2.6. Về việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp 51
2.3. Thực trạng QLCLĐT của trƣờng TCN Hà Giang 51
2.3.1. Quản lý quá trình đào tạo 52
2.3.1.1. Quản lý công tác tuyển sinh 52
2.3.1.2. Lập kế hoạch đào tạo 52

2.3.1.3. Quản lý chƣơng trình 53
2.3.1.4. Chỉ đạo quá trình đào tạo 54
2.3.1.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá quá trình đào tạo 54
2.3.2. Quản lý chất lƣợng đào tạo 55
2.3.2.1. QLCL hoạt động giảng dạy của giáo viên 55
2.3.2.2. Quản ký hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên 56
2.3.2.3. QLCL bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ giáo viên 57
2.3.2.4. QLCL học tập của học sinh 58
2.3.2.5. Phối hợp công tác đoàn thể nâng cao chất lƣợng đào tạo 58
2.3.2.6. Đánh giá của ngƣời sử dụng học sinh tốt nghiệp ra trƣờng 59
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ HÀ GIANG THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HOÁ
NGHỀ 64
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất các giải pháp 64
3.1.1. Quán triệt chủ trƣơng của NN về đổi mới QLGD 64
3.1.2. Tiếp cận tiêu chuẩn QLCL theo định hƣớng chuẩn hoá 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 64
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 64
3.2. Các giải pháp QLCLĐT ở trƣờng TCN Hà Giang theo định hƣớng chuẩn
hoá nghề 65
3.2.1. Giải pháp 1. Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lƣợc về chất lƣợng
65
3.2.1.1. Biện pháp 1. Xây dựng tầm nhìn của trƣờng đến năm 2015 65
3.2.1.2. Biện pháp 2. Xây dựng mục tiêu chiến lƣợc về chất lƣợng đến năm
2015 67
3.2.2. Giải pháp 2. Xây dựng và cải tiến chính sách QLCLĐT 70

3.2.2.1. Biện pháp 1. Công bố chính sách chất lƣợng của nhà trƣờng 70
3.2.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng quy trình cải tiến nâng cao chất lƣợng 72
3.2.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá các cải tiến 74
3.2.3. Giải pháp 3. Đổi mới quản lý các quá trình hoạt động của trƣờng 76
3.2.3.1. Biện pháp 1. Xây dựng quy trình của các quá trình hoạt động của trƣờng
76
3.2.3.2. Biện pháp 2. Triệt để phân cấp quản lý cho các đơn vị trong trƣờng 82
3.2.4. Giải pháp 4. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác giữa trƣờng với cơ sở
sử dụng lao động 83
3.3. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ở trƣờng Trung cấp
nghề Hà Giang. 85
3.3.1. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia 85
3.3.1.1. Mục đích khảo sát 85
3.3.1.2. Nội dungkhảo sát 85
3.3.1.3. Phƣơng pháp khảo sát 85
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
4.1. Kết luận 89
4.2. Kiến nghị 90
4.2.1. Đối với cơ quan quản lý NN các trƣờng TCN 90
4.2.2. Đối với trƣờng TCN Hà Giang .91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại của cuộc cách mạng về khoa học công nghệ đang phát triển
nhƣ vũ bão, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tạo sự hợp tác cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các nền kinh tế trên thế giới, trong đó chất lƣợng nguồn nhân

lực sẽ là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia. Việc mở cửa thị
trƣờng lao động tạo sự dịch chuyển lao động giữa các nƣớc đòi hỏi các quốc gia
phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của mình. Đổi mới quản lý giáo dục
(QLGD) nói chung, quản lý dạy nghề (DN) nói riêng nhằm phát triển nâng cao chất
lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lƣợc và cấp
bách ở nƣớc ta hiện nay vì đó là cơ sở để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nƣớc và hội
nhập quốc tế.
Nghị quyết Đaị hội Đảng lần thứ X đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả tính bền vững của sự
phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời
sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển tri thức, tạo nền tảng đưa nƣớc ta cơ bản thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Nhiệm vụ ngành DN nƣớc ta là rất lớn, đƣợc sự quan tâm của Đảng và NN
trong những năm gần đây hệ thống DN đã và đang phát triển mạnh mẽ về số lƣợng
và không ngừng nâng cao chất lƣợng. Ngày 11/6/2006 Quốc hội đã thông qua Luật
DN đánh dấu mốc quan trọng và cũng là cơ sở để hoạt động DN phát triển.
Là một quốc gia có dân số đông (khoảng 86 triệu ngƣời), số ngƣời trong độ
tuổi lao động rất lớn, nƣớc ta cần khai thác lợi thế về nguồn lao động. Vì vậy, công
tác DN của nƣớc ta trong thời gian tới cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
lƣợng cao, giỏi về tay nghề, có kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp tốt góp
phần vào sự nghiệp CNH - HĐH.
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Nghị quyết Đại
hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ X đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh hệ thống GDNN,

tăng nhanh quy mô đào tạo Cao đẳng nghề, TCN cho các khu Công nghiệp, các
vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới Cơ sở
DN, phát triển Trung tâm DN Quận, huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng
DN, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới” [18]
Đất nƣớc ta có phát triển và trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020
hay không thì chúng ta “cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn nhân lực khác nhau,
trong đó nguồn nhân lực con ngƣời là quý báu nhất, có vai trò quyết định”. “Nguồn
lực đó là ngƣời lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt
đẹp”, trong đó đào tạo nghề giữ vai trò quan trọng và đến năm 2010 cần phải nâng
tỷ lệ ngƣời lao động đã qua đào tạo nghề lên khoảng 40%”. Song đào tạo nghề còn
nhiều tồn tại đó là: “Quy mô đào tạo nghề còn quá nhỏ bé… tỷ lệ ngƣời lao động
qua đào tạo mới đạt 10% ”. Đào tạo nghề còn nhiều yếu kém bất cập… nhất là
chất lƣợng và hiệu quả chƣa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về
nhân lực thực hiện CNH – HĐH đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”.[6].
Tỉnh Hà Giang là tỉnh miền núi nên nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát
triển các Ngành kinh tế thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất
lớn. Vì thế, việc đào tạo nghề phục vụ cho sự phát triển của các ngành nghề là rất
quan trọng. Tuy nhiên đào tạo nghề cho cho ngƣời lao động của tỉnh còn nhiều bất
cập. Việc đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao cho CNH – HĐH của toàn quốc
còn thấp về cả số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu và ngành nghề; Phƣơng thức đào tạo
chủ yếu còn tập trung tại nhà trƣờng, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho ngƣời học; Các
nghề, số lƣợng, chất lƣợng đào tạo chƣa gắn, đáp ứng với các chƣơng trình lớn của
ngành.Tỉnh Hà Giang cũng trong tình trạng chung đó. Việc đổi mới quản lý nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề để đáp ứng đƣợc yêu cầu về nhân lực phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh là rất cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Trong những năm qua, trƣờng TCN tỉnh Hà Giang đã có nhiều đóng góp cho

sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, đứng trƣớc yêu cầu của sự phát
triển trong giai đoạn mới của Tỉnh, đã có nhiều vấn đề mới xuất hiện, đòi hỏi Nhà
trƣờng phải quan tâm, tâm đó là: Cần tăng quy mô đào tạo nhƣng phải nâng cao
chất lƣợng đào tạo và đặc biệt là phát huy hiệu quả đào tạo nghề, gắn đào tạo với
việc làm. Điều đó có nghĩa nhà trƣờng phải có các biện pháp tăng cƣờng quản lý để
đào tạo nghề ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Thực hiện chủ trƣơng đa dạng hoá các loại hình, địa điểm, nội dung, thời gian
đào tạo theo khả năng ngành nghề của ngƣời học, do vậy việc QLCL đào tạo
(QLCLĐT) nghề, là một yêu cầu bức thiết của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang cũng nhƣ của
ngành DN nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Hà Giang theo định hướng chuẩn hóa nghề”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về QLCLĐT nghề ở trƣờng TCN tỉnh Hà
Giang, tìm ra những giải pháp QLCL trƣờng TCN theo định hƣớng chuẩn hoá nghề
để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và hiệu quả quản lý của Nhà trƣờng, đáp
ứng đƣợc yêu cầu về nguồn nhân lực của địa phƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QLCLĐT ở trƣờng TCN tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QLCLĐT ở trƣờng TCN tỉnh Hà Giang theo định hƣớng chuẩn
hóa nghề.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QLCLĐT nghề của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang tuy đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định, song cũng còn tồn tại những bất cập trƣớc yêu cầu của
thị trƣờng lao động. Nếu phân tích đƣợc nguyên nhân của những bất cập đó để đề ra
các giải pháp QLCL phù hợp theo định hƣớng chuẩn hóa nghề thì sẽ nâng cao đƣợc
chất lƣợng đào tạo nghề của Nhà trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về QLCLĐT ở trƣờng TCN theo định hƣớng chuẩn
hoá nghề.
- Phân tích thực trạng QLCLĐT nghề của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp QLCLĐT nghề của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang theo định hƣớng
chuẩn hoá nghề nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu QLCLĐT nghề của trƣờng TCN tỉnh Hà Giang đối với hệ
chính quy tập trung.
- Về số liệu điều tra thực trạng, đề tài chỉ sử dụng các số liệu về hoạt động đào tạo
của Nhà trƣờng từ năm 2006 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu sẽ
phối hợp sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh các văn kiện, tài liệu,
Nghị quyết của Đảng, NN; các quy định, quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
LĐTB&XH, Tổng cục DN ban hành và các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây
dựng các khái niệm, thuật ngữ và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh trƣờng TCN tỉnh Hà Giang; Cán bộ quản lý các doanh nghiệp có sử
dụng học sinh của trƣờng để đánh giá thực trạng về chất lƣợng đào tạo và về tính cần
thiết, tính khả thi của các giải pháp
7.3. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
Trực tiếp trao đổi với các nhà quản lý, giáo viên và học sinh trƣờng TCN nhằm
làm rõ thực trạng chất lƣợng đào tạo và các giải pháp QLCLĐT của Nhà trƣờng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.4. Phương pháp chuyên gia:
Thông qua trao đổi, xin ý kiến các các bộ quản lý nhà trƣờng, cán bộ quản lý
các doanH nghiệp đã quản lý lâu năm, có nhiều kinh nghiệm về giải pháp QLCLĐT
nghề theo định hƣớng chuẩn hóa nghề ở trƣờng TCN tỉnh Hà Giang.
7.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phƣơng pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng
của trƣờng. Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra, khảo sát
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
 Mở đầu.
 Nội dung: gồm 3 chƣơng.
 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của QLCLĐT ở trƣờng TCN. theo định hƣớng
chuẩn hóa nghề
 Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng và QLCLĐT ở trƣờng TCN Hà Giang.
 Chƣơng 3. Một số giải pháp QLCLĐT ở trƣờng TCN Hà Giang theo
định hƣớng chuẩn hóa nghề
 Kết luận và kiến nghị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ


1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
Bƣớc vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, loài ngƣời đang chứng kiến
những thay đổi to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn tới sự thay đổi đó là quá trình toàn cầu hóa; hội nhập, hợp
tác và cạnh tranh đã và đang mang lại sự tăng trƣởng nhanh chóng cho nhiều quốc
gia, nhƣng đồng thời cũng làm tăng nhanh khoảng cách giữa các nƣớc giàu và các
nƣớc nghèo.
Giáo dục đƣợc coi là nền tảng vững chắc để đƣa nhân loại tiến lên, quyết
định sự tồn vong của các dân tộc. Giáo dục nói chung và GDNN nói riêng đang
chuyển dần sang xu hƣớng xã hội hoá. Đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài đã
và đang trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Các trƣờng DN đã và đang đổi mới và đa dạng hoá lại hình đào tạo và đa
dạng hoá quan hệ, mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đổi mới hình thức,
nội dung và phƣơng pháp đào tạo.
Trong những năm gần đây, đào tạo nghề đạt đƣợc những bƣớc tiến vƣợt bậc.
Quy mô và cơ cấu các trƣờng DN đang đƣợc thay đổi để đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực và cung cấp nguồn lao động có chất lƣợng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nƣớc. Trong bối cảnh chung của một kỷ nguyên
mới, xu thế giáo dục là hội nhập và toàn cầu hoá. Trƣớc xu thế này đặt ra những vận
hội và thách thức cho giáo dục Việt nam, đặc biệt là khi Việt nam đã trở thành
thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội đòi
hỏi ngày càng cao. Để quản lý và nâng cao chất lƣợng đào tạo, các cơ quan quản lý
Nƣớc; Bộ Giáo dục đào tạo; Bộ LĐTB&XH đã ban hành nhiều văn bản, quy định
và tiêu chí để đánh giá kết quả giáo dục đào tạo. Các văn bản đối với lĩnh vực DN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
còn mang tính vĩ mô. Việc nghiên cứu vận dụng các tiêu chuẩn Quốc tế mang tính

đồng bộ áp dụng vào công tác quản lý và đánh giá chất lƣợng đào tạo là cần thiết
đối với các cơ sở giáo dục trong xu thế hội nhập.
Ở nƣớc ta đã có một số công trình về QLCL các cơ sở đào tạo nhƣ: "Kiểm
định chất lƣợng trong giáo dục đại học" của Nguyễn Đức Chính [3]; "Quản lý và
kiểm định chất lƣợng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM" của Trần Khánh Đức [5];
"Kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học" của Phạm Xuân Thanh [11]. Những công
trình này đã đề cập đến các khái niệm, hệ thống các tiêu chí và quy trình để QLCL
các cơ sở đào tạo theo phƣơng pháp Kiểm định chất lƣợng các trƣờng Đại học và
trƣờng DN. Một số công trình khác nhƣ "Quản lý sự thay đổi và chuyển tiếp" của
Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu [10] đã đề cập đến một số vấn đề lý luận của
QLCL trong điều kiện biến đổi của kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ. Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng Việt nam đã hệ thống hoá hệ thống QLCL theo 5
mô hình: Kiểm tra chất lƣợng; Kiểm soát chất lƣợng; Đảm bảo chất lƣợng; QLCL
và QLCL tổng thể và đã có bộ tài liệu hƣớng dẫn cho các Doanh nghiệp thực hiện
QLCL theo ISO [12], [13, [14]. Trong bộ tài liệu này đã đề cập đến các mô hình về
hoạt động chất lƣợng, cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2000, các bƣớc chính
của quá trình áp dụng cũng nhƣ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000-2000. Đã có
một số công trình nghiên cứu khoa học về QLCL nhƣ đề tài NCKH cấp Bộ do Đỗ
Công Vịnh làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu đã nêu lên một số vấn đề cơ sở lí
luận về đảm bảo chất lƣợng ở trƣờng Chuyên nghiệp với 3 yếu tố: Xây dựng hệ
thống đảm bảo chất lƣợng, hoạt động bảo đảm chất lƣợng và kiểm định chất lƣợng.
Trong đề tài NCKH cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục THCN
đến năm 2010” do Nguyễn Đức Trí làm chủ nhiệm [15], đã đề xuất việc vận dụng
TQM và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lƣợng trong các trƣờng THCN (nay là
Trung cấp chuyên nghiệp) là một trong các giải pháp quan trọng trong việc quản lí
để nâng cao chất lƣợng đào tạo. “Đánh giá chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Quản lý
kinh tế công nghiệp Luận văn thạc sỹ của tác giả Ngô Thị San, đề cập việc vận dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
TQM vào cụ thể của Nhà trƣờng và đã đề ra 7 nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục đào tạo của các trƣờng THCN.
Từ những nhận thức trên mỗi Trung tâm, Cơ sở DN đã tự tìm cho mình một
cách quản lý riêng, đặc biệt là QLCLĐT của trƣờng phù hợp với hoàn cảnh của địa
phƣơng, đáp ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động. Quá trình đào tạo nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, có trình độ tay nghề giỏi đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng nhanh
của nền kinh tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá. Nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề đã trở thành nhu cầu cấp thiết cho mỗi địa phƣơng của toàn quốc gia trong xã
hội phát triển ngày nay.
1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo
1.2.1. Chất lượng
Trong cơ chế thị trƣờng, chất lƣợng giữ vai trò quyết định đối với sự thành
công hay thất bại, sự tồn tại hay diệt vong của các Tổ chức nói chung và mỗi Nhà
trƣờng nói riêng, vì thế chất lƣợng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà trƣờng.
Chất lƣợng là một vấn đề rất trừu tƣợng, không ai nhìn thấy đƣợc và cảm nhận
đƣợc nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể đo lƣờng bằng
những công cụ đo thông thƣờng. Vì vậy, hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm về
chất lƣợng khác nhau.
Có 2 loại quan niệm về chất lƣợng là quan niệm tuyệt đối và quan niệm tƣơng đối.
Chất lƣợng hiểu theo quan niệm tuyệt đối:
- Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa: Chất lƣợng là cái làm nên phẩm chất, giá trị
của con ngƣời, sự vật; Là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia. [17].
- Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, đặc trƣng so sánh hay đặc trƣng tuyệt đối, dấu
hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào đó [8].
Theo quan niệm này, chất lƣợng đƣợc hiểu là các thuộc tính tồn tại khách quan
trong sự vật. Chất lƣợng đồng nghĩa với chất lƣợng cao nhất, tuyệt hảo.
- Chất lƣợng hiểu theo quan niệm tƣơng đối:
- Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu [4].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Chất lƣợng là thoả mãn vƣợt bậc các nhu cầu và sở thích của khách hàng [20]
- Chất lƣợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu.
Yêu cầu ở đây đƣợc hiểu là nhu cầu hay là mong đợi đã đƣợc công bố hoặc
ngầm hiểu của các bên quan tâm nhƣ các tổ chức và khách hàng [13].
Theo nghĩa này, chất lƣợng không chỉ là những thuộc tính của sản phẩm hay
dịch vụ mà còn là mức độ của các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng và sử dụng dịch vụ trong những điều kiện cụ thể.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
Chất lƣợng đào tạo thƣờng đƣợc hiểu là chất lƣợng của sản phẩm đào tạo.
Chất lƣợng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng
về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt
nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình theo các ngành nghề cụ thể [5]
Theo quan điểm tiếp cận thị trƣờng, chất lƣợng đào tạo đƣợc hiểu nhƣ sau:
Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thoả
mãn yêu cầu của khách hàng [7].
Khách hàng của đào tạo trong nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần ở
nƣớc ta gồm: NN trung ƣơng và địa phƣơng, các doanh nghiệp, các công ty nội địa
và nƣớc ngoài, hộ gia đình, ngƣời học, v.v , do vậy, chất lƣợng đào tạo cần đáp
ứng đƣợc nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong những điều kiện phát
triển kinh tế xã hội nhất định.
Chất lƣợng đào tạo chính là trình độ của sản phẩm đào tạo hay nhân cách mà
ngƣời học đạt đƣợc sau khi kết thúc khoá đào tạo so với các chuẩn đề ra ở mục tiêu đào
tạo. Tuy nhiên, mục tiêu đào tạo phải được xây dựng theo các chuẩn nghề nghiệp/dịch
vụ để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do vậy, ngày nay ở nhiều nƣớc, các
Doanh nghiệp đã tham gia vào việc xác định mục tiêu đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp
để đào tạo đƣợc gắn với yêu cầu của khách hàng, với nhu cầu của thị trƣờng lao động

trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta, đào tạo có nhiều loại khách
hàng nhƣ đã nêu ở trên do vậy, để đáp ứng cho yêu cầu đa dạng của các loại khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hàng khác nhau, hệ thống đào tạo nhân lực cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt, có độ
thích ứng cao, cần đào tạo với nhiều mức độ chất lượng để đáp ứng cho yêu cầu
của nhiều loại khách hàng khác nhau.
Với phƣơng pháp tiếp cận thị trƣờng nhƣ trên, chất lƣợng đào tạo có các đặc
trƣng sau đây [8]:
- Chất lƣợng đào tạo có tính tƣơng đối: Khi đánh giá chất lƣợng đào tạo phải đối
chiếu, so sánh với chuẩn chất lƣợng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
- Chất lƣợng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lƣợng đào tạo phải không ngừng
đƣợc nâng cao để đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát
triển của sản xuất và phát triển của khoa học - công nghệ.
- Chất lƣợng đào tạo có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có nhiều cấp
độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phƣơng để đáp ứng đƣợc
nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Từ một vài thập kỷ qua đến nay, nhiều nƣớc đã và đang cải tổ hệ thống đào
tạo theo phương thức đào tạo dựa trên năng lực thực hiện (competency-based
training) và đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là phƣơng thức đào tạo dựa trên
phƣơng pháp tiếp cận thị trƣờng và phân hoá triệt để theo khả năng của ngƣời học,
quan tâm đến chất lƣợng cuối cùng so với mục tiêu đào tạo mà không quan tâm
nhiều đến thời gian đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực của thị trƣờng lao động, quan niệm về
chất lƣợng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trƣờng
với những điều kiện đảm bảo nhất định nhƣ cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng
dạy… và còn phải tính đến mức độ phù hợp và tính thích ứng củangƣời tốt nghiệp

với thị trƣờng lao động nhƣ tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại
các vị trí cụ thể của Doanh nghiệp, Cơ quan, các Tổ chức sản xuất dịch vụ, khả
năng phát triển nghề nghiệp…
Nhƣ vậy, chất lƣợng đào tạo đảm bảo hai yếu tố:
- Đạt đƣợc mục tiêu đào tạo trong chƣơng trình đào tạo đề ra ( sự phù hợp với tiêu
chuẩn ), yếu tố này là chất lƣợng bên trong.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Đáp ứng sự thoả mãn của ngƣời sử dụng và cá nhân ngƣời đƣợc đào tạo, yếu tố
này là chất lƣợng bên ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tế chất lƣợng trong luôn vận động để trùng khớp với
chất lƣợng ngoài, hay nói cách khác mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội.

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo
1.3. Quản lý chất lƣợng đào tạo
1.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đƣợc hình thành để tổ chức, phối hợp và
điều hành các hoạt động của các cá nhân khác nhau trong một nhóm nhỏ hay là tổ
chức rộng lớn nhằm đạt mục đích nhất định. Quản lý là một hoạt động phổ biến và
cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. Nếu
không có quản lý thì sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, tuỳ tiện, hỗn loạn trong các tổ
chức và hoạt động trở nên kém hiệu quả.
C.Mác đã coi đó là một hoạt động tự nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể trong
xã hội: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [9].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Quản lý là hoạt động cần thiết, tất yếu của mọi cơ cấu, loại hình nhóm hay tổ
chức lớn nhỏ và là một trong ba yếu tố cơ bản (Lao động, tri thức, quản lý) duy trì
và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quản lý là sự kết hợp và vận dụng tri thức và lao
động để phát triển sản xuất xã hội. Nếu kết hợp tốt thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển,
còn ngƣợc lại kết hợp không tốt thì xã hội sẽ bị phát triển chậm lại hoặc trở nên rối
ren. Sự kết hợp đó trƣớc hết đƣợc thể hiện ở cơ chế; chế độ chính sách; biện pháp
quản lý và ở các khía cạnh tâm lý - xã hội khác.
Xã hội phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành hay trình độ quản lý nói
chung cũng đƣợc nâng cao và phát triển theo.
Quản lý là một Khoa học đồng thời là một Nghệ thuật và nhiều nhà khoa học
đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau:
- Quản lý là những tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của ngƣời khác [16].
- Quản lý có các chức năng là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra đánh giá. Các chức năng này đồng thời cũng là quy trình của quản lý [1].
Mọi công việc quản lý đều phải bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch tiếp đến là
hình thành tổ chức, bố trí nhân sự và các nguồn lực khác để thực hiện công việc
tiếp đến là chỉ đạo triển khai công việc và thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá các
bƣớc, các khâu trong quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh tiến độ
của kế hoạch, điều chỉnh nhân sự và các nguồn lực khác khi cần thiết. Khi công
việc kết thúc cần đánh giá kết quả tổng thể để rút kinh nghiệm trong quản lý.
Tóm lại, do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tƣợng quản lý và tuỳ theo
từng giai đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý đƣợc định nghĩa một cách
khác nhau nhƣ vậy. Tuy nhiên trong các định nghĩa trên đều có điểm chung cơ bản

về quản lý đó là:
- Hoạt động có định hƣớng, có mục đích, để thực hiện các chức năng quản lý
nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra của tổ chức;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Điều phối các hoạt động của các cá nhân trong một tổ chức hay nhóm xã hội
nhằm hƣớng tới mục đích chung.
1.3.2. Quản lý chất lượng
1.3.2.1. Một số quan điểm về QLCL
Cũng giống nhƣ quan điểm về chất lƣợng sản phẩm, trên thế giới đang tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về QLCL. Tuỳ theo từng thời kỳ, từng góc độ xem xét
và mục đích khác nhau, song tất cả đều có những đóng góp trong việc thúc đẩy
khoa học quản trị chất lƣợng không ngừng hoàn thiện và phát triển.
Dƣới đây là một số quan điểm về QLCL của các nhà nghiên cứu QLCL hàng
đầu thế giới:
- Theo Kishikawa một chuyên gia chất lƣợng nổi tiếng của Nhật Bản: QLCL sản
phẩm có nghĩa là nghiên cứu, thiét kế, triển khai sản xuât và bảo dƣỡng một số
sản phẩm có chất lƣợng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích nhất và bao giờ cũng
phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng
- Theo A.G Rbertson nhà quản lý ngƣời Anh: QLCL sản phẩm là ứng dụng các
biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc
sẽ đƣợc sản xuất phù hợp với thiết kế, các yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng
con đƣờng hiệu quả nhất.
- Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (Jis – 84): QLCL là hệ thống các biện
pháp tạo điều kiện sản xuất, tiết kiệm những hàng hoá có chất lƣợng thoả mãn
yêu cầu ngƣời tiêu dùng
- Theo quan điểm của Philip B.Crosby: QLCL là một phƣơng tiên có tính chất hệ
thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch

hành động
Hệ thống DN nƣớc ta trong những năm gần đây rất phát triển về số lƣợng và chất
lƣợng. Tuy nhiên công tác quản lý hệ thống DN hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là
hệ thống hành lang pháp lý cũng nhƣ các quy định cụ thể về chuẩn chất lƣợng nghề.
Trong thực tế có khoảng 300 nghề đƣợc đào tạo nhƣng hiện nay Bộ LĐTB&XH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
mới ban hành chƣơng trình khung cho 48 nghề, các nghề còn lại do các Bộ, Ngành
chủ quản và các trƣờng xây dựng thực hiện nhƣng chƣơng trình đào tạo khác nhau.
Danh mục nghề đào tạo, chuẩn kỹ năng nghề các cấp trình độ là cơ sở quan trọng
để các đơn vị DN tiến hành khảo sát và xây dựng mục tiêu chất lƣợng đào tạo.
1.3.2.2. Hệ thống QLCL
Hệ thống QLCL là tập hợp các yếu tố có liên quan và tƣơng tác để lập chính
sách, mục tiêu chất lƣợng và đạt đƣợc các mục tiêu đó.
Hệ thống QLCL giúp các tổ chức phân tích yêu cầu của khách hàng, của thị
trƣờng, xác định các quá trình sản sinh ra sản phẩm, dịch vụ đƣợc khách hàng, thị
trƣờng chấp nhận và đƣợc duy trì các quá trình đó trong điều kiện kiểm soát. Hệ
thống QLCL có thể dùng làm cơ sở cho các hoạt đọng cải tiến chất lƣợng liên tục,
ngày càng thoả mãn hơn các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.
Trong đào tạo, QLCLĐT là quá trình có tổ chức thực hiện có hệ thống các
biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao
chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngƣời sử dụng lao động.
Hệ thống QLCL QMS (Quality Managemant System) đƣợc xem nhƣ một
phƣơng tiên cần thiết để thực hiện các chức năng QLCL. Hệ thống chất lƣợng là cơ
cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để QLCL. Trong
đào tạo, hệ thống chất lƣợng là cơ cấu tổ chức, QLCLĐT ở phạm vi toàn ngành
hoặc từng cơ sở đào tạo. Dƣới đây là giản đồ nhân quả của Ishikawa về QLCLĐT.


H×nh 1.2: Gi¶n ®å nh©n qu¶ cña Ishikawa
Nguyên
vật liệu
Thiết bị kỹ thuật
công nghệ
Tổ chức
quản lý
Con ngƣời
Cơ chế quản lý

Chỉ tiêu chất
lƣợng sản phẩm
Nguyên nhân
Kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.3.2.3. Một số số mô hình QLCL
 Mô hình kiểm tra chất lượng - sự phù hợp (Quality control confomance – QC)
Kiểm tra chất lƣợng, kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chí ban
đầu đặt ra đã hình thành từ lâu trong các cơ sở sản xuất và hiện nay vẫn đƣợc áp
dụng. Kiểm tra chất lƣợng - sự phù hợp chính là kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
(KCS) dựa trên các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đƣợc tính toán, xây dựng từ khâu thiết kế,
hoặc theo quy ƣớc hợp đồng.
Với mô hình này để nâng cao chất lƣợng sản phẩm ngƣời ta đặt ra yêu cầu
cao về sản phẩm bằng các tiêu chí gắt gao. Nhƣ vậy, các sản phẩm không đạt sẽ bị
coi là phế phẩm ít có cơ hội để khắc phục, sửa chữa hoặc có thể khắc phục thì rất
tốn kém về thời gian và tài chính.
Mô hình này có tác dụng nhất định nhƣng tồn tại một số nhƣợc điểm chính:

- Việc kiểm tra chỉ tập trung vào khâu cuối của quá trình sản xuất do bộ phận
KCS đảm nhiệm, khâu kiểm tra nằm ngoài dây chuyền sản xuất.
- Chỉ loại bỏ đƣợc phế phẩm mà không tìm đƣợc biện pháp phòng ngừa để tránh
sai sót lặp lại.
- Kết quả kiểm tra gây tốn kém nhiều chi phí mà không làm chủ đƣợc tình hình
chất lƣợng.
- Không khai thác đƣợc tiềm năng sáng tạo của mọi thành viên trong đơn vị để cải
tiến , nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Trong giáo dục đào tạo mô hình này thể hiện ở cách thức quản lý, đánh giá
chất lƣợng trên cơ sở kết quả thi kiểm tra cuối khoá mà chƣa quan tâm đến kiểm tra
trong quá trình đào tạo để có những biện pháp điều chỉnh hoạt động đào tạo.

Hình 1.3: Mô hình kiểm tra chất lƣợng sự phù hợp (QC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện ( Total Quality Control - TQC)
Mô hình kiểm soát chất lƣợng toàn diện (TQC) là mô hình kiểm tra hoạt
động của các bộ phận trong tổ chức từ: Hành chính - Tổ chức - Nhân sự… đến các
quá trình sản xuất: Thiết kế - Cung ứng - Tiêu dùng… TQC đã có thay đổi cách tiếp
cận QLCL. Đây là việc kiểm tra, kiểm soát một hệ thống nhằm đạt đƣợc mức chất
lƣợng dự định.
TQC đã có mặt tích cực hơn QC đó là khâu kiểm tra, đánh giá nằm trong quy
trình sản xuất dịch vụ, hiện nay nhiều cơ sở giáo dục đào tạo áp dụng:

Hình 1.4: Sơ đồ mô hình quản lý TQC trong giáo dục đào tạo
 Mô hình QLCL tổng thể (Total Quality Management – TQM)
Thuật ngữ “QLCL tổng thể” đã đƣợc Tiến sĩ A.V.Faygenbaum đƣa ra từ
những năm 50 của thế kỷ trƣớc khi ông còn làm việc cho hãng General Electric.

QLCL tổng thể gọi tắt theo tiếng Anh là TQM (Total Quality Management) còn
đƣợc gọi là “QLCL đồng bộ” hay “QLCL toàn diện”. TQM thực chất là quy trình
quản lý, quy trình này chú trọng đến những cam kết về đảm bảo chất lƣợng trong
nội bộ lực lƣợng lao động và thúc đẩy thể chế cho phép mọi ngƣời cùng tham gia
quyết định. QLCL tổng thể bao hàm:
- Sự tham gia toàn diện và mang tính xây dựng của ngƣời lao động.
- Lập kế hoạch xuyên suốt từ khâu thiết kế đến tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện.
- Coi khách hàng là trọng tâm, vì tiêu chuẩn của chất lƣợng là sự hài lòng của
khách hàng, chất lƣợng phải đƣợc khách hàng xác định.
Bộ tiêu chí quản lý, đánh giá chất
lƣợng đào tạo
Khâu A
Khâu C
Khâu B
Quá trình đào tạo gồm các khâu

×