BỘ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------o0o--------------
NGUYỄN XUÂN CÔN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------------
NGUYỄN XUÂN CÔN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS : PHẠM MINH HÙNG
Nghệ An, 2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân thành cảm ơn: Khoa đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, các giảng viên của trường Đại học Vinh đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn lãnh đạo Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh; các đơn vị sự nghiệp
văn hoá, một số trường Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đội ngũ cán bộ
giáo viên trường trung cấp văn hố, nghệ thuật tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
tài liệu, tạo điều kiện về cơ sở thực tiễn, đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu đề
tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh
Hùng đã tận tâm giúp đỡ, bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Đây là một đề tài mới đối với thực tiễn quản lý giáo dục tỉnh Bắc Ninh. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, trao đổi của
các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hồn thiện và đề tài có giá trị
thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2011
Tác giả
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
Đọc là
BGH
Ban giám hiệu
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CLĐT
Chất lượng đào tạo
GD-ĐT
Giáo dục đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KTXH
Kinh tế xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân
QLCL
Quản lý chất lượng
QLCLTT
Quản lý chất lượng tổng thể
QTĐT
Quá trình đào tạo
TCVN
Tiêu chuẩn Việt nam
THCS
Trung học cơ sở
TW
Trung ương
VHTT & DL
Văn hoá thể thao và du lịch
VHNT
Văn hoá nghệ thuật
iv
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Đóng góp của luận văn
5
8. Cấu trúc luận văn
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
10
1.2.1. Chất lượng
10
1.2.2. Chất lượng đào tạo
11
1.2.3. Quản lý
13
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo
14
1.2.5. Hiệu quả
15
1.2.6. Hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
16
1.2.7. Giải pháp
16
1.2.8. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
16
1.3. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
16
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
16
1.3.2. Đặc điểm quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn
hố Nghệ thuật
18
1.3.3. Mục đích, u cầu, nội dung, phương pháp quản lý chất lượng
đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
19
v
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
24
Tiểu kết chương 1
25
26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN
HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
26
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
30
2.2.1. Đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả học tập và rèn luyện
30
2.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo qua đơn vị sử dụng lao động
32
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn
hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
34
2.3.1. Về mục tiêu đào tạo
34
2.3.2. Về cơ cấu tổ chức và quản lý
35
2.3.3. Về quản lý chương trình đào tạo
37
2.3.4.Về quản lý hoạt động đào tạo
38
2.3.5. Về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
41
2.3.6. Về quản lý người học
40
2.3.7. Quản lý nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
43
2.3.8.Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập
44
2.3.9. Tài chính và quản lý tài chính
45
2.3.10.Quản lý quan hệ giữa nhà trường và xã hội
46
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
49
Tiểu kết chương 2
52
53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢP PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ
THUẬT TỈNH BẮC NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
53
vi
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện
53
3.2.3.Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả
53
3.2.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
53
3.2. Một số giải pháp
54
3.2.1. Nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng đào tạo cho cán bộ,
54
giáo viên trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Bắc Ninh
3.2.2.Xác định đúng đắn nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở
56
trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Bắc Ninh
3.2.3.Sử dụng phối hợp các phương thức quản lý chất lượng đào tạo
58
ở trường Trung cấp Văn hố Nghệ thuật Bắc Ninh
3.2.4.Áp dụng các mơ hình quản lý chất lượng đào tạo ở trường
60
Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Bắc Ninh để định hướng sự phát
triển của trường
3.2.5.Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý chất
65
lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hố Nghệ thuật Bắc Ninh
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
68
Tiểu kết chương 3
71
Kết luận và kiến nghị
72
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Các thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong
mọi hoạt động dịch vụ, khiến các tổ chức nhận thức được tầm quan trọng của chất
lượng. Chất lượng đã trở thành một từ phổ biến. Để thu hút khách hàng, các tổ
chức cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Ngày nay, hầu hết các khách
hàng, đặc biệt là các tổ chức lớn đều mong mỏi được cung cấp sản phẩm có chất
lượng thỏa mãn và vượt sự mong muốn của họ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, mọi nguồn lực và sản phẩm
ngày càng dễ dàng vượt biên giới quốc gia. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã và sẽ trở
nên mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Hơn bao giờ hết, các tổ chức
trong mọi quốc gia thuộc mọi loại hình đều quan tâm đến chất lượng và đều có
những nhận thức mới đúng đắn về chất lượng. Đối với các nước đang phát triển,
chất lượng vừa là một thách thức vừa là một cơ hội. Là một cơ hội, vì hệ thống
thơng tin lại mang tính chất tồn cầu, nên các tổ chức có điều kiện thuận lợi trong
việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đường đi mà những người đi trước đã
trải qua. Là một thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất
xa trong việc cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt. Lấp được khoảng cách là một
cơng việc khó khăn vì nó địi hỏi các tổ chức phải thay đổi cách suy nghĩ, cung
cách quản lý đã hình thành lâu đời.
Hoạt động giáo dục cũng khơng nằm ngồi trào lưu và qui luật nói trên. Việt
Nam là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng cách với các
nước phát triển, chất lượng đào tạo đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu. Hiện
nay, một trong những khâu yếu nhất của giáo dục nói chung và của dạy nghề
(trong đó có lĩnh vực đào tạo văn hố, nghệ thuật) nói riêng, ở nước ta là chất
lượng và hiệu quả đào tạo thấp. Mà một trong những nguyên nhân quan trọng bởi
1
vấn đề quản lý chất lượng đào tạo chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân
lực và chi phí đào tạo. Một hiện tượng phổ biến đang diễn ra hiện nay là chúng ta
đang rất thiếu công nhân nhưng học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề ra lại
khơng có việc làm.
Đối với Bắc Ninh, nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, phía Đơng
Bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Quảng Ninh - Hải
Phòng, xưa và nay luôn là một vùng đất sầm uất, tấp nập, là nơi gặp gỡ, giao hội
của các mạch giao thông thuỷ bộ, cảnh quan sinh thái phong phú, trung tâm giao
thương về kinh tế xã hội của đất nước. Bắc Ninh - Kinh Bắc xưa là một miền đất
cổ, miền đất với những con người thông minh, hiếu học, khoa bảng, một vùng đất
“địa linh nhân kiệt”, là cái nôi văn hoá, là trung tâm Phật giáo của cả nước với rất
nhiều các khu di tích lịch sử nổi tiếng cùng những làn điệu Dân ca Quan Họ mượt
mà, đằm thắm. Người dân Bắc Ninh cần cù, thông minh, năng động và sáng tạo.
Trải qua bao thế hệ, con người nơi đây đã xây đắp nên một nền văn hoá phong
phú, mang đậm sắc thái của vùng quê Kinh Bắc.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, Bắc Ninh đã trở thành một
trung tâm phát triển công nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ với nhiều hoạt động đầu tư,
hợp tác phát triển kinh tế đang diễn ra rất sôi động, nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở
mức cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Cùng với các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, giáo
dục, trong những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp văn
hoá, bởi nền văn hiến Kinh Bắc mang những sắc thái riêng, đặc sắc và giữ vị trí
quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển của văn hoá Việt Nam. Để văn
hoá thực sự trở thành “nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” - Nghị quyết TW 5 khoá VIII, đồng thời
thực hiện Quyết định 581/QĐ - TTg ngày 06/5/2009 về việc phê duyệt “Chiến lược
phát triển văn hố đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ, cần phải có một đội
2
ngũ cán bộ văn hoá vừa hồng, vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn phát triển mới.
Trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh là đơn vị duy nhất của tỉnh có nhiệm vụ đào tạo những tài năng nghệ
thuật, những cán bộ văn hoá, những giáo viên sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật cung
cấp nguồn lực có trình độ trung cấp cho ngành văn hố, giáo dục tỉnh Bắc Ninh,
đáp ứng những đòi hỏi và nhu cầu cấp thiết của ngành văn hoá, giáo dục trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập. Đặc biệt khi dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO
công nhận là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại thì nhiệm vụ và trách
nhiệm của nhà trường lại ngày càng nặng nề hơn. Bởi nhà trường vừa là nơi đào
tạo những cán bộ văn hoá, những tài năng nghệ thuật, vừa đóng góp phần gìn giữ
và phát huy bản sắc văn hoá của quê hương Bắc Ninh, Kinh Bắc.
Nhằm thực hiện và hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trên, trong những
năm qua nhà trường đã rất quan tâm trong việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đào tạo để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp phát triển những tài năng nghệ
thuật. Nhà trường đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cơng
tác tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, việc đổi mới
phương pháp dạy học, cập nhật thông tin mới về khoa học kỹ thuật, về văn hố
giáo dục được quan tâm. Có thể nói nhà trường đã nỗ lực tăng cường các biện pháp
quản lý, xây dựng và đổi mới trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, vấn đề quản lý chất lượng đào
tạo của trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ một số tồn
tại chưa đáp ứng kịp với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh
Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp sau đây:
4
- Phương pháp phân tích - tổ ng hơ ̣p tài liê ̣u.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổ ng kế t kinh nghiê ̣m giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩ m hoạt động.
- Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thố ng kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý chất lượng của trường trung cấp
chuyên nghiệp nói chung, trường Trung cấp Văn hố Nghệ thuật nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát tương đối toàn diện thực trạng quản lý chất lượng đào
tạo của trường Trung cấp Văn hố Nghệ thuật Bắc Ninh, từ đó đề
xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường.
8. Cấ u trúc của luâ ̣n văn
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n, tài liê ̣u tham khảo, phu ̣ lu ̣c nghiên cứu luâ ̣n
văn gồ m 3 chương:
5
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hơn một trăm năm qua, các chiến lược QLCL hiện đại đã được hình thành,
khẳng định, hoàn thiện và trở thành một hệ thống lý thuyết quản lý tiên tiến (cả về
mặt lý thuyết lẫn thực tế) ở Nhật, Mỹ và các nước phát triển khác. Ra đời cùng
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (thế kỷ XVIII), các phương pháp QLCL
đã được hoàn thiện từng bước và phát triển thành một khoa học và đang được ứng
dụng rộng khắp trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý hành chính - xã hội và
giáo dục.
Trong số các cơng trình, đề tài nghiên cứu vận dụng khoa học QLCL vào
lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ngoài. Riêng trong lĩnh vực đào tạo nghề có
thể kể đến tổ chức Lao động quốc tế đã đưa ra hệ thống các tiêu chí ILO – 500 đề
kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề[12]. Trong
công trình “Quản lý chất lượng tổng thể: Vận dụng vào đào tạo nghề”[23] Lankard
và Bettina đã đưa ra một chiến lược để vận dụng QLCLTT vào quản lý chất lượng
các cơ sở đào tạo nghề. Tổ chức SEAMEO – VOCTECH cũng đưa ra khuyến cáo
về quản lý chất lượng các cơ sở giáo dục kỹ thuật và dạy nghề theo QLCLTT và đã
tổ chức tập huấn cho các nước trong khu vực. Năm 2002 SEAMEO – VOCTECH
cũng đã tổ chức tập huấn tại TP. Hồ Chí Minh cho một số cán bộ quản lý giáo dục
Việt Nam về quản lý chất lượng các cơ sở đào tạo theo QLCLTT. Hai tổ chức
SDC (Thụy Sỹ) và tổ chức Unido (Thụy Điển). Tổ chức SDC - Cơ
7
quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ thông qua Tổng cục dạy nghề
thực hiện dự án “Tăng cường năng lực cho các Trung tâm dạy
nghề Việt Nam ở một số tỉnh/thành phố trọng điểm. Dự án tập
trung vào 4 lĩnh vực chính: xây dựng chương trình đào tạo nghề
theo module, đầu tư nâng cấp trang thiết bị dạy nghề, bồi dưỡng
tay nghề chuyên môn và kỹ năng giảng dạy của giáo viên, và cuối
cùng là phát triển tổ chức. Tổ chức Unido (Thụy Điển) chỉ tập
trung hỗ trợ các kỹ năng dịch vụ cho học viên qua chương trình
“Khởi sự doanh nghiệp và tăng cường khả năng kinh doanh”
nhằm tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho học viên sau đào
tạo.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Cho đến nay, có khá nhiều cơng trình, hội thảo nghiên cứu
về vấn đề thực trạng và tăng cường quản lý chất lượng đào tạo
nghề tại các trường dạy nghề. Song các công trình này chỉ đề cập
ở một vài khía cạnh cụ thể nhất định. Ví dụ, tại hội thảo “Kiểm
định chất lượng trong giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam”
do Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức tại Quảng Ninh vào tháng 6/2001 có 16 bài tham luận. Tựu
trung nội dung các bài tham luận chỉ đề cập đến hoặc nội dung
chương trình đào tạo, tổ chức quản lý trường hoặc đề cập đến
việc quản lý chất lượng đào tạo nghề theo các phương pháp quản
lý khác nhau trong đó đề nghị quản lý chất lượng theo ISO 9000.
Tại hội thảo “Hệ thống đào tạo và bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật
tại Việt Nam” do Tổng cục dạy nghề và dự án BBPV (CHLB Đức)
đồng tổ chức tại Đà Lạt tháng 2/2002 đề cập chủ yếu thực trạng
và những giải pháp bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên kỹ
8
thuật tại Việt Nam. Tháng 10/2010, Trường Đại học Sư phạm Tp.
Hồ Chí Minh, thay mặt Ban Liên lạc các trường Đại học và Cao
đẳng Việt Nam (VUN) tổ chức Hội thảo khoa học: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”. Hội thảo
tập hợp được 56 báo cáo nhưng chỉ là những nội dung riêng lẻ
chủ yếu thể hiện các quan điểm, kinh nghiệm và kết quả nghiên
cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học của
các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu, giảng viên
và các đại biểu có quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý giáo dục đại học Việt Nam.
Các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục tập
trung nhiều vào việc nghiên cứu các chiến lược phát triển giáo
dục, xây dựng các loại hình đào tạo, tổ chức lại mạng lưới đào tạo
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, hoặc xây dựng các
chương trình, các dự án phát triển giáo dục, v.v... ví dụ: Chương
trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy,
chương trình chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục,chương trình xóa
nạn mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, v.v...
Những cơng trình đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục của các đơn vị, cơ quan giáo dục, nhất là của các
trường cao đẳng, đại học không nhiều; phần lớn là những báo cáo
kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn hoạt động của các đơn vị,
các trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục –
đào tạo của các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học, chuyên ngành như các trường trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, ngành văn hóa nghệ thuật chẳng hạn, càng ít được
quan tâm.
9
Hiện nay, hầu như các tỉnh đều có trường trung học chuyên
nghiệp văn hóa nghệ thuật (Một số tỉnh đã nâng cấp lên cao
đẳng) và đang có nhiều vấn đề đã và đang đặt ra như: Nên tổ
chức theo mô hình nào? Làm gì và làm như thế nào để nâng cao
chất lượng công tác đào tạo cũng như nâng cao hiệu quả quản lý
chất lượng đào tạo? Từ năm 1998 đến nay mới có 3 cuộc hội thảo
nhằm định hướng phát triển và bàn về những vấn đề liên quan
đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật. Hội thảo lần
thứ nhất được tổ chức tại trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
(tháng 8/1998). Hội thảo lần thứ hai được tổ chức tại trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP. Hồ Chí Minh (tháng 11/2000). Hội
thảo lần thứ ba được tổ chức tại trường Trung học Văn hóa Nghệ
thuật Thừa Thiên – Huế (tháng 3/2002). Tại các cuộc hội thảo này,
đã có nhiều tác giả đề cập đến việc tổ chức lại, đổi mới và hồn
thiện cơng tác quản lý của các trường trung cấp, cao đẳng văn
hóa nghệ thuật. Đáng tiếc, do nhiều nguyên nhân, các tác giả chỉ
đi vào từng mảng riêng lẻ của hoạt động quản lý cơng tác đào
tạo. Ví dụ, tác giả Hồng Lân, trong tham luận mang tiêu đề "Một
số giải pháp về tổ chức - quản lý đào tạo ở Trường cao đẳng nghệ
thuật Hà Nội trong những năm đổi mới" cũng chỉ đề cập một cách
khái quát đến những vấn đề mang tính cụ thể từ thực tiễn của
trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội. Đến nay, có thể nói vấn đề
nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo đối với trường trung
cấp văn hố, nghệ thuật nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng
hồn tồn chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Chất lượng
10
Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm
nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, khơng thể đo lường
bằng những công cụ đo thông thường. Hiên nay, có rất nhiều quan niệm về chất
lượng như:
- Chất lượng là: “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác [23].
- Chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [35].
- Chất lượng là: “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn [32].
Qua nghiên cứu những quan niệm khác nhau về chất lượng trong các
lĩnh vực, có thể rút ra một số nhận xét:
- Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
- Xem xét vấn đề chất lượng không chỉ qua sản phẩm đầu ra mà cả chất
lượng đầu vào và chất lượng quá trình. Nói cách khác, nói đến chất lượng của hệ
thống là nói đến chất lượng của tất cả các thành tố thuộc hệ thống, các yếu tố đầu
vào và quá trình không thuần túy chỉ là các điều kiện đảm bảo chất lượng mà bản
thân chúng là các nhân tố chất lượng để tạo ra hệ thống chất lượng (Quality
system).
- Khi nói đến chất lượng hay đánh giá chất lượng cần đề cập đến các
chuẩn chất lượng. Vì vậy, thiết kế chuẩn chất lượng phù hợp là điều hết sức quan
trọng.
- Dựa vào chuẩn để đánh giá mức độ chất lượng của các thành tố trong hệ
thống nói riêng và tổng thể của hệ thống nói chung. Như vậy, chất lượng có nhiều
mức độ khác nhau. Trên thực tế chúng ta thường nói thứ này chất lượng cao,
11
thứ kia chất lượng trung bình, thứ khác chất lượng thấp . v..v… Các mức độ chất
lượng trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy.
- Chất lượng theo quan niệm tuyệt đối là sự xuất chúng, tuyệt hảo, xuất
sắc, là mức độ cao nhất của chất lượng. Cách hiểu này không thể hiện đầy đủ
ý nghĩa cũng như các mức độ khác nhau của chất lượng. Tuy nhiên, đó cũng
là đích để chúng ta hướng tới.
- Chất lượng theo quan niệm tương đối là mức độ đáp ứng nhu cầu, mong
muốn của khách hàng và có thể đo được. Quan niệm cho rằng chất lượng giáo dục
được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn chỉ phù hợp trong
điều kiện mục tiêu được thiết kế chuẩn xác, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
Khái niệm chất lượng trừu tượng thì khái niệm CLĐT càng phức tạp vì liên
quan đến sản phẩm của QTĐT là con người. Có 3 định nghĩa đáng chú ý như sau:
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo [21].
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục [22].
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo
các ngành nghề cụ thể [12].
Với những quan niệm nêu trên có thể thấy chất lượng đào tạo với đặc trưng
sản phẩm là “ Con người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình
đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và gía trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào
tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động hiện nay, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của
12
quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo chất lượng nhất
định như chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên...mà còn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động
như tỷ lệ người có việc làm, năng lực hành nghề từng vị trí, khả năng phát triển…
Tuy nhiên cần lưu ý rằng chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình
đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp.
Xuất phát từ những quan niệm nêu trên, hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo với từng ngành đào tạo nhất định bao gồm:
-
Phẩm chất về xã hội - nghề nghiệp ( đạo đức, ý thức, trách
nhiệm…)
-
Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học…
-
Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành
-
Năng lực hành nghề
-
Khả năng thích ứng với thị trường lao động
-
Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp
1.2.3. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã địi hỏi phải có sự phối hợp
hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần có sự quản lý. Từ khi
xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội càng tăng lên thì
sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên.
Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều cơng nhận tính thiết yếu của quản
lý và thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người, từ
người lãnh đạo cao nhất đến người dân bình thường.
13
Có khá nhiều quan niệm và cách hiểu về quản lý. Chúng tôi chọn lọc và
xin giới thiệu một số định nghĩa như sau:
- “Quản lý là chức năng của các hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau
(hệ thống kỹ thuật, hệ thống sinh học, hệ thống xã hội) bảo tồn cơ cấu của chúng,
duy trì một trạng thái xác định hay chuyển thành trạng thái khác một các phù hợp
với các qui luật khách quan của sự tồn tại của hệ thống ấy, với việc thực hiện
chương trình hay với mục đích đặt ra một cách có ý thức. Quản lý được thực
hiện bằng con đường tác động của một tiểu hệ thống (quản lý) này đến một tiểu
hệ thống khác (được quản lý), đến các q trình diễn ra trong nó thơng qua tín
hiệu thơng tin hay hoạt động quản lý” [13]
Theo khoa học quản lý của F.W Taylor “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ
chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt
nhất, rẻ nhất” [ 1 1 ] .
- “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích cúa nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý
là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [18]
- “Quản lý là một trò chơi tập thể. Hiệu quả của một nhà quản lý là hiệu
quả của tổ chức mà anh ta chịu trách nhiệm.” [9]
- Quản lý có các chức năng là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá [15]. Các chức năng này đồng thời cũng là quy trình của quản
lý. Mọi công việc quản lý đều phải bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch tiếp đến là
hình thành tổ chức, bố trí nhân lực và các nguồn lực khác để thực hiện công việc
tiếp đến là chỉ đạo triển khai công việc và thường xuyên kiểm tra đánh giá các
bước, các khâu trong quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh tiến độ
của kế hoạch, điều chỉnh nhân sự và các nguồn lực khác khi cần thiết. Khi công
việc kết thúc cần đánh giá kết quả tổng thể để rút kinh nghiệm trong quản lý.
14
Tóm lại, do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tượng và tùy theo từng
giai đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý được định nghĩa một cách
khác nhau. Tuy nhiên trong các định nghĩa trên đều có điểm chung cơ bản về quản
lý đó là:
- Hoạt động có định hướng, có mục đích, để thực hiện các chức năng quản
lý nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức.
- Điều phối các hoạt động của các cá nhân trong tổ chức hay nhóm xã hội
nhằm hướng tới mục đích chung.
Về cơ bản có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. [27]
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo
Từ những khái niệm về quản lý và khái niệm về chất lượng đào tạo, có thể
hiểu về quản lý chất lượng đào tạo như sau:
- Quản lý chất lượng đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với
một chương trình đào tạo.
Cụ thể hơn:
- Quản lý chất lượng đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm mang lại kết quả của quá trình đào
tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng: Là tập hợp các hoạt động của
chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và trách
nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,
15
kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng, và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
hệ thống chất lượng.”[33]
1.2.5. Hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, là
chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá chất lượng hoạt động quản lý kinh tế - xã hội. Một số
người hiểu đồng nhất khái niệm kết quả và hiệu quả hoặc cho rằng năng suất cao,
chất lượng tốt đã hiệu quả rồi. Thực tế khơng phải hồn tồn như vậy; có khi năng
suất cao, chất lượng tốt song chưa chắc đã hiệu quả.
Vậy hiệu quả là gì ?
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động, các
tiềm năng, các ứng dụng khoa học và tiến bộ kỹ thuật, cải tiến biện pháp quản lý…
để tạo ra kết quả hoạt động (sản xuất, công tác, dịch vụ…) sao cho kết quả đạt
được tối đa còn chi phí cho kết quả đó ở mức tối thiểu. [16]
Như vậy, có thể nói: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả và chi phí với điều
kiện kết quả là tối đa cịn chi phí là tối thiểu.
1.2.6. Hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu: Hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý đã mang lại kết quả cao về các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá
trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người được đào tạo đáp ứng được
mục tiêu đề ra với mức chi phí hợp lý.
1.2.7. Giải pháp
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “ Giải pháp” có nghĩa là: Cách giải quyết
một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề.
16
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một
quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng được giải quyết nhanh
chóng. Nhưng có giải pháp tốt cần xuất phát trên cơ sở lý luận và thực tiễn tin cậy.
1.2.8.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo
Từ những căn cứ nêu trên thì giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
đào tạo có thể hiểu một cách chung nhất, đó là hệ thống những phương pháp, cách
thức để thay đổi, đổi mới cách tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật.
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật.
Thực trạng văn hoá hiện nay đang phản ánh một tình hình xã hội đang
chuyển biến, có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn. Nhân dân ta phải
đương đầu với nhiều thử thách, trong đó có thử thách về văn hố. Để thực hiện tốt
Nghị quyết TW 5 khoá VIII; để giữ vững và phát huy bản sắc văn hố dân tộc
trong q trình giao lưu, hội nhập quốc tế; đồng thời hạn chế những tiêu cực,
nhược điểm, cảnh giác ngăn chặn âm mưu lợi dụng giao lưu văn hoá để thực hiện
“diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch, cần có một đội ngũ cán bộ làm cơng
tác văn hố, nghệ thuật từ cơ sở được đào tạo một cách chính quy, có năng lực về
chun mơn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, tư tưởng, lập trường chính trị vững
vàng. Chính vì vậy việc đào tạo những cán bộ văn hoá, nghệ thuật, trong giai đoạn
hiện nay là hết sức cần thiết và nó có vai trị rất to lớn đối với sự phát triển của
ngành văn hố nói riêng và của tồn xã hội nói chung. Nghị quyết Đại hội Đảng
17
toàn quốc lần thứ IX đã xác định con người là nguồn nội lực để phát triển kinh tế xã hội. Phát triển văn hố chính là phát huy nguồn lực con người - nguồn lực lớn
nhất và quyết định đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó, mỗi tỉnh, thành đều thành lập các
trường trung cấp văn hóa nghệ thuật là đơn vị được giao nhiệm phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng một đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động trên lĩnh vực
này tại địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả giáo dục – đào tạo ở đa số ở trường trung cấp
văn hóa nghệ thuật cịn nhiều hạn chế cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu
quả. Đội ngũ cán bộ được đào tạo ở các trường trung cấp văn hố, nghệ thuật có xu
hướng khơng đáp ứng kịp những địi hỏi lớn và ngày càng cao về chất lượng nhân
lực văn hoá phục vụ những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương đặt ra.
Một trong những nguyên nhân đã được chỉ ra một cách khá nhất quán là:
công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở các trường trung cấp văn hố nghệ thuật có
có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng; thiếu
những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo... Nhiều ý kiến
cho rằng, công tác quản lý cịn nặng về quản lý hành chính, chưa có bước đột phá
về cơng tác quản lý; nhất là vấn đề QLCL giáo dục đào tạo chưa thực sự được
quan tâm đúng đắn.
- Chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định sự thành công [12]
- Quản lý chất lượng đào tạo yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo [12]
Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật là cần thiết và đáp ứng với yêu cầu đổi mới công tác quản lý
giáo dục hiện nay.
1.3.2. Đặc điểm quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật.
18