Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

bài số 2 giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ điện á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.73 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN Á CHÂU
GIÁO VIÊN HD : TH.S. VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ THU NƯƠNG
MSSV : 11030913
LỚP : DHKT5TLTTH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2014.
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu, nhờ sự hướng dẫn
tận tình của cô Võ Thị Minh trong suốt thời gian thực hiện bài chuyên đề và sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu em đã hiểu thêm rất nhiều về
công tác kế toán đặc biệt là tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Võ Thị Minh đã định hướng, hướng dẫn, trang bị
cho em thêm nhiều kiến thức trong qua trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Phòng Tổ Chức Hành Chính
Nhân Sự, Phòng Kế Toán, Anh Trần Hiếu An – Kế toán trưởng của Công ty Cổ phần
Cơ điện Á Châu đã cung cấp thông tin và các số liệu để em thực hiện bài chuyên đề tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin chúc Ban Giám Hiệu nhà trường, Quý Thầy Cô cùng toàn thể
Anh Chị trong Công ty Cổ phần Cơ Điện Á Châu sức khỏe, thành công trong công
việc và có nhiều thăng tiến trong sự nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực tập
LÊ THỊ THU NƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















. Ngày… tháng… năm…
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















. Ngày… tháng… năm…
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BYTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 CPSX Chi phí sản xuất

5 CTLH Công trình Long Hậu
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 CP Chi phí
8 CPSX Chi phí sản xuất
9 CT Công trình
10 CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
11 ĐĐH Đơn đặt hàng
12 DN Doanh nghiệp
13 HMCT Hạng mục công trình
14 KH Khấu hao
15 KPCĐ Kinh phí công đoàn
16 NVL Nguyên vật liệu
17 NC Nhân công
18 PCCC Phòng cháy chữa cháy
19 SX Sản xuất
20 SP Sản phẩm
21 SPXL Sản phẩm xây lắp
22 SPDD Sản phẩm dở dang
23 TK Tài khoản
24 TT Trực tiếp
25 TSCĐ Tài sản cố định
26 VL Vật liệu
27 XDCB Xây dựng cơ bản
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Việt Nam là một trong những nước đã đạt
tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.Cũng là thời điểm đã
chính thức ra nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO.Một sự kiện lớn lao đã mang
lại những lợi thế mạnh,và cơ hội mở rộng giao thương.Đồng thời tạo ra một thử thách
đã đưa các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh vô vàn to lớn.
Để nâng cao sức cạnh tranh,tồn tại một cách vững mạnh và tạo uy tín cao thì các
doanh nghiệp phải quan tâm tới việc kiểm soát chi phí và hạ giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm.Vấn đề then chốt là doanh nghiệp phải hoạch định và kiểm soát
chi phí thật chặt chẽ,một cách hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận để công ty ngày càng
phát triển vững mạnh hơn.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp không những phản
ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ mà còn giúp
cho nhà quản lý biết được tình hình biến động,tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc
phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại.Từ đó giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt công
tác kiểm soát chi phí sản xuất phát sinh hợp lý và giá thành thấp mà vẫn đảm vảo chất
lượng thu hút thị hiếu của người tiêu dùng.
Với tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu ” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình để có thể vận dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tế,và phát huy
năng lực.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
- Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần CƠ ĐIỆN Á CHÂU
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu ,báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán
1.3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kiểm kê
- Phương pháp ghi sổ kép
- Phương pháp tính giá
- Phương pháp tổng hợp , cân đối
1.3.3.Phương pháp so sánh
- So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo với kì kế hoạch với kì báo cáo như :
tổng giá thành ,tổng chi phí ,giá thành sản phẩm
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian:Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu
-Về thời gian: Các số liệu được khảo sát thu thập năm 2013 và để xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty vừa và nhỏ .
Chương 3: Thực trạng ,công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Á Châu
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một nghành một nghành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật
Cho nền kinh tế quốc dân ,góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh kế ,tạo tiền đề
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .tuy nhiên nghành xây dựng có
những đặc điểm riêng biệt,khác với các nghành sản xuất khác ,ảnh hưởng đến công tác
quản lý và hạch toán
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô, kết cấu, yêu
cầu kỹ thuật, hình thức, địa điểm xây dựng khác biệt nhau, mang tính chất đơn chiếc.
CP bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng
nhất. Đặc điểm này đòi hỏi kế toán phải hạch toán CP và tính giá thành cho từng công
trình, hạng mục công trình riêng biệt hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp khi chúng
được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên một địa điểm xây dựng nhất định.
SP xây lắp thường có quy mô lớn, giá trị cao và thời gian thi công tương đối dài
và không đồng đều đối với các công trình khác nhau.
Từ những đặc điểm trên nên:
- Phải lập dự toán thiết kế, thi công cho SP xây lắp, phải có giá trị dự toán cho
từng đơn vị khối lượng xây lắp để hạch toán CP, xác định kết quả cho khối lượng XL
đã thực hiện và hoàn thành trong kỳ.
- Kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp không phải là từng tháng mà phụ thuộc
vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình thể hiện qua phương pháp lập dự toán và

phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Trường hợp thanh toán theo sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh thì kỳ tính giá thành
trùng với kỳ sản xuất của SP hoàn chỉnh.Trường hợp thanh toán theo sản phẩm quy
ước thì kỳ tính giá thành trùng với kỳ SX của SP quy ước (SP xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ước)
SP xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận do đơn vị xây lắp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
ký kết với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, do vậy tính chất
hàng hóa của SPXL không được thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ chỉ được thực hiện qua
thủ tục bàn giao SP xây lắp hoàn thành cho bên giao thầu.
SX XDCB thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự
nhiên như môi trường, khí hậu và do vậy việc thi công xây lắp mang tính thời vụ khá
rõ rệt.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới kỹ thuật, tốc độ thi công và tạo nên những
khoản thiệt hại bất ngờ. Cho nên quá trình SXSP xây lắp thường phát sinh những chi
phí phá làm lại, CP thiệt hại ngừng SX. Kế toán cần theo dõi và phản ánh tất cả các
khoản thiệt hại này.
SP xây lắp mang tính chất cố định gắn liền với địa điểm xây dựng, các địa điểm
SX như xe, máy, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển theo địa điểm đặt
SP.
Đặc điểm này làm phát sinh các chi phí về di chuyển máy móc thi công, di
chuyển lao động, CP xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công…
ngoài ra, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản trong đơn vị xây lắp cũng phức
tạp. Do vậy, phải xây dựng kế hoạch điều phối lao động, máy móc, quản lý, sử dụng
tài sản thích hợp và kế toán cần phản ánh chính xác các CP này đồng thời xác lập tiêu
thức phân bổ hợp lý vào giá thành của từng công trình, hạng mục CT.
2.1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành SP xây lắp
- Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí SX xây lắp và giá thành SPXL:

CPSX xây lắp là toàn bộ CP về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình sản xuất xây lắp bao gồm CPSX xây lắp và CPSX khác.Theo khoản
mục tính giá thành, CPSX ở DN xây lắp gồm:
- CP NVLTT
- CP NCTT
- CP sử dụng máy thi công
- CPSX chung
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ CPSX để hoàn thành
khối lượng SP xây lắp theo quy định. Giá thành SP xây lắp được phân thành các loại:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 11
Giá thành dự toán
Thu nhập chịu thuế nh trước
Thuế GTGT
Giá thành dự toán xây lắp sau thuế
=
_ _
Giá thành kế hoạch
Khoản bù chênh lệch vượt dự toán
Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành dự toán
=
_
+
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
- Giá thành dự toán: là tổng các CP theo dự toán để hoàn thành công trình.Giá
thành dự toán được xác định theo định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và khung
giá quy định cho từng vùng lãnh thổ.
- Giá thành kế hoạch: xác định trên cơ sở giá thành dự toán và điều kiện cụ thể
của DN (địa điểm công trình, PP thi công, định mức đơn giá nội bộ, mức hạ giá
thành…)

- Giá thành thực tế: là toàn bộ CP thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây
lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán
2.1.3 .Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các
khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
b) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất
cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập
hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập
hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
d). Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
e) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.
2.1.4.Giá thành phân loại giá thành sản phẩm

a) Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.Khác với các doanh nghiệp sản xuất
khác giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình hay
khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất,phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản ,vật tư,lao động,tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử
dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
b) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành:
- Giá thành dự toán: Là loại giá thành được xây dựng dựa trên các dự toán về
CPSXXL và các dự toán về chi phí SXXL được dựa vào mức tiêu hao về NVL, NC…
và đơn giá của NVL, NC…tùy thuộc vào từng vùng và lãnh thổ do Nhà nước quy
định. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành.
Giá
thành dự
toán
=
Giá trị dự toán của công
trình hạng mục công trình
-
Lợi nhuận định
mức
-
Thuế GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, thể hiện mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm của Doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá trị dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Từng Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, đơn giá,
định mức…của doanh nghiệp mình để xác định mức hạ giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và các chi phí khác
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
-Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: phản ánh chỉ tiêu các chi phí phát sinh có liên quan đến việc
sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
-
Chi phí bán
hàng
2.1.4.1.Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
- Khi tiến hành hoạt động xây dựng doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về vật tư ,lao
động máy thi công và các chi phí khác .Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại thành chi phí
xây lắp .Sau một thời gian nhất định các yếu tố đó tạo thành một một thực thể sản

phẩm hoàn chỉnh công trình xây dựng .Kết quả của quá trình chi phí các yếu tố sản
xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm ,xây lắp ,do đó CPSX và giá thành xây lắp
là hai mặt của một quá trình .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất, Nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động sống ,lao động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công .Tuy nhiên do chi phí sản xuất giữa
các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng
,điều này được thể hiện qua sơ đồ :
Chi phí sản xuất
Dở dang trong kỳ (A)
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (B)
Tổng giá thành SP xây lắp (dịch vụ)
Hoàn thành (được bàn giao, nhập
kho) (C)
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (D)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
trong kỳ

Trong trường hợp không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí
sản phẩm sản xuất dở dang đầu và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .
Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định thì giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với một khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao ,được nghiệm thu và thanh toán .Chỉ khi một công trình
khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ hạch toán thì chi phí sản xuất của công
trình đó trong kỳ chính là giá thành của công trình đó , giá thành sản phẩm sản phẩm
không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ ,chi phí không liên quan đến
hoạt động sản xuất ,chi phí chỉ ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng lại bao gồm
chi phí dỡ dang cuối kỳ trước chuyển sang chi phí trích trước vào giá thành thực tế
phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này .
Mặc dù có sự khác nhau song chi phí sản xuất và thành sản phẩm xây lắp lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau .Tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở tiền đề tính
giá thành sản phẩm .quyết định tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở phân tích tình hình chi phí sản xuất tiết kiệm
hay lãng phí .
Như vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn
kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất chúng có quan mật thiết hữu cơ với
nhau làm tiền đề và điều kiện cho nhau ,song chúng có sự khác nhau về yêu cầu và sự
phản ánh.
2.1.4.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm ,giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành .Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh ( phân xưởng ,tổ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh

đội sản xuất ……) hoặc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm , lao vụ ,công trình ,hạng
mục công trình ……)
Khi xác định đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất phải dựa trên hàng
loạt nhân tố :
- Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp
- Đặc điểm loại hình sản xuất hàng loạt
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Trong sản xuất sản phẩm xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm có tính đơn
chiếc về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục
công trình ,một bộ phận của hạng mục công trình hoàn thành bàn giao .
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi tiết cho các tài khoản chi phí .Mặt khác
nó là tiền đề kiểm soát chi phí đồng thời cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
phẩm được kịp thời chính xác .
Phương pháp hạch toán chi phí :
Do có nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau có nhiều phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng như:
Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hạng mục công trình. Chi phí
phát sinh ở công trình hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hạng mục
công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thích hợp khi thực hiện các công trình giai đoạn công việc
phức tạp .Đối tượng hạch toán chi phí của phương án này là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng .Đặc điểm của việc tập hợp cgi phí trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng
,đối với chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì
hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó ,chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công
việc thì được tập hợp chung mỗi kỳ hạch toán ,kế toán sẽ phân bổ cho từng đơn theo
tiêu chuẩn phù hợp.

Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công, khu vực thi công:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Do một công trình ,hạng mục công trình thường do nhiều đơn vị thi công nên đầu
tiên đơn vị tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công .Khi công trình
hoàn thành hay cuối kỳ hạch toán người quản lý sẽ phân tích kết quả thi công của các
đơn vị và tính giá thành theo phương pháp phù hợp.
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thực
hiện hai phương pháp chủ yếu
-Phương pháp trực tiếp : áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí .Theo phương pháp này căn cứ vào chứng từ gốc
hay bảng kê chứng từ gốc cùng loại để hạch toán vào các sổ chi tiết của các tài khoản
chi phí liên quan ,phương pháp đảm bảo cung cấp chính xác số liệu cho việc tính giá
thành của từng công trình ,hạng mục công trình và tăng cường việc kiểm tra ,giám sát
chi phí sản xuất theo từng đối tượng .
-Phương pháp gián tiếp:Áp dụng cho khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng .Ta phải lựa chọn tiêu chuẩnhợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên
quan theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó :
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
:Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
:Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng phân bổ
Ti:Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức phương pháp kế toán
sử dụng để tính toán xác định giá thành công trình ,hạng mục công trình ,hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán
theo các khoản mục chi phí đã quy định ,

Tùy theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành ,mối quan hệ giữa đối tượng tập
hợp chi phí và tính giá thành mà kế toán sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp
để tính giá thành cho từng sản phẩm, các phương pháp tính giá thành thường áp dụng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
trong xây lắp là:
Phương pháp giá thành giản đơn .
Phương pháp này được áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lượng công
trình giai đoạn công việc ít nhưng thường có khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất tương
đối ngắn không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang .
Z = C
Trong đó :Z là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C : là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Theo phương pháp này tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó .
Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang

cuối kỳ
Nếu công trình, hạng mục công trình, có thiết kế dự toán khác nhau nhưng cùng
thi công trên một địa điểm do một đơn vị công trình thi công đảm nhiệm và không có
điều kiện quản lý theo dõi riêng việc sử dụng các loai chi phí khác nhau cho từng công
trình hạng mục công trình thì từng loại chi phí trên toàn bộ công trình đều phải tiến
hành phân bổ cho hạng mục công trình .
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình :
Ztt = Z DTi x H
Trong đó :H – tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
H = x 00%
ZDTi : giá thành dự toán của công trình i
TC :tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình
TGDT:tổng giá dự toán của tất cả hạng mục công trình
Phương pháp định mức:
Theo phương pháp này căn cứ vào định mức của Nhà Nước như định mức về chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy ….để tính giá thành định
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
mức của sản phẩm xây lắp .Khi thay đổi định mức cần phải tính toán kịp thời giá thành
được phản ánh ở phần chênh lệch do thay đổi định mức giá thành thực tế của sản phẩm
được xác định như sau :
Giá thành thực tế
của công trình,
hạng mục công
trình
=
Giá thành định
mức của công
trình, hạng mục
công trình

+
(-
)
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
(-)
Chênh lệch
khi so với
định mức
Phương pháp tỷ lệ:
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm
,nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm .Trong trường hợp này phải căn
cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của
hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ :
Giá thành
thực tế khối
lượng HMCT
bàn giao
=
Chi phí thi
công xây
lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thi
công xây lắp
phát sinh
trong kỳ

-
Chi phí thi
công xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
-
Khoản điều
chỉnh làm
giảm giá
thành
Tỷ lệ điều chỉnh
(Tỷ lệ phân bổ)
=
Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Giá thành dự toán khối lượng HMCT hoàn thành bàn giao
Giá thành thực tế hạng
mục I
=
Giá thành kế hoạch (dự
toán) hạng mục I
×
Tỷ lệ điều chỉnh
(Tỷ lệ phân bổ)
- Phương pháp tính giá theo tổng cộng chi phí
Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định theo
công thức:
Z = + C1 + C2 +…+Cn -
Trong đó:
Z - Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT

C1, C2…Cn: Chi phí thực tế từng giai đoạn thi công công trình, từng HMCT
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng.
Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là
giá thực tế của đơn đặt hàng.
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí
2.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì việc phản ánh chi phí sản xuất liên quan tới quá trình thi công công trình
như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phản ánh vào các tài khoản :
-Tài khoản 621 :chi phí NVL trực tiếp
-Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623 : chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627 :chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng
kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình

công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn
công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): Sản xuất hàng loạt hay đơn
chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản
hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành phẩm,
có thể là từng hạng mục công trình….
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành cho các đối
tượng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác
định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh
toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.

- Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh toán
định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì kỳ tính giá
thành là theo quý hoặc tháng.
Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ có thể không phù hợp với kì báo cáo kế toán mà
phù hợp với chu kì sản xuất sản phẩm. Nên việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế
toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu
kì sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Qua đây ta thấy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản
xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá
thành sản phẩm. Tuy vậy giữa 2 khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối
liên hệ mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng
tính giá thành.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối
tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá
thành.
-Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến từng công trình, HMCT.

Bước 2: Tính, phân bổ lao vụ có liên quan trực tiếp đến từng công trình, HMCT.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì ( hạng mục công trình), trên cơ
sở đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công việc xây lắp trong kì chưa được
bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
trong kì cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kì theo nguyên tắc nhất định. Muốn
đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức xác định chính
xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi
công
Chất lượng công tác xác định khối lượng dở dang có ảnh hưởng đến tính chính
xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm
xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kĩ thuật, bộ
phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một
cách chính xác. Dựa trên kết quả sản phẩm dở dang tập hợp được, kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ thuộc
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận thầu) và chủ
đầu tư (bên giao thầu).
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế hoạch
hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm

xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được
tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức :
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
giai đoạn xây
lắp hoàn
thành
=
CP của SP dở dang
đầu kỳ
+
CP phát sinh
trong kỳ
×
CP dự toán
của GĐ xây
lắp dở dang
CP dự toán của giai
đoạn xây lắp dở dang
cuối kỳ
+
CP dự toán
cuối kỳ
2.2.2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

TK 621 - CPNVLTT: phản ánh CPNVL phát sinh liên quan trực tiếp đến việc
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối
tượng hạch toán CP (công trình, HMCT, các giai đoạn thi công, nhóm HMCT, nhóm
công trình…)
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho,
chứng từ ghi sổ,…
 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
 Chứng từ ghi sổ gồm :
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Phiếu thanh toán
 Các loại sổ :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái……
- Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau
TK 152 TK 621
Giá trị NVL xuất kho
TK 152
Dùng trực tiếp SX
Trị giá NVL dùng
TK 111,112,331 không hết nhậplại kho
Giá trị NVL mua
Ngoài dùng trực tiếp SX
TK 133 TK 154
Thuế GTGT
Đầu vào

TK 333 Kết chuyển CP
NVL TT
Thuế NK,TTĐB tính
Vào giá NVL NK
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Nương – 11030913 Trang 25

×