Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp phú tài tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.28 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆU




QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Đà Nẵng – Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình



Phản biện 1: PGS.TS Lê Thế Giới

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại Học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 01 năm 2014.





Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) ngày càng liên quan chặt
chẽ đến sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp, góp phần quyết định
bình ổn sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia. Xây dựng
một nền sản xuất an toàn với những sản phẩm có tính cạnh tranh cao
gắn liền với việc bảo vệ sức khỏe người lao động là yêu cầu tất yếu

của sự phát triển kinh tế bền vững và đủ sức cạnh tranh trong nền
kinh tế toàn cầu hóa.
Xuất phát từ thực tế việc tổ chức thực hiện quản lý còn nhiều vấn
đề bất cập, thiếu đồng bộ, cho nên đòi hỏi phải có các chính sách, giải
pháp phù hợp để tiếp tục tác động vào cuộc sống một cách thiết thực,
thực sự trở thành hoạt động hữu ích nhằm bù đắp những thiệt thòi đối
với các đối tượng yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tiến tới sự
công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội.
Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý an toàn vệ sinh lao động từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý về ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định là đòi hỏi
khách quan và cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài “Quản lý an toàn vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài
tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Làm rõ được lý luận về quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
+ Tình hình quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu
công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
+ Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
2
ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến
công tác quản lý; các biện pháp thực thi của các chủ thể có liên quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý an toàn vệ sinh
lao động tại các doanh nghiệp.
- Về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên địa bàn

khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ
nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp
cụ thể như phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng
hợp, khái quát, chuyên gia… Theo nhiều cách từ riêng lẽ tới kết hợp
với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh
giá so sánh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý ATVSLĐ tại
các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
5. Bố cục đề tài
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục, đã kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý an toàn vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các
doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định
Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Theo PGS. TS Bùi Quang Bình (2012), Kinh tế Lao động,
NXB Thông tin và Truyền thông, Đà Nẵng.
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu những biện pháp tuyên truyền, phổ biến về
an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiêp” có mã số CB 2007-02-02 do
Cục An toàn lao động – Bộ LĐTBXH thực hiện năm 2007.
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy trình quản lý an toàn - vệ
sinh lao động trong các loại hình doanh nghiệp” do Cục An toàn Lao
động thực hiện năm 2010.
Năm 2012, Cục An toàn lao động phối hợp với Viện Khoa học Lao

động và Xã hội đã tiến hành triển khai thí điểm hệ thống quản lý ATVSLĐ
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực có nguy cơ cao như khai
thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng tại hai tỉnh Hà Nam (60 doanh nghiệp),
Quảng Ninh (60 doanh nghiệp) và khu vực làng nghề.
Theo Dietmar Elsler (2012), “Cách tạo ra các biện pháp
khuyến khích kinh tế trong công tác an toàn vệ sinh lao động”, Tạp
chí Asian-Pacefic Newsletter on OSH, Vol.19, No. 2, October 2012.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
An toàn vệ sinh lao động: là các hoạt động đồng bộ trên các
mặt pháp luật, tổ chức quản lý, KTXH, KHCN nhằm cải thiện điều
kiện lao động, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khỏe
4
cho con người trong lao động [18, tr. 12].
1.1.2. Vài trò và tính chất của quản lý an toàn vệ sinh lao
động
a. Vai trò của quản lý an toàn vệ sinh lao động
b. Tính chất của quản lý an toàn vệ sinh lao động
Có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính
quần chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp

Do việc chấp hành các quy định phát luật về ATVSLĐ nên
pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người
sử dụng lao động, nội dung huấn luyện, đào tạo về ATVSLĐ. Để bảo
đảm các quy định này cần điều phối việc thực hiện các chương trình
ATVSLĐ để nâng cao ý thức và giám sát việc thực thi ATVSLĐ tại
các doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức đánh giá việc tuân thủ an
toàn lao động, đánh giá rủi ro và các mối nguy hiểm đến ATVSLĐ.
Tiêu chí phản ánh
- Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về
ATVSLĐ;
- Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy
định pháp luật về ATVSLĐ.
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
Việc tổ chức tuyên truyền không chỉ nâng cao nhận thức mà
quan trọng hơn là cung cấp thông tin về quy định ATVSLĐ cho tất
cả người sử dụng lao động và người lao động để nắm được quyền và
5
nghĩa vụ trong chấp hành các quy định này.
Việc tổ chức này có nhiều hình thức khác nhau ngoài phương
tiện thông tin đại chúng mà những hình thức khác như phát tờ rơi, tổ
chức lớp học, hay hội thi rất hữu ích.
Những người thực hiện bao gồm ngoài các cơ quan quản lý
nhà nước thì tổ chức công đoàn hay đoàn thể tự doanh nghiệp tới địa
phương tham gia vào.
Tiêu chí:
- Số lượng các đợt tuyên truyền về quy trình an toàn vệ sinh
lao động;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã thực hiện tuyên truyền về quy trình an
toàn vệ sinh lao động;

- Tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp đã được tuyên truyền
về quy trình ATVSLĐ.
1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn vệ
sinh lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức đào tạo tập huấn về quản lý ATVSLĐ này có 2 mảng
kiến thức:
- Các quy định của pháp luật về ATVSLĐ
- Tổ chức quản lý công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
Cơ quan tổ chức sẽ bao gồm: Sở lao động và thương binh xã
hội với chức năng quản lý nhà nước về công tác này. Các cơ quan
phối hợp bao gồm công đoàn, hiệp hội doanh nghiệp…
Tiêu chí:
- Số lượng các đợt tập huấn về ATVSLĐ cho các đối tượng;
- Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia đào tạo về quản lý
ATVSLĐ.

6
1.2.4. Tổ chức thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ sinh
lao động tại doanh nghiệp
Điều kiện và môi trường lao động phải luôn được thanh tra
kiểm tra thường xuyên của các cơ quan quản lý với mục tiêu chủ yếu
để nắm bắt tình hình, nhắc nhở và chấn chỉnh những sai phạm. Đi
cùng với thanh kiểm tra cần đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp vệ sinh an toàn trong sản xuất.
Tiêu chí:
- Số lượng các doanh nghiệp được thanh tra thường xuyên và
đột xuất;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đủ điều kiện và chấp hành tốt/tổng số
doanh nghiệp được thanh kiểm tra;
- Tỷ lệ doanh nghiệp không đủ điều kiện và chấp hành tốt/tổng

số doanh nghiệp được thanh kiểm tra.
1.2.5. Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Đây là nội dung rất quan trọng vì những kết quả điều tra sẽ
cho phép rút ra những bài học và nguyên nhân dẫn tới tai nạn lao
động từ đó phát hiện những khiếm khuyết trong các quy phạm về an
toàn lao động cũng như công tác quản lý để có điều chỉnh cần thiết.
Việc điều tra và thống kê còn cho phép hạn chế việc các doanh
nghiệp trốn tránh trách nhiệm khi xảy ra tình trạng mất an toàn lao
động và nhắc nhở doanh nghiệp và người lao động phải chấp hành
nghiêm các quy phạm được đề ra.
Việc thống kê sẽ được thực hiện thường xuyên bởi các
doanh nghiệp theo mẫu báo cáo cho bộ phận thống kê của Sở Lao
động và thương binh xã hội.
Tiêu chí
- Tỷ lệ giảm các vụ tai nạn lao động trong các doanh nghiệp;
7
- Giảm tỷ lệ số lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
1.2.6. Xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động
Xử lý các vi phạm về an toàn lao động là công việc cần thiết để bảo
đảm tính hiệu lực và hiệu quả của các quy phạm về ATVSLĐ. Chỉ có xử
lý nghiêm mới có tác dụng với cả doanh nghiệp và người lao động.
Tiêu chí:
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn lao động
của các doanh nghiệp;
- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về vệ sinh lao động
của các doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện tự nhiên của mỗi vùng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn

tới an toàn vệ sinh lao động.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng là nhân tố tác động
mạnh tới quản lý an toàn vệ sinh lao động.
1.3.2. Quản lý Nhà nước
Các cơ quan chính có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp bao gồm:
- Chức năng thanh tra về ATVSLĐ
- Chức năng kiểm tra về ATVSLĐ
- Chức năng giám sát ATVSLĐ
1.3.3. Nhân tố người sử dụng lao động, người quản lý
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo môi trường làm
việc an toàn cho người lao động; Người sử dụng lao động có nghĩa
vụ phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn vệ sinh lao động và cải thiện
điều kiện lao động; Người sử dụng lao động có quyền: buộc người
8
lao động phải tuân thủ các quy định, và khen thưởng người chấp
hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ;
khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của
thanh tra viên ATVSLĐ, nhưng vẫn phải chấp hành các quyết định
đó khi chưa có quyết định mới.
Người cán bộ công đoàn cơ sở: nắm được những quy định
pháp luật về ATVSLĐ để phối hợp tổ chức thực hiện và vận động
NSDLĐ, NLĐ thực hiện.
1.3.4. Nhân tố người lao động tại doanh nghiệp
Người lao động là người hoạt động trong môi trường lao động
và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố trong đó.
Người lao động có nghĩa vụ chấp hành các quy định, nội quy về an
toàn vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
Người lao động có quyền được yêu cầu người sử dụng lao động
đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh, cải thiện điều kiện lao

động…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1. Vị trí điều kiện tự nhiên khu công nghiệp Phú Tài
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của khu công nghiệp
Phú Tài
Các doanh nghiệp khu công nghiệp đã góp phần đẩy nhanh tốc
9
độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định, hàng năm tạo ra giá
trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu chiếm xấp xỉ 1/3 giá
trị toàn tỉnh. KCN Phú Tài có văn phòng đại diện các cơ quan hành
chính công như hải quan, thuế nằm trong khu trung tâm KCN để giải
quyết công việc tại chỗ cho doanh nghiệp.
2.1.3. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động
Hiện nay một nhược điểm mà hầu hết các doanh nghiệp còn
hạn chế đó là thiếu cán bộ được đào tạo chính quy về công tác quản
lý môi trường và vệ sinh an toàn lao động, nếu có cán bộ thì làm
kiêm nhiệm không chuyên trách.
Tình trạng vi phạm các tiêu chuẩn, quy định về an toàn vệ sinh
lao động ở các doanh nghiệp vẫn diễn ra thường xuyên và rất phổ
biến, với một tỷ lệ khá cao…
2.1.4. Người lao động tại các doanh nghiệp ở khu công
nghiệp
Khu công nghiệp Phú Tài chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
Ý thức chấp hành pháp luật, chấp hành nội quy về an toàn vệ
sinh lao động của người lao động trong khu công nghiệp còn yếu do
phần lớn đội ngũ công nhân trong khu công nghiệp chủ yếu xuất thân
từ nông thôn, trên 55% chưa qua đào tạo nghề ở các trường chuyên
nghiệp, hiểu biết pháp luật thấp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
công nghiệp của công nhân chưa cao.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AT VSLĐ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Thực trạng ban hành và quản lý thống nhất các quy định
của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Với chủ trương quan tâm chăm lo bảo đảm sức khỏe, tính
10
mạng người lao động của Đảng và Nhà nước; thời gian qua Sở lao
động thương binh & xã hội tỉnh Bình Định, tổ chức công đoàn,
phòng quản lý doanh nghiệp Ban quản lý khu kinh tế tỉnh có nhiệm
vụ tham mưu trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về lao động; hệ thống hóa các văn bản pháp quy đã ban hành và còn
hiệu lực có liên quan tương đối đầy đủ triển khai chỉ đạo, hướng dẫn
đến các doanh nghiệp.
Qua các năm đến nay, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh triển khai
phổ biến các văn bản pháp quy liên quan đến công tác vệ sinh lao động.
Tại các doanh nghiệp, công tác ATVSLĐ chủ yếu được thực
hiện thông qua việc tổ chức bộ phận, bố trí cán bộ phụ trách, ban hành
các văn bản quy định chung như nội quy an toàn lao động, đây là
những biện pháp mang tính chất “tĩnh”. Tuy nhiên, các đơn vị rất hạn
chế các công tác thường xuyên về ATVSLĐ, chỉ một số ít đơn vị có kế
hoạch ATLĐ hằng năm, có ban hành văn bản chỉ đạo điều hành công
tác ATVSLĐ; ngay cả việc tổ chức mạng lưới ATVS viên, là một yêu
cầu theo quy định phải làm thì cũng chỉ có rất ít đơn vị thực hiện. Hầu

hết các doanh nghiệp đều có nội quy, quy định về chấp hành an toàn
và vệ sinh lao động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lại không quy
định cụ thể, công khai việc doanh nghiệp có những đảm bảo, tiêu
chuẩn chế độ nào đối với công nhân, như một tháng, một năm được
trang bị những thứ gì, chất lượng ra sao, chất lượng máy móc nhà
xưởng để bảo đảm an toàn cho công nhân như thế nào.
2.2.2. Thực trạng tổ chức tuyên truyền quy định của pháp
luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Để nâng cao ý thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động
và người lao động trong việc giữ gìn an toàn lao động, công đoàn
khu kinh tế tỉnh phối hợp với ban ngành chức năng đã đẩy mạnh
11
công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức. Đến nay, đã có một vài
đơn vị thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên với lao động tham
gia. Người sử dụng lao động tại một số doanh nghiệp thực hiện tốt
quản lý ATVSLĐ chủ động phối hợp với công đoàn cơ sở tại đơn vị
mời cơ quan chức năng tổ chức buổi tuyên truyền phổ biến hay tọa
đàm đến người lao động các kiến thức về chế độ chính sách quy định
pháp luật vấn đề ATVSLĐ và bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, đã có đề tài sáng kiến và giải pháp hữu
ích của công nhân lao động được thực hiện, các sáng kiến cải tiến
của công nhân lao động về các giải pháp đảm bảo an toàn lao động,
cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường được áp dụng vào
thực tế sản xuất của các doanh nghiệp…
2.2.3. Thực trạng tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý
an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Phối hợp giữa các ngành chức năng triển khai chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện công tác
huấn luyện công tác ATVSLĐ theo đúng tinh thần Thông tư số
41/2011/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2011, Thông tư liên bộ số

14/TT-LT, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh mở các lớp đào tạo, tập
huấn VSLĐ cho cán bộ y tế cơ sở, cán bộ công đoàn và các đối
tượng công nhân lao động, cán bộ quản lý, an toàn vệ sinh viên của
các cơ sở sản xuất song song với khám sức khỏe định kỳ cho người
lao động trong các ngành, nghề sản xuất. Hằng năm Sở lao động
TB&XH tỉnh tổ chức từ 1đến 2 lớp tập huấn ATVSLĐ cho các đối
tượng tại cơ sở doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp hưởng ứng tạo điều
kiện cho các đối tượng này tham gia. Số lượng các doanh nghiệp
tham gia có chiều hướng tăng qua các năm.

12
Bảng 2.8. Huấn luyện về công tác ATVSLĐ
TT Năm Số lớp đào tạo
Số cơ sở tham
gia
Tổng số học
viên
1 2010 01 30 723

2 2011 02 55 1.018

3 2012 01 41 639

Nguồn: xử lý thống kê từ số liệu Sở lao động TB&XH tỉnh
2.2.4. Tổ chức thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ sinh
lao động tại các doanh nghiệp
Thanh tra Nhà nước, đoàn kiểm tra phối hợp liên ngành tiến
hành kiểm tra định kỳ và không định kỳ, phối hợp thanh tra, kiểm tra
khoảng 15 doanh nghiệp hàng năm tại khu công nghiệp về việc thực
hiện chính sách lao động và các quy định về an toàn lao động và đề

xuất xử lý các doanh nghiệp vi phạm. Kết quả là các doanh nghiệp
được kiểm tra đều vi phạm quy định của pháp luật lao động. Qua
kiểm tra 14 doanh nghiệp năm 2012 với 1.066 lao động, đoàn đã kiến
nghị 86 thiếu sót, phát hiện 75 hành vi vi phạm. Trong đó, 8 doanh
nghiệp chưa tổ chức khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ quản lý sức
khỏe cá nhân cho người lao động; 10 doanh nghiệp chưa tổ chức
huấn luyện công tác ATVSLĐ định kỳ hàng năm; tất cả doanh
nghiệp trang bị chưa đầy đủ, đúng chủng loại phương tiện bảo vệ cá
nhân cho người lao động.
Theo số liệu kết quả kiểm tra môi trường lao động hằng năm
nguồn Trung tâm y tế dự phòng tỉnh thì thấy có khoảng 6,5% vị trí
lao động tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép công nhân phải làm việc
trong môi trường có tiếng ồn cao; 4,1% vị trí lao động nồng độ bụi
vượt tiêu chuẩn cho phép công nhân làm việc trong môi trường có
nhiều bụi; 4,0% làm việc trong môi trường nóng bức; 2,4% làm việc
trong môi trường có hóa chất, khí độc hại; vẫn còn gần 1,4% công
13
nhân phải làm việc trong môi trường thiếu sáng.
Công tác chăm sóc sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao
động còn nhiều hạn chế: số cán bộ y tế tại các doanh nghiệp đang
quản lý (doanh nghiệp có nhiều yếu tố nguy hiểm độc hại và doanh
nghiệp lớn) chỉ chiếm 30%; chỉ hơn 70% số doanh nghiệp lập hồ sơ
vệ sinh lao động; khoảng 30% số doanh nghiệp quản lý thực hiện
việc đo đạc yếu tố độc hại trong môi trường lao động năm 2012,
không tăng so với 2011.
2.2.5. Thực trạng công tác điều tra, thống kê tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp
Từ khi tham gia lao động, con người cũng bắt đầu phải chịu
ảnh hưởng tác hại của nghề nghiệp và do đó có thể bị bệnh nghề
nghiệp. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp phải được hưởng các

chế độ bù đắp về vật chất, để có thể bù lại phần nào sự thiệt hại của
họ về thu nhập từ tiền công lao động do bị bệnh nghề nghiệp làm mất
đi một phần sức lao động. Phải giúp họ khôi phục sức khoẻ và chức
năng nếu có thể.
Bảng 2.12. Số cơ sở sản xuất có khám sức khỏe định kỳ
TT Nội dung 2010 2011 2012
1
Tổng số cơ sở SX 101

99

104

2
TS lao động của các cơ sở sản xuất

20.519

14.427

12.833

3
Số cơ sở khám SKĐK 54

60

55

4

TS công nhân được khám SKĐK 9.045

8.276

6.680

Nguồn: số liệu từ Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bình Định
Công tác quản lý sức khỏe của người lao động ít được quan
tâm, đa số các doanh nghiệp qui mô nhỏ, người sử dụng lao động
không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động hoặc có tổ
chức khám nhưng chưa đầy đủ, các đơn vị không tổ chức khám hoặc
14
tổ chức khám nhưng không báo cáo kết quả thực hiện cho ngành y tế
công tác khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lao động tại các
doanh nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập, các đơn vị y tế tư nhân hầu
như chỉ khám dịch vụ không có tổng kết báo cáo.
Kết quả khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp ở trung tâm y tế trong những năm qua cho thấy số
người có sức khoẻ loại tốt đã giảm xuống và người có sức khoẻ
loại trung bình và yếu có chiều hướng tăng lên.
Bảng 2.14. Thống kê số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp
qua các năm.
Năm
Tiêu chí
Đơn vị tính 2010 2011 2012
Tổng số CN Công nhân 20.519

14.427

12.833


Tổng số CN mắc
bệnh
Công nhân 2.997

2.156

1.815

Tỷ lệ CN mắc bệnh % 14,6 14,9 14,1
Nguồn: thống kê từ số liệu Sở lao động TB&XH tỉnh
Tuy nhiên, qua công tác kiểm tra giám sát thực tế có khoảng
65% số cơ sở có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp nhưng chỉ có 38%
đơn vị tổ chức khám bệnh cho người lao động tiếp xúc với nguy cơ.
Kết quả bệnh bụi phổi silic ở công nhân lao động ngành khai thác,
chế biến đá granite, vật liệu xây dựng; bệnh viêm phế quản mãn tính
nghề nghiệp, bệnh lao nghề nghiệp, viêm gan viruts, nhiễm xạ nghề
nghiệp. Như vậy vẫn còn nhiều bệnh nghề nghiệp chưa được phát
hiện ở các cơ sở nhất là cơ sở vừa và nhỏ. Hiện nay nhiều doanh
nghiệp chỉ khám qua loa, hình thức, chủ yếu là đối phó với các quy
định của pháp luật về lao động. Do đó, việc thực hiện khám, chữa
bệnh cho người lao động cần phải thực hiện nghiêm túc.
Người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại
15
hoặc vận hành các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATLĐ cũng chỉ được khám sức khỏe 1 lần còn khám phát hiện BNN
vẫn còn là chuyện chưa được tính đến trong kế hoạch BHLĐ hằng
năm mặc dù thông tư số 01/2011 về thực hiện công tác ATVSLĐ
trong các cơ sở lao động đã ban hành hơn 2 năm nhưng nhiều đơn vị
không ban hành quy chế hoạt động và chưa được hưởng phụ cấp

bằng tổ trưởng sản xuất theo đúng quy định. Hầu hết các đơn vị nếu
có trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nhưng
thiếu kiểm tra xử ly dẫn đến người lao động không tuân thủ hoặc đối
phó, không đội mủ bảo hộ và việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật
cũng không đúng với các quy định hiện hành và còn có đơn vị trả
bằng tiền mặt.
Bên cạnh đó, các biên pháp bảo hộ lao động chưa được các chủ
doanh nghiệp và người lao động thực hiện đầy đủ, chưa có những loại
bảo hộ lao động đặc chủng theo đúng tính chất, đúng yêu cầu công
việc, khiến nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp ở người lao động nhiều
lên, đặc biệt là các bệnh: lao phổi, điếc, viêm giác mạc, viêm xoang,
bệnh phụ khoa, các bệnh nội tiết… Chưa kể ở một số nhà máy sản
xuất vật liệu xây dựng, nhiều công nhân do không thực hiện tốt công
tác bảo hộ lao động nên bị nhiễm bụi phổi silic - một chứng bệnh điều
trị khó khăn, lâu dài và tốn kém. Số người lao động bị các chứng giảm
trí nhớ, các biểu hiện rối loạn thần kinh cũng tăng lên.
2.2.6. Tình hình xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động
Những vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động mà các
doanh nghiệp nói chung tại khu công nghiệp thường mắc phải là:
không huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; không đo kiểm môi
trường lao động; không khám sức khoẻ định kỳ, không phát hiện
bệnh nghề nghiệp không định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị; làm
16
thêm giờ quá quy định; không kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng
Hiện tượng tình hình vi phạm các qui định của Nhà nước về
ATVSLĐ trong doanh nghiệp ngành khai thác đá còn rất phổ biến:
những quy định của Nhà nước Pháp luật về ATVSLĐ trong khai thác
đá đã được nêu rõ quy định trong nhiều văn bản luật như: Bộ luật
Lao động, Luật khoảng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật xây

dựng Tuy nhiên việc thực hịên các quy định đó ở nhiều đơn vị, cơ
sở khai thác chưa nghiêm, nhất là các đơn vị khai thác với khối
lượng nhỏ (dưới 100.000m3¬/ năm) và thời gian khai thác ngắn
(dưới 10 năm). Hiện tượng vi phạm phổ biến là: khai thác không có
giấy phép; công nghệ khai thác, tổ chức và biện pháp khai thác
thường không tuân thủ các qui định về kỹ thuật và ATVSLĐ.
Cán bộ quản lý về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp đa số đều
kiêm nhiệm và phần lớn chưa được đào tạo, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ. Do đó, việc nắm bắt các quy định của phát luật lao động
còn nhiều hạn chế, không tham mưu kịp thời cho lãnh đạo chủ doanh
nghiệp thực hiện theo đúng các quy định. Kết quả là các doanh
nghiệp được kiểm tra đều vi phạm quy định của pháp luật lao động.
Một số chế độ chính sách về an toàn lao động và vệ sinh lao động đối
với người lao động bị vi phạm nhiều như chế độ bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BNN).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2





17
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ ATVSLĐ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH
BÌNH ĐỊNH

3.1.1. Những quan điểm và sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
về bảo hộ lao động
Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, chăm lo cải thiện điều
kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
vệ sức khoẻ người lao động là chính sách kinh tế - xã hội lớn của
Đảng và Nhà nước ta; là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với phương châm “An toàn
để sản xuất, sản xuất phải an toàn”; công tác an toàn vệ sinh lao động
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
3.1.2. Định hướng của việc nâng cao năng lực an toàn vệ sinh
lao động
Vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, vì hạnh phúc của
mỗi gia đình cần phải nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của các cấp,
các ngành, của giám đốc doanh nghiệp, của công nhân lao động về
công tác ATVSLĐ - PCCN, trong SXKD và trong đời sống xã hội.
Nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm người sử dụng lao động,
người lao động. Đẩy mạnh các hoạt động cải thiện điều kiện lao
động, môi trường tại nơi làm việc, hướng tới “xây dựng và phát triển
văn hóa an toàn lao động”, góp phần bảo đảm phát triển kinh tế, văn
hóa – xã hội bền vững.
18
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.2.1. Cải tiến việc ban hành và quản lý thống nhất các quy
định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp
Cần tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước về
ATVSLĐ.
Cần hết sức coi trọng công tác quản lý và tổ chức thực hiện

công tác ATVSLĐ ở doanh nghiệp.
Cần có cơ chế để bảo đảm sự tham gia của các ngành, địa
phương, cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội vào hoạt
động ATVSLĐ.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
Các doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới công nghệ, nhằm khắc
phục ảnh hưởng không tốt đến môi trường và sức khỏe công nhân.
3.2.2. Tổ chức tốt việc tuyên truyền quy định của pháp luật
về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Cần sử dụng nhiều phương pháp và phương tiện phong phú, có
hiệu quả để tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, huấn luyện, phổ
biến kiến thức.
Cần xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, các thầy giáo có
trình độ để làm nhiệm vụ giảng dạy, huấn luyện ATVSLĐ.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác bảo
hộ lao động với nhiều hình thức, nội dung phong phú cho cán bộ
quản lý, công nhân lao động.
Công đoàn cơ sở tuyên truyền hướng dẫn luật pháp và các chính
19
sách chế độ BHLĐ cho NLĐ.
Để hạn chế tối đa những tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng,
những tai nạn cụ thể của từng ngành nghề, nên được phổ biến đến
người lao động ở lĩnh vực, công việc đó để họ dễ hình dung, phòng
tránh hơn là cách thức thông tin chung chung hiện nay.
3.2.3. Tổ chức tốt việc đào tạo và tập huấn về quản lý an
toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Công đoàn cơ sở chủ động trao đổi với các bộ phận chuyên môn
để tham mưu với lãnh đạo đầu tư cải tạo môi trường làm việc, tập
huấn phòng ngừa rủi ro. Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử

dụng lao động để tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ làm
công tác phụ trách theo dõi quản lý về an toàn lao động vệ sinh lao
động tại doanh nghiệp.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, làm thử các trang thiết
bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
Thường xuyên và không ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động ở các doanh nghiệp vì bảo hộ lao
động, cải thiện điều kiện làm việc gắn liền với cơ giới hoá, hiện đại
hoá sản xuất.
3.2.4. Tổ chức tốt thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp
Tăng cường nhận thức và sự chấp hành của các cơ sở, doanh
nghiệp về công tác VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc và giảm ô
nhiễm môi trường cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các doanh nghiệp,
các tổ chức, cơ quan, người sử dụng lao động để xảy ra mất an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
20
Các doanh nghiệp thường xuyên tự kiểm tra đánh giá chất
lượng môi trường lao động, kết quả đo đạc chất lượng môi trường
chính là một trong những căn cứ quan trọng khi doanh nghiệp cần
đánh giá chất lượng môi trường làm việc.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy phạm, quy trình kỹ
thuật an toàn: trong sản xuất, mọi công việc đều đòi hỏi phải tuân
theo quy trình công nghệ, quy trình làm việc nhất định.
Các sở, ban ngành, ban quản lý khu công nghiệp và các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kiểm tra và tái đầu tư trang thiết bị bảo hộ lao
động, cải thiện điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động.
Trong khi việc kiểm tra, quản lý của các ngành chức năng còn

hạn chế, sự quyết tâm của chủ doanh nghiệp trong công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh lao động ở nhiều doanh nghiệp còn kém hiệu quả, thì
chính những người lao động cần phải biết tự bảo vệ mình khỏi những
nguy cơ tai nạn.
3.2.5. Cải thiện việc công tác điều tra, thống kê tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp
Tham gia điều tra xử lý các vụ tai nạn lao động
Khi có TNLĐ xảy ra ở doanh nghiệp, công đoàn cơ sở phải thể
hiện vai trò là chỗ dựa của người lao động.
Khi xảy ra TNLĐ, người sử dụng lao động phải tổ chức điều tra
điều tra lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời. Biên bản điều tra
TNLĐ của cơ sở phải có chữ ký của đại diện công đoàn cơ sở.
Phải lưu giữ hồ sơ TNLĐ tới lúc người lao động về hưu; nếu là
TNLĐ chết người thì hồ sơ phải lưu giữ tới 15 năm.
Khi tham gia điều tra, xử lý các vụ tai nạn lao động, công đoàn
cơ sở cần có chính kiến rõ ràng, tránh khuynh hướng đổ hết lỗi cho
21
người lao động.
Người sử dụng lao động phải thường xuyên quan tâm hơn nữa
đến công tác cải thiện điều kiện lao động; thực hiện đầy đủ các quy
định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; trang bị, tuân thủ đầy đủ
việc thực hiện trang bị bảo hộ lao động.
Xây dựng quỹ dự phòng tai nạn lao động
Các doanh nghiệp ở khu công nghiệp nói riêng cũng có thể lập
quỹ phòng ngừa TNLĐ, hình thành từ các nguồn tài chính hoặc có thể
đặt trong Quỹ TNLĐ-BNN, quỹ có tác dụng đầu tư trở lại cho đơn vị,
doanh nghiệp để trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho mục tiêu an
toàn lao động; khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể có nhiều
thành tích trong công tác an toàn lao động; chi phí ban đầu cho người

lao động bị TNLĐ kể từ khi bị TNLĐ đến khi ổn định có giấy ra viện;
các chi phí khác liên quan đến mục tiêu an toàn lao động.
3.2.6. Xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động
Tăng mức xử phạt và có thời hạn nhất định cho việc khắc phục
các sai phạm trong an toàn lao động, tái kiểm tra và đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh cho ngưng sản xuất tạm thời nếu doanh nghiệp tiếp tục
vi phạm các quy định về an toàn lao động để xảy ra tai nạn lao động
làm chết người.
Có cơ chế khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt; có
chế tài xử phạt nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, hình thành hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tình hình an toàn lao động, vệ sinh
lao động. Phát động phong trào công nhân xây dựng văn hóa an toàn
lao động tại nơi làm việc.

22
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢI THIỆN
ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
3.3.1.Vận dụng mô hình phương pháp quản lý 5 S của Nhật
Bản
Đây chính là ý tưởng của 5S – phương pháp được các tổ chức
Nhật Bản hết sức ưa chuộng.
Phương pháp 5S nhằm xây dựng ý thức cải tiến (kaizen) và
tinh thần đồng đội cho mọi người tại nơi làm việc.
Ø Lợi ích sau khi thực hiện:
- Tạo được vệ sinh, ngăn nắp tại nơi làm việc, tiết kiệm thời
gian trước kia phải tìm kiếm, chất lượng công việc tăng.
- Tâm lý công nhân thoải mái trong môi trường làm việc thuận
lợi, sạch sẽ.
- Những vật dụng thừa được loại bỏ.

- Mặt bằng kho bãi được hợp lý hoá, giải quyết được nhu cầu xuất
nhập.
- Công nhân có ý thức khi thực hiện công việc.
3.3.2. Phương pháp WISE (Work Improvement in Small
enterprises)
Ø Nội dung kỹ thuật Wise trong sắp xếp và vận chuyển vật
liệu: Sắp xếp và vận chuyển vật liệu và sản phẩm là một phần quan
trọng của quy trình sản xuất.
Ø Nội dung kỹ thuật Wise trong an toàn máy móc và thiết bị
Ø Nội dung kỹ thuật WISE trong thiết kế nơi làm việc
Ø Nội dung kỹ thuật trong WISE trong tổ chức công việc:
Lập kế hoạch và tổ chức cách thức sản xuất phù hợp có thể tác động
lớn đến năng suất lao động, làm cho công việc tiến hành có hiệu quả
và thuận lợi hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn…
23
Ø Nội dung kỹ thuật WISE trong chiếu sáng:
Ø Nội dung kỹ thuật WISE tại nơi làm việc:
Ø Nội dung kỹ thuật WISE trong kiểm soát các chất độc hại:.
Ø Nội dung kỹ thuật WISE trong các dịch vụ và phúc lợi tại
nơi làm việc: Các phương tiện phúc lợi là một phần thiết yếu trong bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Các dịch vụ và phúc lợi xã hội là điều kiện
cơ bản để tăng sức khoẻ, tinh thần, động lực và sự hài lòng của người
lao động; thể hiện văn minh, đạo đức và động lực của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện cải thiện điều kiện lao động trong doanh
nghiệp theo phương pháp WISE:
1- Xây dựng những giải pháp hoàn thiện
2- Huy động những đóng góp của người lao động
3- Để cải thiện bền vững
4- Thay đổi quản lý
5- Giám sát chặt chẽ việc cải thiện

6- Đảm bảo việc cải thiện được duy trì lâu dài


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, muốn duy trì và phát triển sản
xuất, muốn cạnh tranh thì phải đảm bảo ATVSLĐ, bởi nó ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất, chất lượng, hiệu quả. Thực tế cho thấy, khi
tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) xảy ra, người lao
động và thân nhân của họ không những bị mất mát về con người, suy
giảm sức khỏe mà khả năng làm việc, thu nhập cũng bị giảm sút. Đối
với người sử dụng lao động, khi TNLĐ xảy ra sẽ gây thiệt hại về chi
phí sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng; chi phí về y tế, giám định
thương tật, BNN và bồi thường, trợ cấp cho người bị TNLĐ, BNN

×