Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.29 KB, 36 trang )

Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát minh ra Internet là một trong những phát minh vĩ đại nhất của
loài người trong thế kỷ XX, nó có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã
hội trên toàn thế giới. Trong thế kỷ XXI này Internet phát triển với tốc độ cực kì
nhanh chóng, theo Internet World Stats tới tháng 9/2009 số người truy cập
Internet trên toàn cầu là hơn 1,7 tỷ người và năm 2010 là hơn 2 tỷ người. Tại
Việt Nam mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế từ năm 1997. Từ đó đến
nay số lượng người sử dụng Internet không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống
kê qua các năm của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), cuối năm 2003 số
người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,1 triệu người, cuối năm 2005
khoảng 10,7 triệu người, năm 2010 con số này đã lên đến 27,4 triệu người. Với
sự phát triển như vũ bão, Internet thực sự đã trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống của con người. Những ứng dụng của nó vô cùng đa dạng đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Thương mại điện tử ra đời tạo bước ngoặc lớn cho kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Hiện nay TMĐT ở Việt Nam chủ yếu là hình thức marketing, bán hàng
cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số website sàn giao dịch, siêu thị điện tử…đã
được xây dựng và đi vào hoạt động, thanh toán qua mạng cũng được khá nhiều
người quan tâm bởi những tiện ích mà nó có được. Dịch vụ Internet-banking
(ngân hàng trực tuyến) là một khái niệm bắt đầu phổ biến trong vài năm gần đây
khi số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ này tăng mạnh từ năm 2004.
Để hiểu sâu hơn về phương thức thanh toán cũng như những thuận lợi,
khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, em quyết định thực hiện đề tài “ Phát triển dịch vụ
Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” từ đó tìm ra
những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện dịch vụ này.

2 Mục tiêu nghiên cứu
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu


Hiền
Trang 1
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện dịch vụ Internet-banking của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) giai đoạn 2008-2010, những
ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức của loại hình dịch vụ này. Qua đó kiến
nghị những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngày càng tốt hơn. .
2.2Mục tiêu cụ thể
 Một số khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại (NHTM) và dịch vụ
Internet-banking.
 Tình hình phát triển dịch vụ Internet-banking hiện nay của các NHTMVN
giai đoạn 2008-2010.
 Phân tích những ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức trong việc phát
triển loại hình dịch vụ này
 Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
3 Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thương mại điện tử, website của
các NHTMVN. Thu thập số liệu sơ cấp từ việc khảo sát website của các
NHTMVN
 Phương pháp phân tích: phân tích tình hình thực tế triển khai dịch vụ
Internet-banking, thông qua những số liệu thu thập được sử dụng số tuyệt đối, số
tương đối để so sánh, giải thích vấn đề. Phân tích những ưu điểm và những tồn
tại gặp phải trong chất lượng dịch vụ từ đó kiến nghị những giải pháp phù hợp.
4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các
NHTMVN giai đoạn 2008-2010.
.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu

Hiền
Trang 2
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về NHTM và ngân hàng điện tử
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá,
rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch vụ thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
và cá nhân
Ngân hàng Thương mại(NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã
có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu được. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay các NHTM phải
không ngừng hoàn thiện mình để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh
loại hình kinh doanh truyền thống các ngân hàng đã và đang triển khai hệ thống ngân
hàng hiện đại hay còn gọi là ngân hàng điện tử.
1.1.2 Ngân hàng điện tử
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử (E-banking)
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking là sự kết
hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin
và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương mại điện tử (electronic
commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể
hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm

hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện điện
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 3
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang
học, điện từ hoặc công nghệ tương tự).
1.1.2.2 Các loại hình E-banking
Dịch vụ SMS-banking
SMS-banking là dịch vụ cho phép tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận
những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động.
Dịch vụ Call Center
Call Center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Khách hàng gọi về một số
điện thoại cố định của trung tâm dịch vụ để được cung cấp thông tin chung và thông
tin cá nhân. Call Center có thể linh hoạt trả lời các thắc mắc của khách hàng, tuy
nhiên phải có người trực 24/24 giờ.
Dịch vụ Phone-banking
Dịch vụ Phone-banking sử dụng Call Center tự động, chỉ cần gọi từ điện thoại
cố định hoặc di động vào tổng đài tự động của ngân hàng và thực hiện theo hướng
dẫn sẽ được những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản cá
nhân.
Dịch vụ Home-banking
Dịch vụ Home-banking là dịch vụ cho phép khách hàng có thể ngồi tại nơi
làm việc thực hiện hầu hết các giao dịch với ngân hàng như chuyển tiền, liệt kê giao
dịch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có…
Với Home-banking, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nội bộ
(Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà thông
qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính ngân hàng
Dịch vụ Internet-banking
Dịch vụ Internet-banking giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân
hàng qua mạng Internet (mạng toàn cầu).

Để tham gia, khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện
giao dịch, truy cập thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các
website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 4
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng
với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc
với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần giao dịch hoặc yêu cầu
dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng
dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình.
1.2 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet-banking
1.2.1 Nội dung dịch vụ Internet-banking
1.2.1.1 Đối tượng khách hàng
• Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài (có cư trú) có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định Pháp luật hiện hành.
• Người có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp nhận về việc sử dụng
kênh dịch vụ Internet-banking.
• Tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân.
1.2.1.2 Tính năng dịch vụ
Dịch vụ Internet-banking có các tính năng cơ bản sau:
 Truy vấn thông tin:
• Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản
• Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian
• Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
 Thanh toán:
• Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống
• Thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống

• Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ (hóa đơn điện, nước, du lịch…)
 Đăng ký thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác
Thông qua dịch vụ Internet-banking, khách hàng có thể đăng ký sử dụng hoặc
yêu cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác như SMS-banking, Phone-banking, Dịch
vụ nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua mail…và nhiều tiện ích khác của ngân hàng.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 5
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
1.2.1.3 Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ
Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet-banking tùy theo yêu cầu cụ thể
của từng ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau:
• Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản).
• Điền thông tin vào mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch của ngân
hàng.
• Sau khi nhận được mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung cấp Mã truy
cập và Mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu tiên, phải thay
đổi mật khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ.
1.2.2Những lợi ích mà dịch vụ Internet-banking mang lại
1.2.2.1Đối với ngân hàng
 Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Phí giao dịch Internet-banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao
dịch truyền thống, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Theo
thống kê của Ngân hàng Đông Á, chi phí cho giao dịch trên Internet chỉ bằng 1/12
giao dịch tại quầy, bằng 2/3 chi phí giao dịch qua ATM.
 Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đang vươn tới từng người dân. Đó là dịch vụ
ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. "Ngân hàng điện tử", với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin, cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc độc cao trong đó nổi bậc là
dịch vụ Internet-banking, một thị trường hàng tỷ dân đang mở ra trước mắt họ. Các
ngân hàng đua nhau tung ra thị trường một loạt các sản phẩm cho dịch vụ Internet-

banking làm cho dịch vụ Ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến rộng rãi.
 Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
Internet-banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ
và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Internet-
banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở
thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Internet-banking cũng là công
cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 6
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, Internet-banking sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả,
nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ
chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy
nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung
cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ
giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khả năng
phát triển, cung ứng các tiện ích dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh
vực kinh doanh của Internet-banking là rất cao.
1.2.2.2Đối với khách hàng
 Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian.
Dịch vụ Internet-banking đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời
gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và
vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền
mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền
thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác.
 Thông tin liên lạc thuận tiện hơn, hiệu quả hơn

Internet-banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc
với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân
hàng tại bất kỳ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu có Internet. Dịch vụ Internet-
banking giúp khách hàng dễ dàng hơn trong vấn đề chuyển khoản và thanh toán qua
mạng. Việc mua bán hàng hóa qua mạng đặc biệt là hàng hóa số hóa thì thanh toán
trực tuyến rất tiện lợi cho cả người mua và người bán.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 7
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Internet-banking của các
NHTM Việt Nam
2.1.1Chính sách và pháp luật
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 phê
duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là kế hoạch dài
hạn, vĩ mô đầu tiên của Việt Nam về Thương mại điện tử (TMĐT), đặt ra mục tiêu,
lộ trình và giải pháp mang tính tổng thể nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT trên phạm
vi toàn quốc trong giai đoạn 5 năm.
Sự ra đời Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/06/2006 cơ bản định hình khung pháp lý cho các ứng dụng CNTT(Công
nghệ thông tin) và TMĐT tại Việt Nam…Sau khi hai luật này được ban hành thì
hàng loạt các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện được ban hành.
Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ Iternet-banking nói riêng là hình thức
phát triển ở mức độ cao của TMĐT. Trong các chính sách đưa ra có khá nhiều chính
sách liên quan đến Ngân hàng điện tử và dịch vụ Internet-banking.
Dịch vụ Internet-banking được triển khai trên nền tảng của hệ thống viễn
thông đặc biệt là Internet. Với các chính sách phát triển Viễn thông và Internet đã tạo
nhiều thuận lợi cho loại hình dịch vụ này phát triển ngày càng mạnh mẽ. Chương

trình phát triển công nghệ phần mềm tạo nhiều ứng trong hoạt động của ngân hàng
cụ thể là hệ thống phần mềm Core-banking.


GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 8
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.1 : Khung chính sách liên quan tới việc phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ
Internet-banking
Ngày Nội dung
07/02/2006 Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quyhoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt
Nam đến năm 2010
12/04/2007 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm Việt Nam đến năm 2010
03/04/2009 Quyết định 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát triển
công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công
nghiệp nội dung số Việt Nam”
Bên cạnh các chính sách liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ, các
chính sách về giao dịch điện tử của ngân hàng đã tạo hành lang pháp lí cho dịch vụ
Internet-banking được triển khai dễ dàng hơn. Sự ra đời của Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số là nền tảng pháp lí cho các giao dịch điện tử trong đó có giao dịch
Internet-banking. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy Internet-
banking được ứng dụng rộng rãi.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 9
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.2 : Khung chính sách liên quan tới các giao dịch điện tử của ngân hàng

Ngày Nội dung
24/05/2006 Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
29/12/2006 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam
15/02/2007 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ
chứng thực chữ ký số
23/02/2007 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính
08/03/2007 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng
01/06/2009 Quyết định 698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020
2.1.2Cơ sở hạ tầng cho dịch vụ Internet-banking
Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của dịch vụ ngân hàng điện tử
Internet-banking là phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại ở một mức nhất định.
Cơ sở này dựa trên tiến bộ của công nghệ máy tính, công nghệ thông tin viễn thông.
2.1.2.1 Công nghệ phần mềm lõi Core-banking
Core-banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
như tiền gửi, tiền vay, khách hàng … Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm nhiều
dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây là hệ
thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao
dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch được chuyển
qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì
hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động. Cơ sở dữ liệu của

GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 10
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn, Internet
Banking …Công nghệ phần mềm lõi (core banking) là điều kiện cần để thực hiện
dịch vụ Internet-banking. Hầu hết các hệ thống core banking hiện đại đều hoạt động
không ngừng (24x7) để cung cấp Internet banking, những hoạt động giao dịch toàn
cầu .
2.1.2.2 Internet
Interet là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ Internet-banking. Tại
Việt Nam, mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế tế từ 1997, từ đó đến nay tốc
độ phát triển của nó vô cùng nhanh chóng.
Bảng 2.3: Sự phát triển của Internet ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010
2008 2009 2010
Số thuê bao Internet (triệu thuê bao) 2,03 2,96 3,77
Số người sử dụng Internet (triệu lượt
người)
20,8 22,9 27,4
Nguồn: Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế -xã hội năm 2008-2010
Giai đoạn 2008-2010 số lượng thuê bao Internet tăng liên tục. Năm 2008 số
thuê bao Internet là 2,03 triệu, năm 2009 số lượng thuê bao 2,96 triệu, năm 2010 con
số này đã lên đến 3,77 triệu. Số người sử dụng Intenet cũng tăng rất nhanh, tỷ lệ gia
tăng năm sau cao hơn so với năm trước, năm 2009 tăng 10,1%, năm 2010 tăng
19,7%. Sự phát triển Internet là cơ hội tốt để các NHTM năng động tại Việt Nam
triển khai dịch vụ Internet-banking.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 11
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.1.2.3 Số lượng máy Vi tính

Máy tính là công cụ cần thiết trong dịch vụ Internet-banking, là một trong
những chỉ tiêu nền tảng nói lên mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ này của người dân.
Bảng 2.4: Sự phát triển của số lượng máy Vi tính ở Việt Nam
Nguồn Sách trắng Việt Nam 2010
Số lượng máy tính cá nhân để bàn, xách tay năm 2009 tăng 402.289 máy so
với năm 2008. Việc này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển
sản phẩm dịch vụ Internet-banking. Tuy nhiên có thể thấy số lượng máy tính cá nhân
so với dân số Việt Nam hiện nay còn thấp, trong 100 dân chưa có đến 6 người có
máy tính cá nhân. Nhu cầu của người dân cao nhưng điều kiện cơ sở vật chất còn hạn
chế. Thị trường cho dịch vụ Internet-banking còn nhiều tiềm năng, khai thác chưa
hiệu quả.
2.1.3 Vấn đề an toàn và bảo mật
Để phát huy hiệu quả, khai thác hết tìm năng và thế mạnh của Internet-
banking thì an toàn và bảo mật trong giao dịch là vấn đề sống còn. Có nhiều phương
pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật an toàn giao dịch Internet-banking như
sử dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần ( One Time Password), xác
thực hai phương thức ( Two Factor Authentication), hay dùng thiết bị khóa phần
cứng ( Hardware Token), Thẻ thông minh (TTM) có chữ ký số (PKI Smartcard. Hiện
tại các ngân hàng lớn trên thế giới thường sử dụng các phương pháp xác thực và an
toàn giao dịch dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI) cùng với sự tham gia của
Hardware Token (TTM tích hợp sẵn đầu đọc cổng USB) hay thẻ thông minh (PIK
Smartcard).
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 12
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
So với các giải pháp khác, giải pháp bảo mật sử dụng chữ ký điện tử giải
quyết đồng thời được 4 vấn đề quan trọng trong các giao dịch điện tử là: Xác thực
người dùng, bảo mật thông tin giao dịch, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ.
2.1.4 Trình độ học vấn
2.1.4.1 Trình độ học vấn của dân cư

Bảng 2.5 : Trình độ học vấn của dân cư ở Việt Nam
Trình độ học vấn %
Sau đại học 4%
Đại học 34%
Cao đẳng, trung cấp 10,5%
Học nghề 16%
Phổ thông trung học 23%
Phổ thông trung học cơ sở 12,5%
Nguồn:
Nhìn chung trình độ học vấn của Việt Nam vào loại cao so với khu vực. Đây
là một thế mạnh để Việt Nam tham gia tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, công nghệ
mới.
Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet-banking là những người có trình độ học
vấn cao, trẻ và có thu nhập tương đối cao. Với kiến thức tin học cao, khả năng tiếp
thu nhanh những vấn đề tiến bộ, họ là những người tham gia dịch vụ Internet-
banking đầu tiên.
Giao dịch với họ thường có giá trị tương đối cao, rủi ro ít vì họ có học và có
thu nhập cao. Thứ nữa là cơ hội cung cấp dịch vụ trong một thời gian dài vì họ là
những người trẻ tuổi. Cuối cùng là họ là những người năng động, giao dịch nhiều, cơ
hội đi lại qua các quốc gia, nên ở điểm này, Internet-banking có thể chứng minh tính
ưu việt của nó đó là cung cấp dịch vụ liên tục và toàn cầu.
2.1.4.2 Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đồng đều. Trong thời gian qua có
những thời điểm nhu cầu nguồn nhân lực ngân hàng gia tăng đột biến, hình thành sự
chuyển dịch lao động bất hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của ngân
hàng. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng được đào tạo ở bậc
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 13
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
thạc sĩ và tiến sĩ chiếm chưa đầy 10%, trình độ đại học chiếm khoảng 61%, kỹ năng

nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm còn
gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ ngân hàng có khả năng chuyên môn trong lĩnh
vực tài chính nhưng thiếu kiến thức về CNTT và TMĐT gây khó khăn trong phát
triển hệ thống ngân hàng hiện đại trong đó có hệ thống ngân hàng trực tuyến.
2.2Thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.2.1 Tình hình triển khai dịch vụ Internet banking của các NHTM Việt Nam
Internet thâm nhập vào Việt Nam từ cuối năm 1997. Và đến năm 2000,
Internet trở nên phổ biến. Phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tài chính Việt Nam
đều có các trang web để giới thiệu và cung cấp thông tin về các sản phẩm dịch vụ của
mình. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước đến tháng 12 năm 2010 hệ thống
NHTM Việt Nam gồm 42 ngân hàng trong đó có 5 Ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTNN) còn lại 37 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) và tất cả các ngân
hàng này đều có địa chỉ website riêng.
Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt nhất
cho khách hàng và cho ra đời hệ thống Ngân hàng điện tử trên nền tảng sự phát triển
CNTT và viễn thông. Ngân hàng điện tử với những sản phẩm dịch vụ đa dạng của nó
đã mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng trong đó hát triển nhanh chóng và vượt trội
hơn cả là dịch vụ Internet-banking. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại đã có 28 NHTMVN
thực hiện loại hình dịch vụ Internet-banking, các ngân hàng khác cũng đang trong
quá trình chuần bị.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 14

×