Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng – chi nhánh giảng võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.18 KB, 110 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
-----*****-----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Chuyên ngành

Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Luyện
Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Thu Hà
Lớp:
: NHM – K12
Khoa:
: Ngân hàng
: Ngân hàng thương mại
Hà Nội, Năm 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng
em. Các số liệu trình bày trong phạm vi bài khóa luận là trung thực và có


nguồn gốc rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cơng trình của
mình.

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thu Hà

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể thầy, cơ giáo đã tận
tình giảng dạy em và các bạn trong thời gian vừa qua và đặc biệt cảm ơn TS
Lê Văn Luyện – thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Giảng Võ đã tạo điều kiện cho em được thực tập trong
một môi trường năng động và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong Phịng phục vụ khách hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thu Hà

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

2


CBTD

Cán bộ tín dụng

3

TMCP

Thương mại cổ phần

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

6

DPRR

Dự phòng rủi ro

7


XNK

Xuất nhập khẩu

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NQH

Nợ quá hạn

11

BĐS

Bất động sản

12


PGD

Phịng giao dịch

13

OCCB

Oversea – Chines Banking Corporation Limited

14

RRTD

Rủi ro tín dụng

15

VNĐ

Việt Nam Đồng

16

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

17


TCTD

Tổ chức tín dụng

18

TMCP

Thương mại cổ phần

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

19

TSĐB

Học viện Ngân hàng

Tài sản đảm bảo

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tran

STT


Tên bảng

Bảng 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Tình hình huy động vốn của VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng theo kỳ hạn
Kết quả kinh doanh của VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Tình hình tổng dư nợ VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ
Tổng hợp phân loại nợ tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Tình hình nợ quá hạn tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Tình hình nợ xấu tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ
NQH và nợ xấu của VPBank Chi nhánh Giảng Võ theo

Bảng 2.13

Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20

g

ngành nghề kinh doanh
NQH, nợ xấu của Chi nhánh Giảng Võ theo thời hạn vay.
Tình hình nợ có khả năng mất vốn
Mức điểm của khách hàng tương ứng với việc xếp loại
Nợ cơ cấu lại
Cơ cấu dư nợ có TSĐB và khơng có TSĐB
Tình hình trích dự phịng RRTD
Khả năng bù đắp RRTD của Chi nhánh từ các khoản
DPRR

Phạm Thị Thu Hà

31
33
33
34
36
38
40
42

44
45
46
47
50
52
54
57
58
60
61
62

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

STT
Sơ đồ 2.1
STT
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Học viện Ngân hàng

Tên sơ đồ

Sơ đồ tổ chức của VPBank Chi nhánh Giảng Võ

Trang
30

Tên biểu đồ
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay
Tổng hợp phân loại nợ tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Tình hình nợ quá hạn tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ
Tình hình nợ xấu tại VPBank Chi nhánh Giảng Võ

Phạm Thị Thu Hà

Trang
39
40
45
46
48

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với q trình tồn cầu hóa, hội nhập với

nền kinh tế thế giới. Hệ thống NHTM Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể.
Hiện nay, các hoạt động kinh danh của NHTM ngày càng đa dạng và phong
phú như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, phát hành thẻ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu…Trong đó, hoạt
động tín dụng vẫn là nghiệp vụ chủ yếu cơ bản và đem lại nguồn lợi nhuận chủ
yếu cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát
triển đất nước, là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, hoạt động này ln
tiềm ẩn rủi ro mà hậu quả của nó khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cũng như lợi nhuận của các ngân hàng mà còn đối với các chủ thể khác
trong nền kinh tế.
Nợ xấu là vấn đề thời sự trong hệ thống NHTM Việt Nam và xử lý nợ xấu
đang là một trong những vấn đề cốt lõi trong quá trình tái cơ cấu hoạt động
ngân hàng hiện nay. Năm 2011 - 2012, tỷ lệ nợ xấu ở hầu hết các NHTM Việt
Nam đều tăng lên khá nhanh, điều đó khơng ngoại trừ với các ngân hàng lớn
như VCB, TCB, BIDV…Tính đến ngày 21/8/2012, theo số liệu mà Thống đốc
NHNN công bố, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam là hơn 229.000 tỷ
đồng, chiếm 8,8% tổng dư nợ. Con số trên thực sự đáng lo ngại và gây ảnh
hưởng tới hoạt động của các ngân hàng cũng như nền kinh tế. Một khoản tiền
lớn lên tới trên 200 nghìn tỷ đồng khơng thể đưa vào lưu thơng, bị đóng băng
sẽ gây lãng phí lớn cho xã hội, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn như
hiện nay. Nợ xấu chính là lý do khiến các ngân hàng thời gian qua không dám
tiếp tục cho vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải thận trọng hơn
với các khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới hậu quả là các

ngân hàng có tiền mà khơng cho vay được, cịn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

khát vốn. Đầu tháng 11/2011, Standard and Poor’s đã điều chỉnh đánh giá
mức độ rủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “ nhóm 9” lên “ nhóm
10” (nhóm cuối cùng trong thang 10 nhóm của Standard and Poor’s), điều đó
cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đang nằm trong nhóm những quốc gia
có độ rủi ro rất cao, cùng với Hy Lạp. Đứng trước tình hình đó, các NHTM Việt
Nam phải tăng cường công tác quản lý RRTD, hạn chế tới mức thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em lựa chọn đề tài “Giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Giảng Võ” làm đề tài khóa luận. Đề tài được
tiến hành nghiên cứu dựa trên tình hình rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010
– 2012 tại ngân hàng với mong muốn tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp hữu ích cho việc phịng ngừa và hạn chế RRTD phù hợp với thực tế tại
ngân hàng.
2.



Mục đích của đề tài

Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản có liên quan đến RRTD và phịng ngừa,

hạn chế RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
• Nghiên cứu thực trạng RRTD, thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế
RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ, phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại tại
Chi nhánh.
• Trên cơ sở đưa ra các biện pháp cụ thể để phòng ngừa và hạn chế RRTD tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ.
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phịng ngừa và hạn chế

rủi ro tín dụng.
• Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và RRTD tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2012.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp


4.

9

Học viện Ngân hàng

Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của khóa luận, các phương

pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:


Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng biểu, báo
cáo tài chính hàng năm của VPBank Chi nhánh Giảng Võ. Ngồi ra cịn có các

số liệu từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng.
• Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp số chênh lêch, phương pháp so
sánh tương đối, tuyệt đối, sử dụng đồ thị bảng biểu để phân tích số liệu.
• Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, suy luận logic, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử…
5.

Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Giảng Võ

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng

Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì:
Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho
vay khi đến hạn thanh tốn.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hồn trả và có các đặc trưng sau:

Thứ nhất, tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn.
Thứ ba, giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở
hồn trả vơ điều kiện.
1.1.2.


Vai trị của tín dụng ngân hàng

Tín dụng thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội: Vai trị quan trọng nhất của
tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội mà nhờ đó các chủ thể này có thể

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ của sản phẩm. Tín dụng

góp phần vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu
chuyển tiền tệ, phân phối có hiệu quả do điều hịa vốn từ chủ thể thừa vốn
sang chủ thể thiếu vốn làm cho q trình sản xuất khơng bị ngưng trệ.
• Việc mở rộng, đa dạng hóa và nâng cao các hình thức tín dụng tạo sự chủ
động cho doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
mà không phải phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của bản thân.
• Tín dụng ngân hàng góp phần kiểm sốt bằng tiền đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Các chủ
thể kinh tế khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện các điều kiện
mà ngân hàng đưa ra nhằm bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả và trả nợ đúng hạn. Do chịu quá trình kiểm tra, giám sát của ngân hàng
mà các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh, cải thiện hình ảnh của mình trong
mắt ngân hàng để thắt chặt mối quan hệ để có thể được ngân hàng cấp tín
dụng nhiều hơn.
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy ứng dụng cơng nghệ tiên tiến: Nhờ có nguồn vốn
tín dụng, các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể đầu tư công nghệ hiện đại để
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí, chiếm lĩnh thị trường…để
có thể cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Ngân hàng là một
trong những nguồn cung cấp hiệu quả cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị
đó.
1.1.3.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1.

Khái niệm về rủi ro tín dụng.

Theo ủy ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản

đã cam kết.
Theo thông tư 02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 thì “ Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”
Như vậy, RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện thực tế thơng qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho dù là nợ gốc hay nợ lãi. RRTD
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ thương
mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
RRTD là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hồn tồn ra
khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của rủi
ro và cố gắng tìm mọi phương thức để có thể hạn chế đến mức thấp nhất
RRTD, đặc biệt là khi thế giới đang tiến dần tới giai đoạn tồn cầu hóa, các
hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng phong phú và không chỉ giới hạn
trong phạm vi quốc gia như trước đây mà còn hướng ra thị trường quốc tế.

Trong bối cảnh đó, các hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, yêu
cầu cần có một phương thức quản trị RRTD hiệu quả là vấn đề trọng tâm
trong công cuộc đổi mới và phát triển của các ngân hàng hiện nay. Đồng thời
sự tăng cường kiểm soát quốc tế đặt ra yêu cầu các ngân hàng cần có những
biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro và đáp ứng được những tiêu chuẩn quy
định.
1.1.3.2.

Phân loại rủi ro tín dụng.

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được chia làm hai loại
là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
-

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm 3 loại là, rủi ro bảo đảm, rủi ro lựa chọn, và
rủi ro nghiệp vụ:

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

-

13


Học viện Ngân hàng

Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách

thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị TSĐB.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm 2
loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

-

Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát

từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
hoặc trong cùng một lọa hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.3.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinhdoanh củangân

hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro trong số các hoạt
động của ngân hàng. Do vậy, việc tìm hiểu ngun nhân gây ra RRTD là vơ
cùng quan trọng, góp phẩn không nhỏ vào việc quản trị RRTD để từ đó tìm ra
biện pháp phịng ngừa và hạn chế RRTD.
a.

Ngun nhân mơi trường kinh doanh
Hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố kinh tế, chính trị,

xã hội, pháp luật.
Thứ nhất, tín dụng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế gồm các yếu tố
như: chu kỳ kinh tế, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất,

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

chính sách tiền tệ…Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, mất ổn định gây nhiều ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như: sản xuất đình
trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ động, khơng thu hồi được vốn đầu tư

dẫn tới khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, tín dụng phụ thuộc vào mơi trường chính trị - xã hội. Mơi trường
chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, là
môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp yên tâm mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh, làm tăng
doanh thu, lợi nhuận và tạo điều kiện trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp luôn bị đặt trong tình trạng cấm vận kinh tế, chính trị
bất ổn…thì điều nãy sẽ dẫn tới việc kìm hãm hoạt động sản xuất, gây nhiều
hậu quả nghiêm trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó gây ra rủi ro đối với doanh nghiệp nói chung và RRTD của ngân hàng
nói riêng.
Thứ ba, tín dụng phụ thuộc vào yếu tố môi trường quốc tế. Trong xu
hướng hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, các ngân hàng mở rộng
lĩnh vực hoạt động của mình sang khu vực quốc tế thơng qua các hoạt động
xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ, thanh tốn quốc tế…thì các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội của các nước trên thế giới cũng ảnh hưởng nhiều đến RRTD
của ngân hàng.
b.


Nguyên nhân từ phía khách hàng.

Đối với khách hàng cá nhân:
Người vay bị thất nghiệp tạm thời hoặc trong thời gian dài, tiền lương bị
suy giảm dẫn tới khơng có thu nhập và không đảm bảo khả năng trả nợ. Do
người vay hoạch định ngân quỹ khơng chính xác, khơng cân bằng được thu
nhập và chi phí trong tương lai để đảm bảo phần trả nợ cho ngân hàng. Hoặc

Phạm Thị Thu Hà


Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

do đạo đức khách hàng không tốt, chủ tâm lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân
hàng, cố tình sử dụng vốn sai mục đích và thiếu thiện chí trả nợ. Tuy nhiên, rủi
ro tín dụng từ khách hàng cá nhân cũng có thể đến từ các biến cố bất thường
trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,
chết, ly dị…


Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Một là, khả năng quản lý doanh nghiệp kém. Hoạt động quản lý có vai trị
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp hạn chế trong việc xây dựng, triển khai các phương án, dự án
đầu tư, quản lý nhân sự, xác định chiến lược kinh doanh, lựa chọn môi trường
kinh doanh không phù hợp…khiến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp giảm sút.
Một quyết định sai lầm của ban quản lý có thể để lại hậu quả nghiêm trọng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó, nghiêm trọng hơn doanh
nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản. Điều này ảnh hưởng tất yếu đến khả
năng trả nợ cho ngân hàng, làm gia tăng RRTD của ngân hàng quan hệ với
doanh nghiệp đó.
Hai là, rủi ro xuất phát từ thị trường cung cấp ngun vật liệu. Do thị
trường cung cấp khơng có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên liệu mà
doanh nghiệp cần hoặc cung cấp nguyên liệu không đảm bảo về chất lượng

như doanh nghiệp mong muốn, thời gian cung cấp bị chậm trễ…khiến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn. Ngoài ra, khi thị
trường nguyên liệu khan hiếm, giá cả đầu vào tăng cao khiến chi phí tăng cao
cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là, rủi ro từ thị trường tiêu thụ. Do khâu nghiên cứu thị trường chưa
tốt, sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất không đáp ứng thi trường về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời, khi thị trường
ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều nhà cạnh tranh trên thị trường cùng
cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ buộc doanh nghiệp phải không ngừng

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các chính sách khuyến mại, giảm giá
hàng bán để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Những hành động trên khiến
chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, nếu việc kinh doanh không thuận
lợi, không đạt được mục tiêu đề ra sẽ khiến doanh thu giảm sút, lợi nhuận
giảm và hậu quả là khả năng trả nợ ngân hàng gặp nhiều rủi ro.
Bốn là, tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, cơ cấu vốn không
hợp lý, hệ số nợ quá cao…hoạt động kinh doanh khơng ổn đinh, doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc hoàn trả nghĩa vụ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Năm là, rủi ro đạo đức khách hàng vay vốn. Khách hàng sử dụng vốn sai

mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo ngân hàng.
Doanh nghiệp cố tình che dấu các khoản lỗ, cố tình làm báo cáo tài chính giả
để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy CBTD gặp khó khăn trong việc phân
tích tài chính của khách hàng trong giai đoạn thẩm định.
c.

Ngun nhân từ phía ngân hàng
Ngồi các nguyên nhân khách quan được phân tích ở trên, RRTD còn xuất

phát từ những nguyên nhân chủ quan đến từ chính ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng.
Một là, chính sách tín dụng khơng hợp lý: Chính sách tín dụng được ví như
kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một chính sách tín dụng
khơng hợp lý gây ra RRTD là một điều tất yếu. Nếu chính sách tín dụng của
ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà khơng chú trọng đến mục tiêu
an tồn, hiệu quả, lành mạnh thì khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Hay như
một chính sách tín dụng xác định đối tượng khách hàng không phù hợp, mức
độ tập trung tín dụng cao, chỉ cho vay vào một ngành nghề hay lấy một nhóm
khách hàng làm trọng tâm thì sẽ tăng cao xác suất xảy ra RRTD của ngân
hàng.
Hai là, RRTD đến từ việc thông tin bất cân xứng: Việc ngân hàng khơng có
khả năng thu thập thơng tin một cách đầy đủ, chính xác và cập nhật về khách

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp


17

Học viện Ngân hàng

hàng thì việc đánh giá, thẩm định khách hàng khơng chính xác là điều tất yếu
và điều này có thể dẫn tới quyết định tín dụng sai lầm. Hiện nay, sự hợp tác
trao đổi thông tin giữa các ngân hàng chưa chặt chẽ, vai trị cung cấp thơng
tin của CIC chưa cập nhật và xử lý kịp thời.
Ba là, RRTD đến từ phía cán bộ tín dụng: Do trình độ chun mơn nghiệp
vụ của CBTD cịn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, thực hiện khơng đầy đủ hoặc
thực hiện khơng chính xác quy trình tín dụng, điều này dẫn tới việc hạn chế
trong quá trình thẩm định và gây ra RRTD. Ngày nay, do áp lực bị ép doanh số
kinh doanh khá nặng nề nên việc một CBTD thực hiện hành vi tiêu cực, cấu kết
với khách hàng đã xảy ra rất nhiều, điều này tất yếu dẫn tới RRTD. Có thể nói
rằng: “Một CBTD thiếu năng lực có thể bồi dưỡng thêm nhưng một CBTD tha
hóa về đạo đức mà giỏi nghiệp vụ thì vẫn là một mối nguy hại rất lớn cho
ngân hàng”
Bốn là,cơng tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng cịn chưa được chú
trọng: Việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc bốn mắt cần
được chú trọng trong hoạt động ngân hàng. Việc kiểm tra chéo trong hoạt
động của ngân hàng có thể phát hiện kịp thời rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên
cơng tác kiểm tra nội bộ ngân hàng trong thời gian trước đây chỉ là hình thức,
chưa thực sự phát huy hiệu quả của mình.
Năm là,ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát
khách hàng sau khi vay: Rủi ro có thể phát sinh trong tất cả các khâu của quy
trình tín dụng, vì vậy việc rủi ro xảy ra trong khi khách hàng sử dụng tiền vay
ngân hàng là một điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, các ngân hàng
thường tập trung vào công tác thẩm định trước khi giải ngân nhưng lại chưa
chú trọng đúng mức vào công tác kiểm soát sau khi giải ngân, điều này làm
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng. Việc khách hàng

sử dụng vốn sai mục đích là một điều rất dễ xảy ra, vì vậy ngân hàng cần phải
thận trọng hơn trong quá trình giám sát của mình nếu muốn hạn chế RRTD.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

Sáu là, rủi ro trong thực hiện bảo đảm tín dụng: Điều này do ngân hàng
thực hiện đánh giá TSĐB không tốt, không đúng quy định của pháp luật (tài
sản phải có đủ điều kiện pháp lý, khơng có tranh chấp, phải có tính thị trường,
giá trị ổn định…). Tuy nhiên, CBTD cần chú ý TSĐB chỉ là nguồn trả nợ thứ
cấp, có thể gặp rủi ro do có thể bị hư hại, bị giảm giá trị, tính khả mại thấp…
nhưng thực tế vẫn có nhiều trường hợp ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ
vào nguồn trả nợ thứ hai đó. Chính vì vậy trong thời gian qua, việc thị trường
bất động sản đóng băng đã gây nguy hại khơng nhỏ cho hoạt động của các
ngân hàng do phần lớn TSĐB là bất động sản.
1.1.3.4.

Tác động của rủi ro tín dụng

RRTD là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, vi phạm các
đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hồn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ
vỡ lịng tin của người cấp tín dụng và người nhận tín dụng. Về bản chất đây là

loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên
nhân dẫn đến các loại rủi ro khác. Khi RRTD nảy sinh, tùy theo mức độ mà nó
gây ra những tác hại nghiêm trọng khơng chỉ với ngân hàng, với khách hàng
mà còn với cả nền kinh tế và xã hội.
Đối với khách hàng

a.


Đối với người gửi tiền.

Khi ngân hàng không thể thu hồi được các khoản cấp tín dụng của mình,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Bởi
kinh doanh ngân hàng có hệ số địn bẩy rất cao, điều đó đồng nghĩa với việc
ngân hàng sử dụng tiền của khách hàng để cho vay, thực hiện các mục tiêu
khác nữa của mình. Việc ngân hàng gặp phải RRTD cũng có thể dẫn đến việc
khách hàng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại các khoản tiền
gửi tại ngân hàng mình, nếu trường hợp xấu nhất xảy ra.


Đối với người vay tiền.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

19


Học viện Ngân hàng

RRTD ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng của ngân hàng để cho vay, ngân
hàng sẽ thận trọng hơn khi cho vay, áp dụng các điều khoản cho vay chặt chẽ
hơn. Khi uy tín của ngân hàng giảm sút do hậu quả của RRTD, ngân hàng có
thể phải huy động với lãi suất cao hơn để hấp dẫn khách hàng gửi tiền do vậy
ngân hàng có thể áp dụng lãi suất cho vay cao hơn để bù đắp lại chi phí lãi từ
các khoản huy động.


Đối với khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn với ngân hàng.

Với nợ quá hạn, người vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng,
cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị tịch thu hoặc phát mại và có thể rơi
vào tình trạng phá sản.
b.

Đối với ngân hàng.
RRTD làm giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng: RRTD đã làm cho

việc hồn trả các khoản tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Các khoản đầu
tư, cho vay bị thất thoát, chậm thu hồi trong khi vẫn phải đều đặn trả lãi huy
động theo đúng kỳ hạn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của chính
ngân hàng đó.
RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường: Một NHTM gặp
nhiều rủi ro là một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, năng lực hoạt động
của ngân hàng không tốt, điều này làm cho uy tín bị giảm sút. Đây là một vấn
đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào
ngân hàng, thậm chí là rút lại các khoản tiền đã gửi trước đó, hậu quả là khả

năng huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn làm giảm quy mơ hoạt
động của ngân hàng. Ngoài ra, NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối
với các ngân hàng bạn, ngân hàng nước ngồi, nên rất khó nhận được các
khoản cấp tín dụng khi cần thiết.
RRTD làm tăng chi phí của ngân hàng: Khi RRTD xảy ra thì ngân hàng sẽ
không thu hồi được nợ trong khi vẫn phải thanh tốn lãi huy động vốn. Đồng
thời các chi phí khác có thể phát sinh như chi phí quản lý nợ xấu, chi phí cho

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

nhân viên thu hồi nợ, chi phí cơ hội do số tiền khơng thu hồi được về để đem
vào đầu tư…Từ đó làm hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh và làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng.
RRTD có thể làm cho ngân hàng bị phá sản: Ngân hàng gặp RRTD đã làm
giảm sút lòng tin trong dân chúng. Họ lo ngại về mức độ an toàn của các
khoản tiền đã gửi và đến rút tiền để đem đầu tư vào một ngân hàng khác mà
theo họ là an toàn và sinh lời nhiều hơn. Nghiêm trọng hơn, khi khách hàng
đến rút tiền ồ ạt, điều này có thể dẫn đến việc phá sản khi không đủ khả năng
chi trả cho một số lượng quá lớn khách hàng như vậy.
c.


Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng liên quan đến rất

nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế đến
các tổ chức tín dụng khác. Khi hệ thống ngân hàng gặp rủi ro, kinh doanh kém
hiệu quả dẫn tới sự mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn trong
việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển của nền kinh tế xã hội.
1.1.3.5.

a.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá

hạn. Nói cách khác NQH là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn,
không được phép hoặc không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Tỷ lệ NQH =
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình NQH tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ NQH càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, điều
đó cũng đồng nghĩa với việc mức độ RRTD mà ngân hàng phải đối mặt cũng
cao hơn. NQH tăng chứng tỏ khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12



Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

hàng. Nếu tỷ lệ này lớn tương đương với chất lượng tín dụng của ngân hàng
kém, ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá các khoản vay của mình
và xem xét lại trách nhiệm của CBTD liên quan trực tiếp đến các khoản vay đó.
b.

Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu hay nợ khó địi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể q hạn và bị

nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này
thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Theo quyết định của NHNN số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007, nợ
xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm
5 như sau:
Nhóm 3, nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản NQH từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ được phân vào nhóm 3.
Nhóm 4, nhóm nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.

Nhóm 5, nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Các khoản NQH trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

các khoản nợ

được phân loại vào nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu =

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ
lệ này cao, điều đó đồng nghĩa với việc các khoản tín dụng có dấu hiệu khó
hồn trả gia tăng, ngân hàng gặp phải RRTD.
Tỷ lệ mất vốn

c.


Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 được đề cập ở trên. Tỷ lệ
này càng cao thì tổn thất của ngân hàng càng lớn. Ngân hàng cần có biện
pháp thích hợp để ngăn chặn việc các nhóm nợ của mình bị xếp xuống hạng có
khả năng mất vốn.
d.

Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là sự phân chia khoản mục vốn tín dụng trong

tổng dư nợ cho vay theo các tiêu chí khác nhau như: ngành nghề kinh doanh,
thời hạn, đối tượng khách hàng, loại tiền, khu vực địa lý…qua đó phản ánh cơ
cấu tín dụng và định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó phụ thuộc
vào chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Mỗi ngân hàng có
một chiến lược phát triển khác nhau. Tuy nhiên, nếu việc phân bổ dư nợ cho
vay vào một lĩnh vực nào đó quá nhiều lại càng tiềm ẩn nhiều RRTD. Chính vì
vậy, các NHTM hiện nay thường đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm tăng
khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro.


Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền.

Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là mức độ cho vay bằng VNĐ hay
bằng ngoại tệ của ngân hàng.


Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn vay.

Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn thể hiện mức độ cho vay theo
thời hạn của một khoản vay như ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.



Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề.
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề là mức độ phân chia tín dụng

cho các ngành nghề kinh doanh như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện Ngân hàng

dịch vụ, gia cơng chế biến… Nếu một ngân hàng tập trung cho vay q nhiều
vào một ngành nghề nào đó thì RRTD của ngân hàng càng lớn, bởi nó gắn liền
với rủi ro của chính ngành đó. Vì vậy, từng thời kỳ ngân hàng cần dựa vào xu
thế phát triển của ngành nghề để đưa ra một cơ cấu cho vay hợp lý nhằm hạn
chế RRTD.


Mức độ tập trung theo thành phần kinh tế.

Mức độ tập trung này cho thấy sự phân chia tổng dư nợ của ngân hàng
dựa theo các thành phần kinh tế khác nhau như: DNNN, công ty cổ phần, cơng
ty TNHH, cá nhân…

e.

Tỷ lệ nợ có đảm bảo
Tỷ lệ nợ có bảo đảm =
TSĐB là nguồn trả nợ thứ cấp của khách hàng cho ngân hàng, việc các

khoản vay của ngân hàng được bảo đảm chắc chắn bằng những tài sản có
tính khả mại cao góp phần hạn chế RRTD.
1.2.

PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Quan niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Phịng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng chính là năng lực thực hiện
các chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ
sở cơng nghệ ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo điều hành của Ban lãnh
đạo, khả năng triển khai đội ngũ nhân viên và các công cụ hỗ trợ nhằm giảm
thiểu tổn thất của ngân hàng.
Cụ thể hơn thì: Phịng ngừa RRTD tức là các biện pháp mà ngân hàng tiến
hành trước khi RRTD xảy ra, đó là các biện pháp chủ động nhằm hạn chế xác
suất xảy ra RRTD, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
và thường được thực hiện trước khi cấp tín dụng cho khách hàng. Cịn hạn chế
RRTD là các biện pháp mà ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tới mức thấp

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12



Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

nhất những tổn thất có thể mang lại từ RRTD, các biện pháp này thường được
tiến hành trong và sau q trình cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.2.

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

1.2.2.1.

Nhóm giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng

a.

Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản là

lợi nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng vừa tối đa hóa lợi ích, vừa giảm thiểu được rủi ro. Để đạt
được mục tiêu đó thì chính sách tín dụng phải được xây dựng dựa trên các căn
cứ:


Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn

huy động được. Chính vì vậy cần dựa vào quy mơ nguồn vốn để lựa chọn kỳ

hạn đầu tư, loại hình cho vay phù hợp.
• Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ cán bộ nhân viên là nhân tố quan trọng để xây dựng chính sách hợp lý.
• Căn cứ vào những dự báo về rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và
rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng. Đồng thời việc xây dựng chính sách
tín dụng cịn phụ thuộc vào các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước trong
từng thời kỳ, bởi điều này ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
b.

Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Việc tn thủ quy trình tín dụng trong hoạt động ngân hàng là rất quan

trọng. Nếu CBTD thực hiện nghiêm chỉnh quy trình xét duyệt cho vay, kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay, tiến hành phân tích đánh giá khách hàng đúng
theo các quy định của ngân hàng thì việc xác suất xảy ra RRTD sẽ được giảm
thiểu. Tuy nhiên nếu CBTD khơng nghiêm túc tn thủ quy trình, thực hiện
khơng đúng ở bất kể một khâu nào đó trong q trình cho vay khách hàng, thì
khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một quy
trình cho vay rõ ràng, khoa học và yêu cầu mỗi CBTD cần nắm rõ quy trình đó,

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


Khóa luận tốt nghiệp

25


Học viện Ngân hàng

chủ động tìm ra những rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu của quy trình để
có thể phịng ngừa được RRTD.
c.

Khai thác có hiệu quả thơng tin trong hoạt động tín dụng
Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD là thông tin bất cân xứng

trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy CBTD cần thu thập thơng tin đầy đủ,
chính xác và cập nhật thường xun về tình hình tài chính cũng như phi tài
chính về khách hàng vay vốn cũng như những thơng tin có ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng.


Về phía khách hàng vay vốn: Ngồi những thông tin mà khách hàng cung cấp,
CBTD cần thu thập thêm các thơng tin từ bên ngồi, từ các đối tác có liên quan
đến khách hàng vay vốn đồng thời có chiến lược thu thập thơng tin hiệu quả
từ các nguồn khác nhau như: cơ quan báo chí, các tổ chức, ban ngành có liên

quan…
• Về phía thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng, bên
cạnh việc khai thác thơng tin về chính khách hàng đó, CBTD cần phải tìm hiểu
thơng tin mang tính chất thị trường về sản phẩm mà khách hàng kinh doanh,
tình hình cung cầu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cung
cấp…
d.

Nâng cao chất lượng thẩm định

Thẩm định khách hàng vay vốn là một khâu rất quan trọng và ảnh hưởng

đến tất cả các khâu trong quy trình tín dụng. Nếu quá trình thẩm định được
tiến hành một cách khách quan, trung thực và chính xác sẽ đưa đến quyết định
đúng đắn trong việc có nên cho khách hàng vay vốn hay khơng. Nhưng nếu có
một sai sót xong quá trình thẩm định dẫn tới quyết định sai lầm thì RRTD xảy
ra là khơng tránh khỏi. Vì vậy ngân hàng cần phải nâng cao hơn nữa chất
lượng thẩm định khách hàng để phịng ngừa những tổn thất có thể xảy ra sau
này.

Phạm Thị Thu Hà

Lớp NHM – K12


×