Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu– chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.17 KB, 61 trang )

1
Chuyên đề thực tập
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU– CHI NHÁNH
THĂNG LONG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN SÙNG
Lớp : 9B4 -VBII
Mã sinh viên : 09C14010048
Chuyên ngành : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
2
Chuyên đề thực tập
HÀ NỘI – 8/2013
2
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em. Các
số liệu trình bày trong phạm vi chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện
\


Nguyễn Văn Sùng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 GP.Bank Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 TMCP Thương mại cổ phần
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
6 DPRR Dự phòng rủi ro
7 XNK Xuất nhập khẩu
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NQH Nợ quá hạn
11 BĐS Bất động sản
12 PGD Phòng giao dịch
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 VNĐ Việt Nam Đồng
15 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TSĐB Tài sản đảm bảo
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Hệ thống NHTM Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Hiện
nay, các hoạt động kinh danh của NHTM ngày càng đa dạng và phong phú như:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, phát hành thẻ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, thanh toán
quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu…Trong đó, hoạt động tín dụng vẫn là
nghiệp vụ chủ yếu cơ bản và đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hoạt
động tín dụng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước, là công cụ tài trợ
vốn cho nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro mà hậu quả của nó không
chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của các ngân hàng mà
còn đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Nợ xấu là vấn đề thời sự trong hệ thống NHTM Việt Nam và xử lý nợ xấu đang
là một trong những vấn đề cốt lõi trong quá trình tái cơ cấu hoạt động ngân hàng
hiện nay. Nợ xấu chính là lý do khiến các ngân hàng thời gian qua không dám tiếp
tục cho vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải thận trọng hơn với các
khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới hậu quả là các ngân hàng có
tiền mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục khát vốn. Đứng trước
tình hình đó, các NHTM Việt Nam phải tăng cường công tác quản lý RRTD, hạn
chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em lựa chọn đề tài “Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu– Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài được tiến
hành nghiên cứu dựa trên tình hình rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010 – 2012 tại
ngân hàng với mong muốn tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hữu ích cho

việc phòng ngừa và hạn chế RRTD phù hợp với thực tế tại ngân hàng.
2. Mục đích của đề tài
• Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản có liên quan đến RRTD và phòng ngừa, hạn
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chế RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
• Nghiên cứu thực trạng RRTD, thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD
tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi nhánh Thăng Long, phân tích, đánh
giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại tại Chi nhánh.
• Trên cơ sở đưa ra các biện pháp cụ thể để phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng.
• Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và RRTD tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của chuyên đề, các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng biểu, báo cáo tài
chính hàng năm của GP.Bank Chi nhánh Thăng Long. Ngoài ra còn có các số liệu
từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng.
• Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp số chênh lêch, phương pháp so sánh
tương đối, tuyệt đối, sử dụng đồ thị bảng biểu để phân tích số liệu.
• Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, suy luận logic, duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử…
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi nhánh Thăng Long.
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì:
Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
Thứ ba, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn
trả vô điều kiện.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
• Tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội: Vai trò quan trọng nhất của tín
dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
các chủ thể kinh tế trong xã hội mà nhờ đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ
sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ của sản phẩm. Tín dụng góp phần vào quá trình
vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ, phân phối có
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hiệu quả do điều hòa vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn làm cho quá
trình sản xuất không bị ngưng trệ.
• Việc mở rộng, đa dạng hóa và nâng cao các hình thức tín dụng tạo sự chủ động cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà không phải
phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của bản thân.
• Tín dụng ngân hàng góp phần kiểm soát bằng tiền đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Các chủ thể kinh tế
khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện các điều kiện mà ngân hàng đưa
ra nhằm bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và trả nợ đúng hạn. Do
chịu quá trình kiểm tra, giám sát của ngân hàng mà các doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh,
cải thiện hình ảnh của mình trong mắt ngân hàng để thắt chặt mối quan hệ để có thể
được ngân hàng cấp tín dụng nhiều hơn.
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến: Nhờ có nguồn vốn tín
dụng, các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí, chiếm lĩnh thị trường…để có thể cạnh
tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Ngân hàng là một trong những nguồn
cung cấp hiệu quả cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị đó.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Theo ủy ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối
tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã cam kết.
Theo thông tư 02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 thì “ Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện thực tế thông qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng cho dù là nợ gốc hay nợ lãi. RRTD không chỉ giới
hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên
ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được chia làm hai loại là
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm 3 loại là, rủi ro bảo đảm, rủi ro lựa chọn, và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm, chủ thể bảo đảm,
cách thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị TSĐB.
Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm 2 loại
là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc trong cùng
một lọa hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro trong số các hoạt động
của ngân hàng. Do vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra RRTD là vô cùng quan
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trọng, góp phẩn không nhỏ vào việc quản trị RRTD để từ đó tìm ra biện pháp
phòng ngừa và hạn chế RRTD.
a. Nguyên nhân môi trường kinh doanh
Hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hội, pháp luật.
Thứ nhất, tín dụng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế gồm các yếu tố như:
chu kỳ kinh tế, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất, chính sách tiền
tệ…
Thứ hai, tín dụng phụ thuộc vào môi trường chính trị - xã hội.
Thứ ba, tín dụng phụ thuộc vào yếu tố môi trường quốc tế: thông qua các hoạt
động xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ, thanh toán quốc tế…
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
• Đối với khách hàng cá nhân:

Người vay bị thất nghiệp tạm thời hoặc trong thời gian dài, tiền lương bị suy
giảm dẫn tới không có thu nhập và không đảm bảo khả năng trả nợ. Do người vay
hoạch định ngân quỹ không chính xác, không cân bằng được thu nhập và chi phí
trong tương lai để đảm bảo phần trả nợ cho ngân hàng. Hoặc do đạo đức khách
hàng không tốt, chủ tâm lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng, cố tình sử dụng
vốn sai mục đích và thiếu thiện chí trả nợ. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng từ khách hàng
cá nhân cũng có thể đến từ các biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn
cho khách hàng như ốm đau, bệnh tật, tai nạn, chết, ly dị…
• Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Một là, khả năng quản lý doanh nghiệp kém. Hoạt động quản lý có vai trò
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Doanh
nghiệp hạn chế trong việc xây dựng, triển khai các phương án, dự án đầu tư, quản
lý nhân sự, xác định chiến lược kinh doanh, lựa chọn môi trường kinh doanh không
phù hợp…khiến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp giảm sút. Một quyết định sai lầm
của ban quản lý có thể để lại hậu quả nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó, nghiêm trọng hơn doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Điều này ảnh hưởng tất yếu đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm gia tăng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
RRTD của ngân hàng quan hệ với doanh nghiệp đó.
Hai là, rủi ro xuất phát từ thị trường cung cấp nguyên vật liệu. Do thị trường
cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên liệu mà doanh nghiệp
cần hoặc cung cấp nguyên liệu không đảm bảo về chất lượng như doanh nghiệp
mong muốn, thời gian cung cấp bị chậm trễ, chi phí tăng cao cũng gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …
Ba là, rủi ro từ thị trường tiêu thụ. Do khâu nghiên cứu thị trường chưa tốt,
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất không đáp ứng thi trường về chất lượng, mẫu
mã, chủng loại, thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời, khi thị trường ngày càng phát
triển, ngày càng có nhiều nhà cạnh tranh trên thị trường cùng cung cấp một loại

hàng hóa, dịch vụ buộc doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện các chính sách khuyến mại, giảm giá hàng bán để đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ hàng hóa.
Bốn là, tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, cơ cấu vốn không hợp
lý, hệ số nợ quá cao…hoạt động kinh doanh không ổn đinh, doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc hoàn trả nghĩa vụ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Năm là, rủi ro đạo đức khách hàng vay vốn. Khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo ngân hàng. Doanh
nghiệp cố tình che dấu các khoản lỗ, cố tình làm báo cáo tài chính giả để chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngoài các nguyên nhân khách quan được phân tích ở trên, RRTD còn xuất
phát từ những nguyên nhân chủ quan đến từ chính ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng.
Một là, chính sách tín dụng không hợp lý: Chính sách tín dụng được ví như
kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hai là, RRTD đến từ việc thông tin bất cân xứng: Việc ngân hàng không có
khả năng thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác và cập nhật về khách hàng
thì việc đánh giá, thẩm định khách hàng không chính xác là điều tất yếu và điều này
có thể dẫn tới quyết định tín dụng sai lầm.
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ba là, RRTD đến từ phía cán bộ tín dụng: Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của CBTD còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện
không chính xác quy trình tín dụng, điều này dẫn tới việc hạn chế trong quá trình
thẩm định và gây ra RRTD.
Bốn là, công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng còn chưa được chú trọng:
Việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc bốn mắt cần được chú trọng
trong hoạt động ngân hàng. Việc kiểm tra chéo trong hoạt động của ngân hàng có

thể phát hiện kịp thời rủi ro có thể xảy ra.
Năm là, ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát
khách hàng sau khi vay: Rủi ro có thể phát sinh trong tất cả các khâu của quy trình
tín dụng, vì vậy việc rủi ro xảy ra trong khi khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng
là một điều không thể tránh khỏi. Việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích là một
điều rất dễ xảy ra, vì vậy ngân hàng cần phải thận trọng hơn trong quá trình giám
sát của mình nếu muốn hạn chế RRTD.
Sáu là, rủi ro trong thực hiện bảo đảm tín dụng: Điều này do ngân hàng thực
hiện đánh giá TSĐB không tốt, không đúng quy định của pháp luật (tài sản phải có
đủ điều kiện pháp lý, không có tranh chấp, phải có tính thị trường, giá trị ổn
định…).
1.1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng
RRTD là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc
trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin
của người cấp tín dụng và người nhận tín dụng. Tùy theo mức độ mà nó gây ra
những tác hại nghiêm trọng không chỉ với ngân hàng, với khách hàng mà còn với
cả nền kinh tế và xã hội.
a. Đối với khách hàng
• Đối với người gửi tiền.
Khi ngân hàng không thể thu hồi được các khoản cấp tín dụng của mình, điều
này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
• Đối với người vay tiền.
RRTD ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng của ngân hàng để cho vay, ngân hàng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sẽ thận trọng hơn khi cho vay, áp dụng các điều khoản cho vay chặt chẽ hơn. Khi uy
tín của ngân hàng giảm sút do hậu quả của RRTD, ngân hàng có thể phải huy động với
lãi suất cao hơn để hấp dẫn khách hàng gửi tiền do vậy ngân hàng có thể áp dụng lãi
suất cho vay cao hơn để bù đắp lại chi phí lãi từ các khoản huy động.

• Đối với khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn với ngân hàng.
Với nợ quá hạn, người vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ
hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị tịch thu hoặc phát mại và có thể rơi vào tình
trạng phá sản.
b. Đối với ngân hàng.
RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: RRTD đã làm cho việc
hoàn trả các khoản tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn.
RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường: Một NHTM gặp nhiều
rủi ro là một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, năng lực hoạt động của ngân hàng
không tốt, điều này làm cho uy tín bị giảm sút.
RRTD làm tăng chi phí của ngân hàng: Khi RRTD xảy ra thì ngân hàng sẽ
không thu hồi được nợ trong khi vẫn phải thanh toán lãi huy động vốn. Đồng thời
các chi phí khác có thể phát sinh như chi phí quản lý nợ xấu, chi phí cho nhân viên
thu hồi nợ, chi phí cơ hội do số tiền không thu hồi được về để đem vào đầu tư…
RRTD có thể làm cho ngân hàng bị phá sản: Ngân hàng gặp RRTD đã làm
giảm sút lòng tin trong dân chúng.
c. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng liên quan đến rất nhiều
các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế đến các tổ chức
tín dụng khác. Khi hệ thống ngân hàng gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả dẫn tới
sự mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn trong việc sử dụng vốn của các
doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
1.1.3.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.
a. Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Nói cách khác NQH là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
được phép hoặc không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.

Tỷ lệ NQH = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình NQH tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ NQH càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, điều đó
cũng đồng nghĩa với việc mức độ RRTD mà ngân hàng phải đối mặt cũng cao hơn.
NQH tăng chứng tỏ khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
b. Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy
ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Theo quyết định của NHNN số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007, nợ
xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
như sau:
Nhóm 3, nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản NQH từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
các khoản nợ được phân vào nhóm 3.
Nhóm 4, nhóm nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
Nhóm 5, nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Các khoản NQH trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII

17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ
này cao, điều đó đồng nghĩa với việc các khoản tín dụng có dấu hiệu khó hoàn trả
gia tăng, ngân hàng gặp phải RRTD.
c. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 được đề cập ở trên. Tỷ lệ này càng
cao thì tổn thất của ngân hàng càng lớn. Ngân hàng cần có biện pháp thích hợp để
ngăn chặn việc các nhóm nợ của mình bị xếp xuống hạng có khả năng mất vốn.
d. Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là sự phân chia khoản mục vốn tín dụng trong tổng
dư nợ cho vay theo các tiêu chí khác nhau như: ngành nghề kinh doanh, thời hạn,
đối tượng khách hàng, loại tiền, khu vực địa lý…qua đó phản ánh cơ cấu tín dụng
và định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM hiện
nay thường đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm tăng khả năng sinh lời và hạn chế
rủi ro.
• Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền.
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là mức độ cho vay bằng VNĐ hay
bằng ngoại tệ của ngân hàng.
• Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn vay.
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn thể hiện mức độ cho vay theo thời
hạn của một khoản vay như ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
• Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề.
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề là mức độ phân chia tín dụng cho
các ngành nghề kinh doanh như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
gia công chế biến…
• Mức độ tập trung theo thành phần kinh tế.
Mức độ tập trung này cho thấy sự phân chia tổng dư nợ của ngân hàng dựa

theo các thành phần kinh tế khác nhau như: DNNN, công ty cổ phần, công ty
TNHH, cá nhân…
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
e. Tỷ lệ nợ có đảm bảo
Tỷ lệ nợ có bảo đảm = Dư nợ có bảo đảm/Tổng dư nợ
TSĐB là nguồn trả nợ thứ cấp của khách hàng cho ngân hàng, việc các khoản
vay của ngân hàng được bảo đảm chắc chắn bằng những tài sản có tính khả mại cao
góp phần hạn chế RRTD.
1.2. PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng chính là năng lực thực hiện các
chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết lập, cơ sở công
nghệ ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo, khả năng
triển khai đội ngũ nhân viên và các công cụ hỗ trợ nhằm giảm thiểu tổn thất của
ngân hàng.
1.2.2. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
a. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản là lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Để đạt được mục tiêu đó thì chính sách tín dụng phải
được xây dựng dựa trên các căn cứ:
• Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy
động được.
• Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ cán
bộ nhân viên là nhân tố quan trọng để xây dựng chính sách hợp lý.
• Căn cứ vào những dự báo về rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro
trong hoạt động tín dụng nói riêng. Đồng thời việc xây dựng chính sách tín dụng còn

phụ thuộc vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ.
b. Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Việc tuân thủ quy trình tín dụng trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng.
Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho vay rõ ràng, khoa học và yêu
cầu mỗi CBTD cần nắm rõ quy trình đó, chủ động tìm ra những rủi ro có thể xảy ra
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trong từng khâu của quy trình để có thể phòng ngừa được RRTD.
c. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD là thông tin bất cân xứng trong
hoạt động ngân hàng.
• Về phía khách hàng vay vốn: Ngoài những thông tin mà khách hàng cung cấp,
CBTD cần thu thập thêm các thông tin từ bên ngoài, từ các đối tác có liên quan đến
khách hàng vay vốn đồng thời có chiến lược thu thập thông tin hiệu quả từ các
nguồn khác nhau như: cơ quan báo chí, các tổ chức, ban ngành có liên quan…
• Về phía thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng, bên cạnh
việc khai thác thông tin về chính khách hàng đó, CBTD cần phải tìm hiểu thông tin
mang tính chất thị trường về sản phẩm mà khách hàng kinh doanh, tình hình cung
cầu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cung cấp…
d. Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định khách hàng vay vốn là một khâu rất quan trọng và ảnh hưởng đến
tất cả các khâu trong quy trình tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần phải nâng cao hơn
nữa chất lượng thẩm định khách hàng để phòng ngừa những tổn thất có thể xảy ra
sau này.
Để thẩm định khách hàng một cách chính xác trước khi cho vay cần:
• Đánh giá uy tín khách hàng vay vốn, tư cách đạo đức của cán bộ lãnh đạo, ban điều
hành.
• Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng
• Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng

• Đánh giá bảo đảm tiền vay
• Đánh giá môi trường kinh doanh, các yếu tố thị trường
• Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, CBTD cần thường xuyên đánh giá từng khoản
vay, khả năng thu hồi của khoản vay đó để từ đó đưa ra những nhận xét chính xác
nhất và là dấu hiệu để cảnh báo RRTD trong hoạt động ngân hàng để có những
biện pháp thích hợp đảm bảo cho ngân hàng chủ động phòng ngừa RRTD.
e. Phân tán rủi ro tín dụng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là một biện pháp mà ngân hàng cần chủ động tiến hành nhằm phòng ngừa
RRTD thông qua các cách sau:
• Đa dạng hóa phương thức cho vay: ngân hàng cần tiến hành đa dạng hóa các
phương thức cho vay của mình.
• Đa dạng hóa khách hàng vay vốn: để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
nhuận, các ngân hàng có thể mở rộng cho vay các thành phần kinh tế khác nhau,
các ngành kinh tế khác nhau.
• Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư: Ngân hàng cần phải tôn trọng các giới hạn trong cho
vay, thực hiện đồng bộ với chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động kinh
doanh.
f. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng.
Đây là một biện pháp chủ động trong công tác phòng ngừa RRTD của ngân
hàng, chính vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của mình sao cho phù hợp với tiến trình phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
a. Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Các ngân hàng tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình
nghiệp vụ và các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các bộ phận chức
năng chuyên môn, trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phát hiện, ngăn ngừa
và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.

b. Tăng cường giám sát tín dụng sau giải ngân
CBTD thực hiện theo dõi thường xuyên các khoản tín dụng của khách hàng
bằng việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của khác hàng, khả năng tài
chính cũng như khả năng trả nợ khách hàng để có thể hạn chế tới mức tối thiểu tổn
thất do RRTD gây ra.
c. Thực hiện đảm bảo tín dụng
Đây là biện pháp các ngân hàng hiện nay thực hiện nhằm hạn chế rủi ro trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay
vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn.
• Đối với cho vay có đảm bảo tiền vay bằng tài sản: Các ngân hàng cần đánh giá
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính xác quyền sở hữu tài sản và tính pháp lý, pháp luật của tài sản đó.
• Đối với cho vay có bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài
chính và ý thức sẵn sàng trả nợ thay cho khách hàng của đối tượng thứ ba.
d. Sử dụng phái sinh tín dụng
Phái sinh tín dụng là công cụ cung cấp cho những nhà kinh doanh hoặc bảo
hiểm RRTD bằng việc cô lập RRTD từ các giao dịch cơ bản. Ngân hàng sử dụng
các công cụ phái sinh như nghiệp vụ hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng để
điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu của chính sách tín dụng.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Khi ngân hàng thực thi các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD thì cũng
chính là lúc các nhân tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế RRTD nảy sinh.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
a. Khách hàng vay vốn
Khách hàng là một nguyên nhân chính gây ra RRTD nhưng cũng đồng thời là
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD.

b. Môi trường kinh doanh
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc phòng ngừa và hạn chế RRTD.
Nếu môi trường pháp lý, chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng phát huy tác dụng, còn nếu
những yếu tố trên trở nên bất lợi thì việc áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và
hạn chế RRTD của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
.
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong hoạt động của các NHTM thì nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan
trọng nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Và RRTD để lại nhiều hậu quả xấu đối với
các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua chương 1, chúng ta đã có cái nhìn tổng
quan về RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên đó mới chỉ là
nhìn nhận RRTD và việc phòng ngừa, hạn chế RRTD về mặt lý luận, còn thực
trạng RRTD tại mỗi ngân hàng lại khác nhau và việc áp dụng các biện pháp cụ thể
để phòng ngừa và hạn chế RRTD tại từng ngân hàng đó cũng khác nhau, nó phụ
thuộc vào chính sách của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, chương 1
là cơ sở để chuyên đề vận dụng đi vào phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế
RRTD tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Thăng Long trong
chương 2.
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU -

CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (tên giao dịch là GP.Bank) có tiền thân là
NHTMCP Nông Thôn Ninh Bình gồm 5 phòng giao dịch và kinh doanh vàng bạc tại tỉnh
Ninh Bình với vốn điều lệ 5 tỉ đồng. Năm 2005, NH này chuyển đổi thành NHTMCP đô
thị hoạt động tại Hà Nội với tên gọi là NHTMCP Toàn Cầu. Năm 2006, NH này khai
trương G-Bank và công bố cổ đông chiến lược là Tập đoàn Petro VN (PVN), chuyển hội
sở về quận Ba Đình, Hà Nội và tăng vốn điều lệ lên 500 tỉ đồng. Năm 2007, chính thức
đổi tên thành NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu, tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỉ đồng, tính tới
thời điểm 2010 GP.Bank đã nâng vốn điều lệ lên 3.018 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng vượt bậc của GP.Bank thể hiện ở mức độ mở rộng mạng lưới
chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của hệ thống
bán hàng, kênh phân phối. Hiện nay mạng lưới của GP.Bank không ngừng mở rộng
với gần 80 chi nhánh/phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm cùng hệ thống 78 máy
ATM/POS trên toàn quốc. Tính đến nay, chủ thẻ của GP.Bank có thể giao dịch tại
khoảng 10.000 máy ATM thuộc 3 hệ thống thẻ Smartlink, Banknet và VNBC.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu GP.Bank đang ngày càng trở nên
vững mạnh và uy tín.
GP.Bank Chi nhánh Thăng Long là một Chi nhánh đặc thù trực thuộc Hội sở
GP.Bank, địa chỉ tại số Tầng 1 - Vimeco – Trung Hòa – Cầu Giấy - Hà Nội. Việc
đặt trụ sở tại khu dân cư sầm uất, có nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ là cơ hội cho
Chi nhánh trong việc thu hút khách hàng, tuy nhiên cũng là thách thức khi có rất
nhiều ngân hàng cạnh tranh trong cùng khu vực như Techcombank, Vietinbank,
VPBank, Agribank…
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
Giám đốc
PGD
Nguyễn Trãi
PGD
Trần Duy Hưng

PGD
Hoàng Quốc Việt
Trụ sở chính
Phòng phục vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng
PGD
Mỹ Đình
PGD Trung
Hòa
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các chức năng hoạt động chủ yếu của Chi nhánh bao gồm: Huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu các
giấy tờ có giá; thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại
tệ,bảo lãnh và thanh toán quốc tế; hoạt động bao thanh toán.
Hiện nay, GP.Bank Chi nhánh Thăng Long đã vượt qua những khó khăn bao
đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng
vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
GP.Bank Chi nhánh Thăng Long gồm 2 phòng chức năng và 5 PGD trực
thuộc là: PGD Mỹ Đình, PGD Trần Duy Hưng, PGD Hoàng Quốc Việt, PGD
Nguyễn Trãi và PGD Trung Hòa.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của GP.Bank Chi nhánh Thăng Long
2.1.3. Tình hình hoạt động của GP.Bank Chi nhánh Thăng Long từ 2010 đến 2012
Trải nhiều năm hoạt động, Thương hiệu GP.Bank ngày càng chứng tỏ vị thế
của mình trên thị trường thông qua việc quy mô của ngân hàng ngày càng được mở
rộng, sản phẩm đa dạng và phong phú hơn, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đội
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII
25

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Điều đó đã được thể hiện rõ nét thông qua kết quả
hoạt động kinh doanh của GP.Bank nói chung và GP.Bank Chi nhánh Thăng Long
nói riêng.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Với bản chất là một NHTM, là một tổ chức hoạt động với tỷ lệ đòn bẩy rất cao,
sử dụng vốn của khách hàng vào các mục đích kinh doanh của mình, cụ thể hơn là
việc thực hiện việc huy động vốn để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của GP.Bank Chi nhánh Thăng Long
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tổng 459.709 605.351 719.564 145.642 31,68 114.213 18,87
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm GP.Bank Chi nhánh Thăng Long)
Bảng 2.1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của GP.Bank Chi nhánh Thăng
Long liên tục tăng từ 459.709 triệu đồng vào năm 2010, đến năm 2011 là 605.351
triệu đồng và lên tới 719.564 triệu đồng vào năm 2012. Sở dĩ có sự tăng trưởng như
vậy bởi trong thời gian qua, GP.Bank nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói
riêng đặt hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng, với mục tiêu bảo

đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản, nâng cao vị thế của
GP.Bank trong hệ thống ngân hàng. Các sản phẩm huy động vốn của GP.Bank rất
đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và các tổ chức bằng ngoại tệ và
nội tệ thông qua các kênh huy động khác nhau.
Trong năm 2010, GP.Bank cũng đã mở ra nhiều chương trình khuyến mãi
hấp dẫn và cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng như phát hành
thêm kỳ phiếu, tài khoản thông minh nên đã làm cho nguồn vốn huy động từ
khách hàng của Chi nhánh vẫn giữ được ổn định và tăng trưởng tốt, đạt ở mức
459.709 triệu đồng.
Đến thời điểm 31/12/2011, tổng vốn huy động lên tới 605.351 triệu đồng, tăng
Nguyễn Văn Sùng Lớp: 9B4- VBII

×